Chuyên đề Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán (AFC Sài Gòn)

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH. 3

I/ Khái quát chung về kiểm toán tài chính. 3

1.Khái niệm, đối tượng và mục tiêu của kiểm toán tài chính. 3

1.1.Khái niệm về kiểm toán tài chính 3

1.2.Đối tượng của kiểm toán tài chính 4

1.3.Mục tiêu của kiểm toán tài chính 5

2.Phương pháp kiểm toán trong kiểm toán tài chính 7

3.Khái quát quy trình kiểm toán BCTC 8

II.HTK với vấn đề kiểm toán. 10

1.Vị trí, vai trò của HTK 10

2.Bản chất và chức năng của HTK 10

2.1.Đặc điểm HTK ảnh hưởng tới kiểm toán 10

2.2.Chức năng của HTK 11

3.Phương pháp hạch toán HTK 14

3.1.Trình tự hạch toán 14

3.2.Hệ thống sổ sách kế toán 16

3.3.Phương pháp tính giá và tổ chức hạch toán HTK 16

4.Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình HTK 20

III/Nội dung kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC. 21

1.Lập kế hoạch kiểm toán 21

1.1.Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán 21

1.2.Lập kế hoạch chiến lược 22

1.2.1.Thu thập thông tin cơ sở 22

1.2.2.Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng 23

1.2.3.Thực hiện các thủ tục phân tích 24

1.2.4.Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán 24

1.2.5.Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát 27

1.2.6.Thiết kế chương trình kiểm toán 28

2.Thực hiện kế hoạch kiểm toán chu trình HTK 30

2.1.Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 29

2.2.Thực hiện các thủ tục phân tích 36

2.3.Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết 37

3.Kết thúc kiểm toán 41

3.1.Xem xét và giải thích các phát hiện kiểm toán 41

3.2.Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý 41

PHẦN 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN HTK TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN SÀI GÒN (AFC SÀI GÒN) 42

I/Khái quát về Công ty AFC Sài Gòn 42

1.Lịch sử hình thành và phát triển của AFC Sài Gòn 42

2.Tổ chức bộ máy quản lý của AFC Sài Gòn 43

3.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh và quy trình công nghệ của AFC Sài Gòn 45

II/Thực trạng kiểm toán chu trình HTK trong kiểm toán BCTC do AFC Sài Gòn thực hiện 49

1.Chương trình kiểm toán HTK của AFC Sài Gòn 49

3.Thực tiễn kiểm toán chu trình HTK tại Công ty khách hàng do AFC Sài Gòn thực hiện 53

3.1.Lập kế hoạch kiểm toán 53

3.1.1.Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán 53

3.1.2.Thu thập thông tin cơ sở 53

3.1.3.Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý 55

3.1.4.Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ 56

3.1.5.Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro 58

3.1.6.Đánh giá hệ thống KSNB 60

3.2.Thực hiện kiểm toán tại hai Công ty AB và Công ty TT 64

3.2.1.Thực hiện kiểm toán tại Công ty AB 64

3.2.2.Thực hiện kiểm toán tại Công ty TT 76

PHẦN 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN HTK TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY AFC SÀI GÒN 82

I/Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại Công ty AFC Sài Gòn 82

1.Nhận xét về hoạt động kiểm toán của Công ty 82

2.Nhận xét chung về công tác kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC do AFC Sài Gòn thực hiện 84

II/Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC tại Công ty AFC Sài Gòn 86

1.Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán HTK tại Công ty AFC Sài Gòn 86

2.Một số định hướng và giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình HTK 87

KẾT LUẬN 91

 

 

doc92 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3964 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán (AFC Sài Gòn), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp vụ xuất kho đã được vào sổ đầy đủ, thực hiện tính toán lại giá đối với một số mặt hàng đã chọn và so sánh với kết quả tính toán của doanh nghiệp, tìm sai lệch (nếu có) Đối với HTK mà doanh nghiệp tự sản xuất thì phải kiểm tra quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kiểm tra các khoản chi phí sản xuất đã được phân bổ đúng đối tượng chưa và việc tính toán đã chính xác chưa Đối với CP NVLTT: KTV tiến hành chọn mẫu một số vật tư xuất kho sản xuất, kiểm tra việc kết chuyển chi phí vào CP SXKD dở dang đã chính xác về số lượng và giá trị chưa. Xem xét đối chiếu với các sổ sách liên quan để đảm bảo việc ghi sổ đúng đắn Đối với CP NCTT: thực hiện tương tự như kiểm tra đối với CP NVL, so sánh chi phí theo thời gian lao động định mức với chi phí theo giờ lao động thực tế của một đơn vị sản phẩm Đối với CP SXC: Kiểm tra các chi phí phát sinh ở phân xưởng sẽ được kết chuyển sang TK 154 có chính xác và thực sự phát sinh không Đối với CP SXDD cuối kỳ: KTV xem xét phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang của doanh nghiệp, đồng thời xem xét quá trình tính toán đánh giá sản phẩm dở dang có chính xác không. Trong trường hợp một số HTK có kỹ thuật đặc biệt mà KTV không đánh giá và kiểm tra được thì có thể mời một số chuyên gia bên ngoài tham gia, khi đó KTV phải xem xét đến tính độc lập của các chuyên gia với Công ty khách hàng cũng như trình độ chuyên môn có đảm bảo độ tin cậy không. 3.Kết thúc kiểm toán 3.1.Xem xét và giải thích các phát hiện kiểm toán KTV xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán và những ảnh hưởng của nó tới BCTC đã được kiểm toán và thiết kế những thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm hạn chế tối đa rủi ro kiểm toán. Trong bước này KTV phải tiến hành xem xét lại các báo cáo nội bộ, các sổ sách và biên bản được lập sau ngày lập BCTC, thu thập thư kiến nghị do khách hàng gửi cho KTV… Các bằng chứng mà KTV thu thập được khi kiểm toán chu trình HTK và các phần hành khác sẽ được tập hợp lại và chuyển cho trưởng nhóm kiểm toán, trưởng nhóm sẽ tiến hành kiểm tra, soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán và đánh giá tính đầy đủ của các bằng chứng thu thập được. Sau khi xem xét, đánh giá lại các bằng chứng thu thập được, KTV sẽ đưa ra ý kiến rằng BCTC có đảm bảo trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu không, có thoả mãn các mục tiêu kiểm toán không. Nếu có sai phạm thì phải đưa ra các bút toán điều chỉnh, chủ nhiệm kiểm toán sẽ căn cứ vào đánh giá mức trọng yếu để đưa ra ý kiến thích hợp. Đồng thời KTV cũng phải nêu lên những hạn chế trong quá trình kiểm toán tại đơn vị mà KTV cho rằng có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. 3.2.Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý Sau khi tổng hợp kết quả kiểm toán của các phần hành, KTV đưa ra ý kiến xác nhận về tính trung thực, hợp lý của BCTC cũng như việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành trên Báo cáo kiểm toán. Phần 2. Thực trạng kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán sài gòn (afc Sài Gòn) I/Khái quát về Công ty AFC Sài Gòn 1.Lịch sử hình thành và phát triển của AFC Sài Gòn. Công ty Kiểm toán và tư vấn Kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) tiền thân là chi nhánh phía Nam của Công ty dịch vụ tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) (từ năm 1992 đến 1995). Trong thời gian này Kiểm toán còn là một lĩnh vực rất mới mẻ ở nước ta tuy nhiên nhu cầu về dịch vụ kiểm toán ngày càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm toán của các doanh nghiệp, các khu công nghiệp, các công trình trọng điểm... Để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, nhằm tăng cường sự kiểm soát của nhà nước trong công tác quản lý và với mục đích tạo sự cạnh tranh thúc đẩy thị trường dịch vụ kiểm toán phát triển, ngày 13 tháng 2 năm 1995, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 108 TC/TCCB cho phép chuyển chi nhánh thành một Công ty kiểm toán độc lập với tên gọi là Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) với trụ sở chính đặt tại 138 Nguyễn Thị Minh Khai, Thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay, ngoài trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, Công ty còn mở rộng thêm 2 chi nhánh lớn hoạt động tại Hà Nội và Thành phố Cần Thơ. Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 102204 ngày 1/3/1995 với lĩnh vực kinh doanh là cung cấp dịch vụ Kiểm toán và tư vấn Tài chính Kế toán đồng thời Công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn và hướng dẫn khách hàng thực hiện các quy định của Nhà nước về Kế toán, Tài chính, thuế ... Kiểm toán là một ngành dịch vụ chuyên nghiệp còn non trẻ tại Việt Nam, để phát triển chúng ta còn phải học hỏi rất nhiều những kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới, ý thức được sự cần thiết trong hợp tác, hội nhập và phát triển, AFC Sài Gòn đã sớm tìm kiếm các cơ hội để trở thành thành viên các tập đoàn kiểm toán quốc tế hàng đầu thế giới nhằm học hỏi các công nghệ, kinh nghiệm cũng như cùng chia sẻ các lợi ích trong lĩnh vực này. Sau thời gian tìm kiếm đối tác, ngày 01 tháng 04 năm 2001 Công ty AFC Sài Gòn đã chính thức trở thành Công ty thành viên duy nhất tại Việt Nam của Tập đoàn Kiểm toán Quốc tế BDO theo công văn số 5173/CV-BTC của Bộ tài chính. Tập đoàn Kiểm toán Quốc tế BDO là tập đoàn quốc tế chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính kế toán được xếp hạng thứ 5 trên thế giới. Tập đoàn đã và đang phát triển mạng lưới toàn cầu với hơn 600 văn phòng tại 100 quốc gia trên thế giới, tập đoàn có hơn 22600 nhân viên và chủ phần hùn. Đây là bước tiến tích cực trong chiến lược phát triển của Công ty đặc biệt là trong quá trình nền kinh tế Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế, điều này nhằm củng cố các khách hàng hiện nay của Công ty đồng thời mở rộng thị phần của Công ty qua việc phục vụ các khách hàng của BDO là các Công ty lớn, các tập đoàn nước ngoài và các Công ty đa quốc gia mặt khác Công ty còn nhận được mọi sự hỗ trợ về kỹ thuật nghiệp vụ, huấn luyện nội bộ và cập nhật các thông tin chuyên ngành trên thế giới. Với phương châm: “Thành công của khách hàng là sự thành công của chúng tôi”, Công ty luôn đặt chất lượng và uy tín lên hàng đầu, do đó Công ty ngày càng tạo được niềm tin đối với khách hàng, khi mới trở thành Công ty độc lập năm 1995, số lượng khách hàng của Công ty là 35 khách hàng cho tới nay đã có hơn 700 khách hàng với mức tăng trưởng bình quân năm về số lượng khách hàng trong 5 năm gần đây là 15%. Từ năm 1995 đến nay Công ty liên tục giữ mức tăng trưởng bình quân là 22%/năm, doanh thu năm 2003 đạt 17.877 triệu đồng, với số lượng nhân viên từ 35 người năm 1995 tới nay đã tăng lên hơn 200 người trong đó có 1 tiến sĩ, 10 thạc sĩ và hơn 50 KTV cấp nhà nước. 2.Tổ chức bộ máy quản lý của AFC Sài Gòn + Tại Công ty: Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình hội đồng quản trị, bao gồm 3 thành viên: Chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị và 1 uỷ viên. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Sơ đồ 1 Trụ sở chính của Công ty được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài ra Công ty còn có 2 chi nhánh ở Hà Nội và Thành phố Cần Thơ . Cơ cấu tổ chức bộ máy: Do chi nhánh Hà Nội là chi nhánh lớn nên được tổ chức hoạt động độc lập với Công ty, thực hiện hạch toán độc lập, còn chi nhánh ở Cần Thơ hoạt động dưới sự quản lý của Công ty, hạch toán phụ thuộc vào Công ty, BCTC của Công ty là Báo cáo hợp nhất theo phương thức cộng báo cáo của chi nhánh Hà Nội với Công ty. Giám đốc Công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày tại Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của Công ty, là người đại diên pháp luật của Công ty. Phó giám đốc Công ty: tư vấn, giúp việc cho Giám đốc, thực hiện các công việc được giám đốc giao và trực tiếp quản lý điều hành hoạt động của các phòng nghiệp vụ tại các chi nhánh do mình phụ trách. Phòng phát triển kinh doanh: Có chức năng nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện các dịch vụ Công ty đang cung cấp, xây dựng chiến lược phát triển, củng cố và tạo lập thêm các mối quan hệ với các đối tác của Công ty. Phòng tổ chức Hành chính, Tài vụ: Thực hiện chức năng của phòng Hành chính tổng hợp và phòng tài chính kế toán, thực hiện các công việc: _ Quản lý hành chính và nhân sự trong Công ty và chi nhánh, lên kế hoạch về lao động, tiền lương, mua sắm đồ dùng văn phòng, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh và công tác quản trị doanh nghiệp, quản lý công văn... _ Quản lý tài chính của Công ty và chi nhánh, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền trong kinh doanh, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ kế toán hiện hành. Bộ phận đào tạo bên ngoài: Công ty đã xây dựng “Chương trình huấn luyện chuyên nghiệp liên tục” nhằm đảm bảo cho các nhân viên nghiệp vụ có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm kiểm toán, nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán. Ngoài việc đào tạo cho các nhân viên của Công ty, bộ phận này còn thực hiện dịch vụ huấn luyện đào tạo cho khách hàng. Bộ phận tư vấn BDO: Bao gồm các chuyên gia tư vấn, thực hiện tư vấn và kiểm toán các khách hàng mà BDO chuyển qua. + Tại chi nhánh Hà Nội: Việc tổ chức quản lý này tạo sự thuận lợi, linh hoạt trong hoạt động của chi nhánh, các chi nhánh độc lập quyết định hoạt động của mình dựa trên điều lệ và quy định của Công ty đồng thời tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Bộ máy quản lý của chi nhánh (sơ đồ 2) bao gồm: Giám đốc chi nhánh: Thực hiện quản lý, điều hành hoạt động của chi nhánh, thực hiện các công việc được Giám đốc Công ty giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và hội đồng quản trị về hoạt động của chi nhánh. Phó giám đốc chi nhánh (2 người): Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc chi nhánh về các công việc được giao và quản lý điều hành hoạt động của phòng nghiệp vụ 1 và phòng nghiệp vụ 2. Phòng nghiệp vụ: Chi nhánh có 3 phòng nghiệp vụ là bộ phận trực tiếp mang lại doanh thu cho Công ty và là nhân tố quyết định sự phát triển của Công ty, trong đó phòng nghiệp vụ 3 các nhân viên là kỹ sư xây dựng thường tập trung ở phòng nghiệp vụ 3. Tuy nhiên về cơ bản thì chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ là như nhau, đều có thể thực hiện các công việc: kiểm toán BCTC các doanh nghiệp, dự án, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tư vấn... Đây là điểm khác biệt với nhiều Công ty Kiểm toán khác là thường phân chia các phòng chuyên theo từng chức năng: Kiểm toán xây dựng cơ bản, tư vấn, Kiểm toán BCTC các doanh nghiệp... Cách phân chia này giúp cho các nhân viên của Công ty có điều kiện để nâng cao kiến thức, hiểu biết và trình độ của mình trên nhiều lĩnh vực, từ đó nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán. Bộ phận Hành chính, Tài vụ: Phụ trách các công tác kế toán, quản lý nhân sự, lương và các công việc khác của Công ty. 3.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh và quy trình công nghệ của AFC Sài Gòn Ngành nghề kinh doanh Theo quyết định số 108-Tài chính/TCCB của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, Công ty AFC Sài Gòn có chức năng cung cấp các dịch vụ kế toán,kiểm toán và tư vấn tài chính tại Việt Nam. Hoạt động chủ yếu của Công ty là cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, thực hiện chức năng là một Công ty Kiểm toán độc lập, các dịch vụ Công ty cung cấp bao gồm: + Dịch vụ kiểm toán: đây là dịch vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty, chiếm tỷ trọng 78% tổng doanh thu của Công ty, bao gồm: Dịch vụ kiểm toán: kiểm toán BCTC doanh nghiệp, BCTC hợp đồng hợp tác kinh doanh. Dịch vụ kiểm toán đặc biệt: Kiểm toán dự toán, báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản. Kiểm toán dự án, báo cáo quyết toán kinh phí từ các nguồn tài trợ trong và ngoài nước. Kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá để được hưởng chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu. +Dịch vụ kế toán: Đăng ký chế độ kế toán; Mở và cập nhật sổ sách kế toán; Lập và nộp các BCTC, kế toán, thuế; Xây dựng các mô hình kế toán, tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, hướng dẫn thực hiện lập chứng từ sổ sách kế toán và BCTC. + Các dịch vụ phục vụ quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, xác định giá trị doanh nghiệp, tham gia thị trường chứng khoán... + Dịch vụ tư vấn: Tư vấn thuế: Mục đích của công việc này là giảm thiểu gánh nặng về thuế một cách hợp pháp cho khách hàng cũng như tối đa hoá các chính sách ưu đãi, khuyến khích về thuế cho khách hàng. Bao gồm: Tư vấn về các vấn đề có liên quan tới thuế, phí; Lập hồ sơ xin được hưởng thuế suất ưu đãi, xin miễn giảm thuế… Tư vấn quản trị tài chính: đưa ra những giải pháp sáng tạo, điều tiết hoạt động kinh doanh, tư vấn tài chính doanh nghiệp đảm bảo doanh nghiệp thành công trong hoạt động kinh doanh Tư vấn kinh doanh, khôi phục và giải thể doanh nghiệp...: Dịch vụ này được cung cấp chủ yếu cho các doanh nghiệp bị khủng hoảng nhằm đề xuất các giải pháp có tính hệ thống tốt nhất cho khách hàng cũng như đại diện cho doanh nghiệp làm công tác thanh lý, quản trị đặc biệt, tiếp nhận, uỷ thác hay điều phối hoạt động. Tư vấn văn phòng Công ty: Giữ sổ sách của Công ty theo luật định, tư vấn và lập hồ sơ cho Công ty bao gồm cả việc lập hồ sơ xin niêm yết trên thị trường chứng khoán. + Dịch vụ quản lý doanh nghiệp: tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, quản lý và cải tiến hệ thống quản lý doanh nghiệp, bao gồm: Kế hoạch chiến lược, Quản lý rủi ro, Kiểm tra chéo, KSNB, Kiểm tra và đánh giá dịch vụ thông tin. + Dịch vụ đào tạo, huấn luyện: Bồi dưỡng kế toán trưởng theo chương trình của Bộ Tài chính; Bồi dưỡng KTV để dự kỳ thi KTV cấp Nhà nước; Nguyên lý kế toán, kế toán giá thành và kế toán nâng cao thuộc hệ thống kế toán Mỹ; Tài chính, kế toán, thuế; Ngoài ra còn có các lớp huấn luyện đặc biệt đáp ứng nhu cầu tuân thủ các chính sách kế toán, tài chính, thuế mới ban hành. + Dịch vụ phần mềm kế toán: cung cấp các dịch vụ tin học như: Thiết kế phần mềm kế toán theo yêu cầu quản lý đặc thù của khách hàng, Nâng cấp các phần mềm hiện có theo yêu cầu quản lý của khách hàng. + Dịch vụ khác: cung cấp mẫu biểu báo cáo kế toán, sổ kế toán và chứng từ kế toán, các tài liệu chuyên ngành tài chính kế toán thuế cho các doanh nghiệp. Công ty cũng có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên ngành cho các ngành kinh tế đặc biệt như ngành ngân hàng và kinh doanh chứng khoán. Cụ thể: + Theo Thông báo số 1094/TB-NHNN ngày 28/09/2004 của ngân hàng nhà nước Việt Nam, Công ty được phép kiểm toán các tổ chức tín dụng, Công ty tài chính. +Theo Quyết định số 173/QD-UBCK ngày 30/06/2004 của ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Công ty được phép kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam. Cho tới nay Công ty AFC Sài Gòn đã cung cấp các dịch vụ chuyên ngành cho hàng ngàn lượt khách hàng, từ chỗ chỉ có 35 khách hàng khi mới thànhlập Công ty, đến nay Công ty đã có hơn 800 khách hàng thường xuyên và mức tăng trưởng bình quân năm về số lượng khách hàng trong 5 năm gần đây là 15%. Khách hàng thường xuyên của Công ty cũng rất đa dạng: Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức và chương trình tài trợ quốc tế, khách hàng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Quy trình công nghệ Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty vừa mang tính chất đặc thù của một ngành kinh doanh dịch vụ vừa mang đặc điểm riêng của chuyên ngành kiểm toán do đó Công ty đã thiết kế một quy trình riêng phù hợp với đặc điểm của mình nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Sơ đồ tóm tắt trình tự công việc kiểm toán: Sơ đồ 3 Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán, được thực hiện ngay sau khi chấp nhận thư hẹn kiểm toán, nhằm tạo các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho cuộc kiểm toán. Để lập được kế hoạch kiểm toán, trước hết KTV phải xác định được mục tiêu và phạm vi của cuộc kiểm toán, từ đó mới có thể xác định được về thời gian thực hiện, số lượng người tham gia kiểm toán, công việc cần thực hiện, rủi ro kiểm toán và cả chi phí cho cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán giúp cho KTV thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán, hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả, uy tín cho Công ty kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán cũng giúp cho các KTV có thể phối hợp tốt với nhau và với các bộ phận khác có liên quan. Đây cũng là căn cứ để KTV và Công ty kiểm toán có thể đánh giá chất lượng kiểm toán, kiểm soát được chất lượng với các dịch vụ mà mình cung cấp. Giai đoạn 2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật thích hợp đối với từng đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình triển khai chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra các ý kiến xác thực về mức độ trung thực, hợp lý của các bảng khai tài chính dựa trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán thu thập được, do đó các bằng chứng phải đủ về mặt số lượng và đảm bảo chất lượng. Thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán, kết hợp các phương pháp kỹ thuật: điều tra, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, phân tích... cùng với việc thực hiện các trắc nghiệm, chủ yếu là các trắc nghiệm độ vững chãi và trắc nghiệp trực tiếp số dư, KTV tiến hành thu thập, tích luỹ được bằng chứng kiểm toán đối với từng loại nghiệp vụ, từng loại thông tin hình thành bảng khai tài chính. Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán (hoàn tất và phát hành báo cáo) KTV tiến hành tập hợp các bằng chứng kiểm toán thu thập được, so sánh những sai sót phát hiện được với mức trọng yếu đã đặt ra, đây là căn cứ để KTV đưa ra ý kiến của mình và phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý. II/Thực trạng kiểm toán chu trình HTK trong kiểm toán BCTC do AFC Sài Gòn thực hiện 1.Chương trình kiểm toán HTK của AFC Sài Gòn Chương trình kiểm toán HTK của AFC Sài Gòn được thực hiện theo quy trình chung của kiểm toán cũng bao gồm các bước: Lập kế hoạch kiểm toán, Thực hiện kế hoạch kiểm toán, Kết thúc kiểm toán. Các công việc cụ thể KTV cần thực hiện khi kiểm toán HTK được trình bày theo bảng số 4. Bảng số 4: Chương trình kiểm toán HTK của AFC Sài Gòn HTK Người thực hiện Tham chiếu đến Y - nếu thoả mãn mục tiêu No - có tham chiếu chú giải Thủ tục phân tích cơ bản Giải thích biến động và điều tra bất kỳ mối quan hệ bất thường hoặc nằm ngoài dự kiến giữa năm hiện tại với năm trước và với số liệu dự toán về: Số lượng và giá thành HTK theo từng chủng loại sản phẩm hay từng địa điểm HTK theo từng chủng loại (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm) HTK theo yếu tố chi phí (nguyên vật liệu, tiền lương và CP SXC) Giá vốn bình quân HTK Chênh lệch giá mua nguyên vật liệu Giá trị HTK bị lỗi thời hoặc các khoản giảm giá HTK và so sánh mức dự phòng theo tỷ lệ giá vốn HTK Thời gian lưu trữ trong kho (tuổi HTK) So sánh vòng quay HTK kỳ hiện tại dựa trên giá vốn hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất với vòng quay HTK kỳ trước. Các thủ tục cơ bản khác Đối chiếu khớp đúng số dư đầu kỳ với số liệu trên hồ sơ kiểm toán năm trước Chọn mẫu một số loại HTK Thử nghiệm tổng hợp số lượng HTK theo kiểm kê từ phiếu kiểm kê chi tiết từng loại hàng đến bảng tổng hợp cuối cùng. Đối chiếu số tổng với BCĐkiểm toán Thử nghiệm về số lượng Từ các bảng tổng hợp đến sổ chi tiết HTK Từ phiếu kiểm kê chi tiết HTK đối chiếu lên các bảng tổng hợp, để đảm bảo rằng số lượng HTK không bị khai khống hoặc khai thiếu Đảm bảo rằng bất kỳ khoản chênh lệch nào phát sinh tong việc kiểm kê HTK đều được phản ánh trên sổ sách kế toán Chọn mẫu các loại HTK, kiểm tra việc đánh giá HTK: Nguyên vật liệu: Kiểm tra đơn giá trên hoá đơn mua hàng Kiểm tra việc phân bổ CP SXC vào giá trị HTK Sản phẩm dở dang và thành phẩm: Kiểm tra đánh giá bằng cách đối chiếu với sổ tính giá thành Xác định độ tin cậy của sổ tính giá thành bằng cách Kiểm tra ghi chép từ hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho và sổ lương. Kiểm tra mức phân bổ CP SXC tương ứng với công suất hoạt động bình thường Kiểm tra các phương pháp kế toán và mức độ kiểm soát các thành phần chi phí của sản phẩm dở dang có tương thích thoả đáng với tổng chi phí tiền lương và chi phí mua hàng trong sổ giá thành hay không. Nếu hệ thống tính giá thành định mức chi phí đang sử dụng, thử nghiệm chi phí định mức và kiểm tra phương pháp đánh giá HTK cuối kỳ bằng cách: Kiểm tra phân tích các phát sinh chênh lệch trong kỳ và xác định nguyên nhân của những phát sinh chênh lệch lớn. Kiểm tra chi phí định mức về nguyên vật liệu, nhân công và CP SXC. Đảm bảo rằng các phát sinh chênh lệch, nếu được phân bổ cho HTK thì sẽ không bao gồm bất kỳ yếu tố chi phí nào ngoại lệ hay bất thường. Xem xét tính thích hợp của phương pháp phân bổ các phát sinh chênh lệch lớn cho HTK. Kiểm tra việc lập dự phòng theo mức giá trị thuần có thể thực hiện của HTK có thấp hơn chi phí hay không bằng cách: Kiểm tra giá vốn thành phẩm không vượt quá giá bán trừ chi phí bán hàng Xem xét đơn giá hiện hành của nguyên vật liệu, hàng hoá tồn kho hoặc các linh kiện mua ngoài dựa trên các hoá đơn mua hàng sau ngày kết thúc niên độ. Báo cáo quan sát kiểm kê HTK. Hoàn tất các báo cáo tham gia quan sát kiểm kê HTK. Phát hiện các mặt hàng bị lỗi thời hoặc chậm luân chuyển bằng cách so sánh với sổ chi tiết HTK năm trước, theo dõi hàng bị lỗi thời qua kiểm kê hoặc phỏng vấn nhân viên đơn vị. Kiểm tra khoản dự phòng của đơn vị đối với các mặt hàng chậm luân chuyển. Kiểm tra xem có khoản nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm có giá trị đáng kể nào được liệt kê vào loại mặt hàng bị lỗi thời của thành phẩm Thực hiện thử nghiệm khoá sổ như sau: Chọn mẫu các phiếu xuất hàng trước và sau ngày kiểm kê và đảm bảo rằng số lượng hàng xuất đi đã được ghi chép đúng niên độ. Chọn mẫu các báo cáo nhập hàng trước và sau ngày kiểm kê để đảm bảo rằng số lượng hàng nhập kho đã được ghi chép đúng niên độ. Theo dõi chi tiết việc ghi sổ các phiếu nhập xuất cuối cùng phát sinh vào ngày kiểm kê để đảm bảo nghiệp vụ mua hàng và bán hàng được ghi chép đúng niên độ. Thực hiện các thủ tục tương tự cho các loại HTK khác của đơn vị để đảm bảo rằng đơn vị thực hiện ghi chép đúng niên độ. Thu thập danh sách HTK do đơn vị gửi hoặc giữ hộ bên thứ ba và: Kiểm tra tính chính xác số học Điều tra các khoản mục lớn và bất thường Xác nhận số lượng với bên thứ ba Kiểm tra ký HTK Kiểm tra kết quả kiểm kê hàng hoá của đơn vị Phỏng vấn HTK đang hiện hữu có do người mua đặt trước hay không. Xem xét yêu cầu cần thiết để thực hiện thêm những thử nghiệm khác để thiết lập việc đánh giá các mặt hàng trên. Kiểm tra sự đầy đủ các khoản bảo hiểm hàng hoá. Trình bày Xem xét rằng các thông tin thuyết minh về khoản mục đã đáp ứng đầy đủ các mục tiêu trình bày hay chưa. .Thực tiễn kiểm toán chu trình HTK tại Công ty khách hàng do AFC Sài Gòn thực hiện 3.1.Lập kế hoạch kiểm toán Đây là giai đoạn bắt buộc trong mọi cuộc kiểm toán do AFC thực hiện, điều này hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện kiểm toán, tiết kiệm chi phí kiểm toán ở mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả công tác kiểm toán. 3.1.1.Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Ban giám đốc AFC Sài Gòn sẽ tiến hành nhận diện lý do kiểm toán để từ đó đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán hay không? Dựa vào những hiểu biết sơ bộ về quy mô và hoạt động kinh doanh của Công ty khách hàng, Ban giám đốc sẽ lựa chọn đội ngũ nhân viên cho phù hợp. Thông thường một nhóm kiểm toán gồm 3 - 4 nhân viên, đối với những khách hàng có quy mô lớn thì số nhân viên trong nhóm kiểm toán sẽ nhiều hơn để phù hợp với khối lượng công việc. Đồng thời trong bước này Ban giám đốc sẽ hoàn tất việc ký kết hợp đồng với Công ty khách hàng. Công ty TT Công ty TT là Công ty liên doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp phụ tùng ô tô xe máy. Tuân thủ theo các quy định của Bộ tài chính đối với Công ty liên doanh và Công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hằng năm Công ty tiến hành kiểm toán BCTC nhằm khẳng định tính trung thực và hợp lý của BCTC. HTK là khoản mục trọng yếu nên đây là phần hành được KTV rất chú trọng. Công ty AB Công ty AB là Công ty có 100% vốn nước ngoài, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thép. Trong năm 2004 đã xảy ra một số biến động về giá cả trên thị trường thép và điều này đã ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Ban giám đốc Công ty thực hiện kiểm toán nhằm nâng cao công tác kế toán cũng như khẳng định tính chung thực và hợp lý của BCTC được lập. 3.1.2.Thu thập thông tin cơ sở Đối với những khách hàng thường xuyên thì chính thông tin này sẽ được lưu trữ trong Hồ sơ kiểm toán chung (Hồ sơ kiểm toán năm). Còn đối với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, thì những thông này sẽ được KTV thi thập thông qua những phương pháp: quan sát thực tế, phỏng vấn Ban giám đốc và nhân viên Công ty khách hàng... Công ty TT Công ty TT là khách hàng thường xuyên của AFC Sài Gòn do đó khi bắt đầu kiểm toán, các thông tin chung của Công ty sẽ được KTV tìm hiểu trong hồ sơ kiểm toán chung; Công ty TT là Công ty liên doanh được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1767/ GP ngày 31/ 08/ 1996, Công ty chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01/ 1998. Tổng số vốn đầu tư của Công ty là 20.480.000 USD, tổng số vốn pháp định là 9.345.000 USD, trong đó phía Việt Nam là Công ty A góp 30%, phía nước ngoài là Công ty B góp 30%, Công ty C góp 40%. Phạm vi hoạt động t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20534.DOC
Tài liệu liên quan