MỤC LỤC
Trang
Danh mục bảng biểu, phụ lục
Danh mục sơ đồ
Danh mục từ viết tắt
Lời nói đầu
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm và kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm 1
trong kiểm toán Báo Cáo tài chính 1
1.1. Khái quát về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm với việc kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong Báo cáo tài chính. 1
1.1.1. Về khái niệm, bản chất và nội dung của chi phí sản xuất sản phẩm. 1
1.1.2. Về tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm. 2
1.1.3. Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm. 4
1.1.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. 4
1.1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm. 4
1.2. Kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính. 9
1.2.1. Đặc điểm chung của kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm. 9
1.2.2. Vai trò và tính tất yếu phải thực hiện kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm. 9
1.2.3. Mục tiêu kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm. 10
1.2.4. Kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính. 11
1.2.4.1. Cơ sở kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm. 11
1.2.4.2. Phương pháp tiếp cận kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm. 11
1.2.4.3. Rủi ro thường gặp trong kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm. 12
1.2.4.4. Yêu cầu trong kiểm toán CPSX SP đối với kiểm toán viên. 13
1.2.4.5. Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính. 13
1.2.4.6. Mối quan hệ giữa kiểm toán CPSX SP với kiểm toán BCTC. 27
Phần II: Thực trạng quy trình kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán tài chính do AASC thực hiện 29
2.1. Khái quát chung về Công ty Dich vụ tư vấn Tài chính – kế toán và kiểm toán (AASC). 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 29
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 30
2.1.3. Các loại hình dịch vụ cung cấp: 33
2.1.3.1. Dịch vụ kiểm toán. 34
2.1.3.2. Dịch vụ kế toán. 34
2.1.3.3. Dịch vụ tư vấn. 35
2.1.3.4. Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa. 35
2.1.3.5. Dịch vụ công nghệ thông tin. 35
2.1.3.6. Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng. 36
2.1.4. Quan hệ khách hàng. 36
2.1.5. Quan hệ quốc tế. 37
2.1.6. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty. 38
2.1.7. Nhng khã khn cn khc phôc v phương hướng phát triển giai đoạn tới. 39
2.1.8. Hệ thống kế toán v kióm sot chÊt lng p dụng tại Công ty. 41
2.1.9. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty. 44
2.2. Chương trình kiểm toán CPSX SP áp dụng tại Công ty. 48
2.2.1. Mục tiêu kiểm toán: Xem phụ lục II. 49
2.2.2. Thủ tục kiểm toán: Xem phụ lục II. 49
2.2.2.1. Thủ tục phân tích: Xem phụ lục II. 49
2.2.2.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết: Xem phụ lục II. 49
2.2.2.3. Kết luận: Xem phụ lục II. 49
2.3. Tình hình thực tế về quy trình kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm do AASC thực hiện. 49
2.3.1. Khảo sỏt và đỏnh giỏ khỏch hàng. 49
2.3.2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ. 50
2.3.3. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán. 51
2.3.4. Thực hiện kiểm toán khoản mục CPSX SP. 64
2.3.5. Hoàn tất công việc và phát hành Báo cáo kiểm toán. 84
Phần III: Một số Đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán tài chính do AASC thực hiện 86
3.1. Đánh giá thực tế kiểm toán của Công ty AASC (Trụ sở Hà Nội). 86
3.1.1. Đánh giá chương trình kiểm toán khoản mục CPSX SP. 86
3.1.2. Đánh giá việc thực hiện chương trình kiểm toán khoản mục CPSX SP. 87
3.2. Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán tài chính do AASC thực hiện. 91
3.2.1. Về công tác lập kế hoạch kiểm toán khoản mục CPSX SP. 92
3.2.2. Về thực hiện kiểm toán khoản mục CPSX SP. 96
108 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt được, những bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình hoạt động, đồng thời cũng đễ ra những mục tiêu, phương hướng cho 5 năm tiếp theo. Theo đó, mục tiêu và phương hướng của Công ty trong 5 năm tới từ 2006 đến 2010, đó là:
Một là, luôn luôn bám sát chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quán triệt các chủ trương, đường lối của Đ ảng và Nhà nước, căn cứ chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty trong những năm tới để mở rộng, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, đặc biệt là dịch vụ tư vấn thẩm định xác định giá trị doanh nghiệp.
Hai là, xây dựng phương án và tiến tới chuyển đổi mô hình Công ty vào năm 2007 theo Nghị định 105/2004/NĐ -CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập và Nghị định 133/2005/NĐ - CP ngày 31/10/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ 105/2004/NĐ -CP.
Ba là, Công ty chú trọng phát triển các khách hàng là các dự án do các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế tài trợ cho Việt Nam và các khách hàng theo yêu cầu của thị trường chứng khoán.
Bốn là, phân công, chỉ đạo và triển khai thực hiện tập trung và nhất quán trong toàn Công ty về công tác tuyển dụng lao động, đào tạo, bồi dưỡng kiểm toán viên, kỹ thuật viên; công tác kiểm soát chất lượng, soát xét 3 cấp, công tác quản lý tài sản, tài chính và tiến tới hạch toán, quản lý tái chính toàn Công ty.
Năm là, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, trau dồi đạo đức nghề nghiệp cho các kiểm toán viên và cán bộ của Công ty.
Sáu là, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các công ty kiểm toán và tư vấn nước ngoài trong việc đấu thầu và thực hiện cung cấp các dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn cho các dự án, các chương trình lớn về kinh tế - xã hội từng bước tiếp thu công nghệ và quốc tế hóa đội ngũ nhân viên.
Đặc biệt mở rộng quan hệ hợp tác với INPACT nhằm khai thác mạng lưới khách hàng của tổ chức này. Thông qua đó đào tạo nâng cao kỹ thuật kiểm toán, tư vấn cho kiểm toán viên của Công ty giúp Công ty thực hiện soát xét chất lượng các dịch vụ, xây dựng phần mềm phục vụ công việc kiểm toán và kế toán để nâng cao chất lượng hoạt động và năng suất lao động tiến tới hội nhập với kiểm toán thế giới và nâng cao thương hiệu, hình ảnh và hệ số tín nhiệm của Công ty.
Bảy là, thực hiện cắt giảm chi phí trong chi tiêu và chi phí kinh doanh hợp lý, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, ngăn ngừa tham nhũng thông qua dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính.
Tám là, đầu tư xây dựng và mở rộng cơ sở vật chất làm việc, mua mới và nâng cáp trang thiêt bị thông tin, thiết bị văn phòng phụ vụ điều kiện làm việc cho nhân viên trong Công ty.
Chín là, giữ vững tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 8% đến 10% và phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu:
- Cử kiểm toán viên đi học ACCA: từ 2-3 chỉ tiêu /năm;
- Cử kiểm toán viên đi đào tạo ở nước ngoài: từ 1-2 chỉ tiêu /năm;
- Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty: trên 5 triệu đồng /người/tháng.
Mục tiêu tổng quát đó là trong những năm tới AASC vẫn là Công ty kiểm ton hàng đầu của Việt Nam tăng trưởng, phát triển bền vững về chất lượng hoạt động, có đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp, có bản lĩnh vững vàng, có đạo đức nghề nghiệp tốt, có kinh nghiệm sâu sắc, phong phú để thực hiện thành công nhiệm vụ kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán trong nước, hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.
2.1.8. Hệ thống kế toán v kióm sot chÊt lng p dụng tại Công ty.
@ Hệ thống kế toán.
1. Chế độ kế toán áp dụng.
Hin nay, Cng ty AASC ang p dông h thèng chng tõ v bióu méu s sch ban hnh theo cc quy nh ca Bé Ti chýnh:
- Quyết định số 1141/TC/QĐ /CĐKT ngày 01/11/1995,
- Quyết định số 167/2000/QĐ -BTC ngày 25/10/2000,
- Các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo các Quyết định số 149/2001/QĐ -BTC ngày 31/12/2001,
- Quyết định số 165/2002/QĐ -BTC ngày 30/12/2003 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
2. Niên độ kế toán.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm, trừ năm bắt đầu thành lập thì niên độ bắt đầu từ 14/9/1991 đến 31/12/1991.
3. Cơ sở lập Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của Công ty AASC được lập bằng đồng Việt Nam theo nguyên tắc giá gốc (giá phí, giá thực tế) và phù hợp với các quy định hiện hành của Chế độ Kế toán Việt Nam.
4. Hình thức sổ kế toán áp dụng.
Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung.
5. Hạch toán và chuyển đổi ngoại tệ.
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Đến ngày 31/12 các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình qun liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố cùng ngày với ngày lập Báo cáo tài chính. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ hoặc đánh giá lại số dư các khoản mục tại thời điểm cuối năm được kết chuyển và doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ kế toán.
6. Hạch toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
Tài sản cố định của Công ty dược ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Khấu hao tài sản cố định được trích theo phương pháp đường thẳng theo thời gian sử dụng ước tính của tài sản. Tỷ lệ khấu hao được xác định phù hợp theo quy định của Bộ tài chính.
7. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Nếu các dịch vụ cung cấp liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc hoàn thành vào ngày lập Bảng cn đối kế toán của kỳ đó.
Thông thường, sau khi triển khai một phần dịch vụ, Công ty được khách hàng thanh toán 50% phí kiểm toán của dịch vụ đó. Tuy nhiên, khoản tiền này chưa được phép ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận vào khoản thanh toán với người mua, (trường hợp này cũng được áp dụng khi khách hàng trả trước tiền hay tạm ứng cho Cụng ty).
8. Phân phối lợi nhuận.
Sau khi đã thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản phải nộp thì phần lợi nhuận sau thuế được phân phối theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ -CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty Nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
@ Hệ thống kiểm soát chất lượng tại Công ty (Trụ sở Hà Nội).
Tại trụ sở Hà Nội, yếu tố KSNB nói chung và hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán nói riêng luôn được Ban lãnh đạo quan tâm. Hệ thống KSCL được khái quát bắng sơ đồ sau:
Sơ đồ 4. Hệ thống kiểm soát chất lượng (Trụ sở Hà Nội).
Ban giám đốc
Lãnh đạo phòng
Trưởng nhóm kiểm toán
Kiểm toán viên
Quan hệ chỉ đạo – giám sát
Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Trước khi tiến hành kiểm toán, KTV sẽ được thông báo lịch kiểm toán, danh sách nhóm kiểm toán, nhóm trưởng nhóm kiểm toán tại các khách hàng cụ thể, KTV sẽ tìm hiểu một số thông tin về khách hàng mình sắp kiểm toán như: Thông tin về nhân sự, thông tin về kế toán, thông tin về hợp đồng...
Nhóm trưởng sẽ là người trực tiếp giám sát các KTV trong việc sử dụng các kỹ thuật để thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán, dặc biệt là thông tin về hệ thống KSNB của khách hàng. Các giấy tờ làm việc của KTV được nhóm trưởng soát xét nhằm đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng quy định, thông tin thu được là đầy đủ, công việc tiến hành đúng chuẩn mực, đúng quy trình kiểm toán.
Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Sau khi khảo sát về đơn vị khách hàng, một kế hoạch kiểm toán sẽ được thiết lập trong đó nêu rõ mục tiêu, nội dung, trọng yếu kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán, trình độ năng lực và thế mạnh của từng KTV, nhóm trưởng tiến hành phân công công việc cụ thể: Nhóm trưởng phổ biến cho từng KTV nắm rõ những nội dung, phần hành kiểm toán được phân công, các phương pháp kiểm toán cần áp dụng và những trọng tâm cần chú ý trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán.
Nhận thấy rõ giai đoạn thực hiện kiểm toán là giai đoạn quan trọng đối với một cuộc kiểm toán, trưởng nhóm tăng cường giám sát tiến độ thực hiện công việc, các thủ tục kiểm toán, các phương pháp kiểm toán KTV đã áp dụng. Đồng thời trưởng nhóm cũng phải giám sát việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp và giám sát việc ghi chép giấy tờ làm việc của KTV... Trong giai đoạn này, nhóm trưởng cũng có thể thay đổi lại sự phân công công việc nếu thấy cần thiết. Ngoài ra, nhóm trưởng cũng có thể hỗ trợ các KTV trong việc đánh giá chất lượng của bằng chứng kiểm toán và tham gia thảo luận với KTV khác khi có các vấn đề còn nghi vấn để đi tới quyết định chính xác.
Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Liên quan đến công việc lập Báo cáo kiểm toán, nhóm trưởng sẽ trực tiếp xem xét các tổng hợp công việc của các KTV để đảm bảo sự chính xác, đầy đủ, hợp lý của kết quả kiểm toán phản ánh trong các Biên bản kiểm toán và các bằng chứng kiểm toán, các nhận xét, đánh giá của các KTV khác tham gia cuộc kiểm toán. Một lần nữa, các giấy tờ làm việc của KTV được soát xét bởi lãnh đạo phòng trước khi trình lên Ban giám đốc. Sau đó Ban giám đốc xem xét tính hợp lý của kết quả kiểm toán và Công ty sẽ phát hành Báo cáo kiểm toán.
Có thể nói, hoạt động kiểm soát ở tất cả các cấp và tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng của từng cuộc kiểm toán. Hoạt động này được phản ánh vào Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán thông qua “Phiếu soát xét hồ sơ và Báo cáo kiểm toán” có mẫu như sau: (Xem phần phụ lục I)
2.1.9. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty.
Tại Công ty AASC, các cuộc kiểm toán được thực hiện theo một quy trình chung thống nhất. Các cuộc kiểm toán được tiến hành theo quy trình chung gồm 5 giai đoạn cơ bản như sau:
Giai đoạn 1: Khảo sát và đánh giá khách hàng.
Giai đoạn 2: Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Giai đoạn 3: Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán.
Giai đoạn 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn 5: Hoàn tất công việc và phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có).
Sơ đồ 5: Quy trình kiểm toán chung tại Cng ty AASC
Khảo sát và đánh giá khách hàng
Ký hợp đồng cung cấp dich vụ
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
Hoàn tất công việc kiểm toán, phát hành Báo cáo kiểm toán, Thư quảnlý (nếu có)
Giai đoạn 1: Khảo sát và đánh giá khách hàng.
Đ ây là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toá n, trong giai đoạn này thì nguồn khách hàng Công ty có được chủ yếu dựa trên uy tín của Công ty, mối quan hệ của ban Giám đốc, các thành viên trong Công ty và thông qua hoạt động tiếp thị, gửi Thư chào hàng.
Sau khi được khách hàng chấp nhận kiểm toán, Ban Giám đốc sẽ phân công công việc về các phòng, từ đó tìm hiểu ban đầu về khách hàng như: loại hình kinh doanh, cách thức kinh doanh, cơ cấu tổ chức, sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ, ... để đưa ra quyết định có chấp nhận khách hàng đó hay không. Sau đó lùa chọn kiểm toán viên phù hợp thực hiện công việc kiểm toán v thêi gian thùc hin cuéc kióm ton.
Giai đoạn 2: Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Sau khi chấp nhận khách hàng cũng như xác định mục đích của khách hàng, Công ty sẽ ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng. Trong đó ghi rõ quyền và nghĩa vụ của 2 bên. Về phía Công ty AASC thì có chỉ rõ loại dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cho khách hàng, thời gian thực hiện dịch vụ, thời điểm phát hành Báo cáo và Thư quản lý (nếu có), phương thức phát hành Báo cáo và một số nội dung khác. Về phía khách hàng, hp ng kióm ton còng quy định rõ trách nhiệm của Công ty khách hàng là phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kế toán của công ty mình liên quan đến cuộc kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí dịch vụ cho AASC, và một số nội dung khác.
Giai đoạn 3: Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán.
Đ ây là giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định đến chất lượng cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này các kiểm toán viên phải thực hiện các công việc đó là:
- Đ ánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán của khách hàng. Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc của mình từ đó đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực và hoạt động có hiệu quả hay không.
Đ ánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch kiểm toán cho từng khoản mục. Sau khi đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả hay không kiểm toán viên sẽ đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Lập bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Xây dựng kế hoạch kiểm toán.
+ Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược: Tại Công ty AASC, kế hoạch kiểm toán chiến lược chỉ được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính cho nhiều năm.
Nội dung các bước công việc của kế hoạch chiến lược bao gồm:
1/ Tình hình kinh doanh của khách hàng: Lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị)
2/ Xác định những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập Báo cáo tài chính và quyền hạn của công ty.
3/ Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới Báo cáo tài chính.
4/ Đ ánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
5/ Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán.
6/ Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia.
7/ Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện.
8/ Giám đốc Công ty duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
+ Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Tại Công ty AASC, hiện nay kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập theo mẫu của Công ty. Bao gồm các công việc chính như sau:
1/ Thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm toán (lĩnh vực hoạt động, tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng, đặc điểm kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ sản xuất kinh doanh,...)
2/ Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh (yêu cầu về thời gian, tiến độ thực hiện; Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý)
3/ Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ (chế độ kế toán áp dụng, chuẩn mực kế toán áp dụng, chính sách kế toán và những thay đổi chính sách kế toán trong việc lập Báo cáo tài chính, các thông tư, quy định và chế độ phải tuân thủ,...)
4/ Đ ánh giá rủi ro: Đ ánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát ở mức cao, trung bình, thấp và tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ)
5/ Xác định mức độ trọng yếu: Công ty AASC sử dụng các chỉ tiêu sau đây để xác định mức trọng yếu: Lợi nhuận trước thuế, doanh thu, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, nợ ngắn hạn, tổng tài sản của năm kiểm toán và của năm trước trước khi kiểm toán. Trong đó, kiểm toán viên phải đưa ra lý do lựa chọn mức độ trọng yếu là gì, xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán, khả năng có những sai sót trọng yếu và các sự kiện, nghiệp vụ phức tạp, các ước tính kế to n cần chó trng.
6/ Phương pháp kiểm toán đối với khoản mục.
7/ Yêu cầu về nhân sự: Là các thành viên tham gia cuộc kiểm toán, bao gồm trưởng phòng phụ trách, trưởng nhóm kiểm toán, các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán (nếu có).
8/ Các vấn đề khác (nếu có).
9/ Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể: Trong phần này, kiểm toán viên sẽ tổng hợp lại rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, mức trọng yếu theo thứ tự đối với yếu tố hoặc khoản mục quan trọng và đưa ra phương pháp, thủ tục kiểm toán.
Kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên sẽ phân loại chung về khách hàng theo các chỉ tiêu khách hàng: rất quan trọng, quan trọng, bình thường.
+ Thiết kế chương trình kiểm toán.
Hiện nay, chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán mà AASC thực hiện đều được thiết kế thành 3 phần: Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Trong đó mỗi phần lại được chia nhỏ thành các khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Quy trình kiểm toán của Công ty được đánh giá cao thông qua kết quả mà Cng ty đã đạt được đó là được khách hàng hết sức tín nhiệm. Chính vì vậy, số hợp đồng kiểm toán hàng năm của Công ty AASC không ngừng tăng lên, từ 317 hợp đồng năm 2001 đã tăng lên 476 hợp đồng năm 2003, 528 hợp đồng năm 2004 và đến năm 2005 đạt hơn 700 hợp đồng kiểm toán Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp, các dự án vay của các tổ chức quốc tế.
Giai đoạn 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
- Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
- Thực hiện các thủ tục phân tích.
- Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết:
+ Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết.
+ Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn.
+ Đ ánh giá kết quả kiêm tra chi tiết.
+ Xử lý các chênh lệch.
Giai đoạn 5: Phát hành Báo cáo kiểm toán.
- Soát xét lại hồ sơ kiểm toán trước khi rời khỏi văn phòng khách hàng.
- Tổng kết lại kết quả công việc đã thực hiện.
- Lập tài liệu soát xét qua 3 cấp và tổng hợp các sai sót đề nghị điều chỉnh dự thảo phục vụ cho mục đích kiểm soát chất lượng.
- Gửi các bản dự thảo cho khách hàng và hp thông báo kết quả kiểm toán. Thông qua các bản thảo và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu cú).
2.2. Chương trình kiểm toán CPSX SP áp dụng tại Công ty.
AASC đã xây dựng chương trình kiểm toán mẫu cho tất cả các phần hành và áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán. Bởi vậy, KTV không phải thiết kế Chương trình kiểm toán khoản mục CPSX SP cho từng khách hàng.
(Chương trình kiểm toán CPSX và giá thành sản phẩm tại AASC: Xem phụ lục II).
2.2.1. Mục tiêu kiểm toán: Xem phụ lục II.
2.2.2. Thủ tục kiểm toán: Xem phụ lục II.
2.2.2.1. Thủ tục phân tích: Xem phụ lục II.
2.2.2.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết: Xem phụ lục II.
2.2.2.3. Kết luận: Xem phụ lục II.
2.3. Tình hình thực tế về quy trình kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm do AASC thực hiện.
Để nghiên cứu quy trình kiểm toán CPSX SP của AASC, sau đây em đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán CPSX SP của AASC áp dụng cho 2 khách hàng là Công ty PL và công ty TY. Trong đó, công ty PL là đối tượng khách hàng trực tiếp để xem xét, đánh giá, còn công ty TY là đối tượng so sánh để thấy được sự khác biệt trong việc vận dụng quy trình kiểm toán chung vào từng khách hàng cụ thể.
Năm 2005 là năm kiểm toán đầu tiên của công ty PL do Công ty AASC thực hiện và là năm thứ 3 AASC tiến hành kiểm toán cho công ty TY. Công việc kiểm toán ở cả 2 công ty đều trải qua 5 giai đoạn cơ bản. Trong phạm vi bài viết này, em chỉ đề cập đến những điểm khác biệt trong quy trình kiểm toán CPSX SP của công ty TY so với công ty PL.
2.3.1. Khảo sỏt và đỏnh giỏ khỏch hàng.
Liên quan đến việc khảo sát, tìm hiểu về đơn vị khách hàng. Giai đoạn này bao gồm các việc: tiếp cận khách hàng, đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, ký hợp đồng kiểm toán, lựa chọn nhóm kiểm toán và thời gian thực hiện.
Tiếp cận khách hàng.
Đối với khách hàng mới như công ty PL, AASC đã chủ động liên hệ trực tiếp qua Thư chào hàng. Trong thư chào hàng, AASC giới thiệu cho công ty PL những thông tin về Công ty, về những loại hình dịch vụ vủa mình và về quyền lợi và lợi ích mà PL sẽ được hưởng khi sử dụng dịch vụ của AASC.
Khác với công ty PL, công ty TY là khách hàng thường xuyên, nên ngay từ trong năm AASC đã gửi Thư chào hàng tới công ty TY. Nếu TY vẫn có yêu cầu được kiểm toán bởi AASC thì công ty sẽ tiến hành kiểm toán sơ bộ ngay, xem xét, đánh giá quy mô và giá phí kiểm toán cho năm nay, công việc này được tiến hành ngay từ trong năm.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Đối với công ty PL, sau khi xem xét khả năng kiểm toán của công ty PL, AASC tiến hành xem xét tổng quan về bộ máy quản lý, hệ thống KSNB cũng như những hạn chế mà KTV có thể sẽ gặp phải trong quá trình kiểm toán. Từ đó xác định mục đích, phạm vi của cuộc kiểm toán, đánh giá rủi ro như thế nào và bước đầu xác định giá phí. Những thông tin cơ bản về toán bộ tình hình tài chính của công ty PL sẽ được lưu vào file hồ sơ thường niên.
Còn với công ty TY, AACS chỉ xác định xem có sự thay đổi đáng kể nào trong niên độ kế toán này so với niên độ kế toán khác hay không. Qua tìm hiểu, AASC nhận định tình hình kinh doanh của công ty TY không có thay đổi lớn nên trên cơ sở mức giá phí năm trước, AASC quyết định mức giá phí cho năm nay và ký hợp đồng kiểm toán.
Lựa chọn nhóm kiểm toán viên.
Thông thường mỗi cuộc kiểm toán gồm 3-5 thành viên trong đó có ít nhất một người có chứng chỉ KTV, tuy nhiên số người có chứng chỉ KTV trong một nhóm kiểm toán có thể tăng lên khi khối lượng công việc kiểm toán ước lượng ban đầu là lớn, mức độ khó và phức tạp về lĩnh vực hoạt động của khách hàng là cao... Đối với công ty PL, AASC dự kiến trưởng nhóm kiểm toán là kiểm toán viên Đoàn Thị T cùng 3 trợ lý KTV khác, thời gian kiểm toán là 7 ngày từ ngày 20/02/2006 và kết thúc ngày27/02/2006.
Khác với công ty PL, công ty TY là khách hàng thường xuyên nên AASC sẽ chỉ định nhóm kiểm toán trong đó có một người đã tham gia kiểm toán năm trước. Nhóm kiểm toán cho công ty TY gồm 3 người, trưởng nhóm là kiểm toán viên Nguyễn Thị Mỹ H (đã tham gia kiểm toán BCTC công ty TY năm trước)
Tuy nhiên, không phải với bất kỳ một khách hàng thường xuyên nào cũng bố trí kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán như vậy, điều này còn phụ thuộc vào tình hình nhân sự của phòng. Do vậy, cũng có thể một nhóm kiểm toán mới (với ý nghĩa là chưa tham gia kiểm toán khách hàng đó lần nào), việc này tuy không rút ngắn được thời gian kiểm toán nếu so sánh với thời gian mà nhóm kiểm toán cũ thưc hiện (khi tình hình sản xuất khinh doanh của khách hàng không có biến động lớn) nhưng bên cạnh đó nó cũng mang lại cho các KTV mới có thêm những hiểu biết mà trong quá trình kiểm toán tại khách hàng mới họ tiếp nhận được.
2.3.2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Sau khi tìm hiểu những thông tin cần thiết, KTV gặp gỡ và thoả thuận với Ban Giám đốc công ty PL về nội dung dịch vụ cung cấp, thời gian, phạm vi, mục đích của cuộc kiểm toán, xác định quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên, thống nhất mức giá phí kiểm toán và hình thức thanh toán. Sau đó hai bên sẽ cùng nhau ký kết hợp đồng kiểm toán trên cơ sở những điều khoản đã thoả thuận
2.3.3. Lập kế hoạch kiểm toỏn và thiết kế chương trỡnh kiểm toỏn.
Việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát nhằm tạo điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết cho một cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát bao gồm các công việc sau:
- Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB.
- Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính.
- Đánh giá trọng yếu và rủi ro.
- Thiết kế chương trình kiểm toán và bố trí nhân sự tham gia kiểm toán.
Đối với đơn vị mới được kiểm toán lần đầu như công ty PL thì giai đoạn này đặc biệt quan trọng. AASC căn cứ vào những tài liệu do PL cung cấp đồng thời sử dụng toàn bộ các phương pháp thu thập như phỏng vấn, quan sát khách hàng... để tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Còn đối với khách hàng thường xuyên như công ty TY, KTV nghiên cứu hồ sơ kiểm toán các năm trước đồng thời phỏng vấn để cập nhật những thay đổi của TY trong năm 2005. Do đó, thời gian lập kế hoạch kiểm toán của công ty TY ngắn hơn so với công ty PL.
Kế hoạch kiểm toán tổng quát do trưởng nhóm kiểm toán lập sau đó Ban Giám đốc duyệt, bao gồm các công việc chủ yếu sau:
Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Đối với công ty PL:
Qua nghiên cứu và phỏng vấn Ban giám đốc công ty PL, KTV đã thu thập được một số thông tin như sau:
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần PL.
- Trụ sở chính: 714 Đường Lê Lợi, tỉnh Ninh Bình.
- Lĩnh vực hoạt động:
Công ty PL là công ty Cổ phần hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh phân lân nung chảy và các loại phân bón khác; sản xuất kinh doanh xi măng và vật liệu xây dựng; gia công, chế tạo thiết bị phục vụ sản xuất phân lân nung chảy. Hiện nay, công ty đã tạo dựng được thị trường hoạt động rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước,
- Vốn điều lệ: 23.617.000.000 đồng.
- Kế toán trưởng: Bà Hoàng Thị P.
- Ban Giám đốc:
1) Ông Phạm Mạnh N Giám đốc
2) Ông Phạm Hồng S Phó giám đốc
- Hội đồng Quản trị:
1) Ô. Phạm Mạnh N Chủ tịch (Bổ nhiệm ngày 25/11/2004)
2) Ô. Phạm Hồng S Uỷ viên (Bổ nhiệm ngày 25/11/2004)
3) Ô. Nguyễn Văn B Uỷ viên (Bổ nhiệm ngày 25/11/2004)
4) Ô. Hà Đức H Uỷ viên (Bổ nhiệm ngày 25/11/2004)
5) Ô. Hà Huy S Uỷ viên (Bổ nhiệm ngày 25/11/2004)
Đối với công ty TY:
Công ty TY là một công ty TNHH 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập theo giấy phép đầu tư số 004/GP-HY ngày 10 tháng 11 năm 1998 và giấy phép điều chỉnh số 004/GPĐC1- HY ngày 18 tháng 3 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên cấp.
Bên tham gia đầu tư vào Công ty là Công ty TY.
* Hoạt động chính của Công ty là: Sản xuất bộ đồ ăn gồm thìa, dao, dĩa bằng inox, ít nhất 80% sản phẩm của doanh nghiệp để xuất khẩu, số sản phẩm còn lại tiêu thụ tại Việt Nam.
* Thời gian hoạt động của Công ty là 30 năm, k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36322.doc