MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.1
1.1. Khái quát chung về Công ty 3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 3
1.1.2. Đặc điểm quản lý của Công ty 5
1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty 11
1.3. Khái quát về công tác kiểm toán tại Công ty 17
2.1. Vai trò kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC 19
2.2. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ 20
2.3. Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại Công ty 21
2.3.1. Tiếp cận khách hàng 22
2.3.2. Lập kế hoạch chiến lược 23
2.3.3. Thiết kế chương trình kiểm toán Tài sản cố định 31
2.3.4. Thủ tục kiểm toán 40
2.3.5. Thực hiện kế hoạch kiểm toán 44
2.3.6. Kết thúc cuộc kiểm toán 66
3.1. Một số ý kiến nhận xét 68
3.1.1. Nhận xét về quy trình kiểm toán tại Công ty 68
3.1.2. Nhận xét về chương trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định của Công ty 69
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 79
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2065 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán – AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CĐ đòi hỏi phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt không?
X
X
TCSĐ khi mang ra ngoài công ty có bắt buộc phải có sự đồng ý bằng văn bản của cấp lãnh đạo có thẩm quyền không?
X
X
Có sổ theo dõi, quản lý các tài sản được tạm thời đưa ra khỏi Công ty hoặc đang sử dụng ngoài văn phòng Công ty (ví dụ như máy tính xách tay hay các tài sản mang đi công tác, cho thuê) không?
X
X
Những TSCĐ đang thế chấp, cầm cố để đảm bảo cho các khoản vay có được ghi chép lại để theo dõi riêng không?
X
X
Công ty có giao cho một bộ phận chuyên chịu trách nhiệm xử lý các vấn để khi TSCĐ bị hỏng không?
X
X
Các nhân viên có buộc phải báo cho bộ phận chuyên trách khi TSCĐ bị hỏng trong quá trình sử dụng không?
X
X
Các nhân viên có được phép tự sửa chữa TSCĐ khi tài sản bị sự cố mà không cần xin phép cấp lãnh đạo (hoặc xin phép sau) không?
X
X
Tất cả các sự cố hỏng của TSCĐ có được ghi lại thành biên bản và lưu giữ lại không?
X
X
Các TSCĐ chưa cần dùng có được bảo quản riêng trong kho để đảm bảo chúng không bị hư hại không?
X
X
Tất cả các tài sản chờ thanh lý, chưa sử dụng có được theo dõi và quản lý riêng không?
X
X
Công ty có quy định về việc thanh lý TSCĐ không?
X
X
Các tài sản khi thanh lý có được sự phê duyệt của cấp lãnh đạo không?
X
X
Có quy định kiểm kê TSCĐ ít nhất 1 lần 1 năm không?
X
X
Kế hoạch kiểm kê hoặc các tài liệu hướng dẫn có được lập thành văn bản và gửi trước cho các bộ phận, nhân sự tham gia không?
X
X
Công ty có mua bảo hiểm cho TSCĐ không? Nếu có, tỷ lệ giá trị tài sản đã được bảo hiểm là ......%
X
X
Công ty có theo dõi, ghi chép đối với các TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý, tạm thời chưa sử dụng, đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng không?
X
X
Các quy định về mua sắm, quản lý, sử dụng và thanh lý TSCĐ có được tập hợp và hệ thống hoá thành 1 văn bản (quy chế) thống nhất không?
X
X
Kết luận: Hệ thống KSNB của TSCĐ
Ghi chú: Rủi ro kiểm soát đối với TSCĐ
Trung bình
Cao
Khá
Thấp
Đánh giá rủi ro phát hiện
Đối với Công ty ABC, KTV xác định rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ là cao, do đó rủi ro phát hiện đối với khoản mục này là thấp.
Đối với Công ty XYZ, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục TSCĐ là cao, rủi ro kiểm soát thấp, do đó rủi ro phát hiện là Trung bình.
Đánh giá mức trọng yếu và phân bổ ước lượng về tính trọng yếu
Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu
Mức trọng yếu là giá trị của sai sót dự tính nếu có thì sẽ gây ảnh hưởng tới tính sát thực của việc trình bày thông tin trên BCTC, từ đó ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng BCTC.
Sơ đồ 2.1: Đánh giá mức trọng yếu và phân bổ ước lượng về tính trọng yếu
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu
Phân bổ mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục
Giai đoạn đánh giá các kết quả
Ước tính sai số bộ phận
Ước tính sai số kết hợp
So sánh ước tính sai số kết hợp với ước lượng ban đầu hoặc xem xét lại ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Bảng 2.11: Bảng phân bổ tỷ lệ trọng yếu của AASC
Đối tượng
Mức trọng yếu
Lợi nhuận trước thuế
4 - 8%
Doanh thu
0.4 – 0.8%
TSLĐ và ĐTNH
1 – 2%
Nợ ngắn hạn
1 – 2%
Tổng tài sản
0.5 – 1%
Sau khi tính toán được mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV tiến hành phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC. Trên thực tế, rất khó dự đoán được các tài khoản nào có khả năng sai số, do đó việc phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục là việc phán xét nghiệp vụ khó. Mục đích của việc phân bổ này là nhằm giúp KTV xác định bằng chứng thích hợp đối với tài khoản để thu thập với mục tiêu làm tối thiểu hoá chi phí kiểm toán. Khi kết thúc kiểm toán, KTV phải tin tưởng các sai sót kết hợp trong tất cả các tài khoản phải ít hơn hoặc bằng ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
AASC chỉ tiến hành phân bổ tính trọng yếu cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán mà không thực hiện phân bổ cho các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh vì các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh chỉ có thể sinh ra từ các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Tỷ lệ phân bổ: do chi phí thu thập bằng chứng về hàng tồn kho cao hơn chi phí thu thập bằng chứng về công nợ (nợ phải thu, nợ phải trả và các khoản vay), chi phí thu thập bằng chứng về công nợ cao hơn chi phí thu thập bằng chứng về các tài khoản khác (tiền, TSCĐ, vốn quỹ…) nên sai số có thể chấp nhận đối với hàng tồn kho cao hơn đối với các khoản công nợ và sai số có thể chấp nhận đối với công nợ cao hơn các khoản mục khác. Do đó, trong khi thực hiện phân bổ, KTV AASC thường phân bổ theo tỷ lệ:
Hàng tồn kho, chi phí trả trước : 3
TSCĐ, các khoản phải thu, phải trả : 2
Các TK khác : :1
Bj =
B
´Xj´aj
åX ×a
B
X
a
Kj
aj
: Sai số có thể chấp nhận đối với toàn bộ BCTC
: Số dư của khoản mục
: Hệ số phân bổ của từng khoản mục
: Sai số có thể chấp nhận đối với khoản mục j
: Hệ số phân bổ của khoản mục j
Bảng 2.12: Bảng xác định mức tr ọng yếu tại Công ty ABC
STT
Khoản mục
Số tiền
Tỷ lệ %
Xác định mức trọng yếu
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Nhỏ nhất
Lớn nhất
1
Lợi nhuận trước thuế
12.222.709.901
4
8
488.908.396
977.816.792
2
Doanh thu
150.795.454.013
0,4
1
603.181.816
1.206.363.632
3
TSLĐ và ĐTDH
25.999.300.235
1
2
259.993.002
519.986.005
4
Nợ ngắn hạn
23.528.351.867
1
2
235.283.519
470.567.037
5
Tổng tài sản
91.116.488.875
0,5
1
455.582.444
911.164.889
Do tình hình thanh toán các khoản Nợ ngắn hạn của Công ty ABC là khả quan -thông qua các tỷ suất thanh toán (phần dưới). Đồng thời mức trọng yếu trên khoản mục Nợ ngắn hạn là thấp nhất nên KTV quyết định chọn mức trọng yếu cho tổng thể các sai sót trên BCTC là mức trọng yếu trên khoản mục Nợ ngắn hạn tức 235.283.519 (đồng). Nếu số chênh lệch kiểm toán dưới mức này thì sai số đó không ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của đơn vị.
Bảng: Tỷ suất thanh toán c ủa Công ty ABC
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
1- Khả năng thanh toán hiện hành
%
1,69
2,49
2- Khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn
%
1,07
1,72
3- Khả năng thanh toán nhanh
%
0,158
0,138
Bảng 2.13: Phân bổ ước lượng mức trọng yếu cho các khoản mục tại khách hàng ABC
STT
Khoản mục
Số liệu trên BCTC
Hệ số phân bổ
Sai sót phân bổ
Sai sót thừa
Sai sót thiếu
1
Tiền
25.750.840.847
1
38.446.081
38.446.081
2
Các khoản phải thu
20.850.429.725
2
62.259.505
62.259.505
3
Hàng tồn kho
3.540.985.000
3
15.860.103
15.860.103
4
TSLĐ khác
15.470.689.350
1
23.097.784
23.097.784
5
TSCĐ
17.486.589.110
2
52.215.057
52.215.057
6
Đầu tư tài chính dài hạn
25.999.300.235
1
38.817.031
38.817.031
7
Nợ phải trả
1.536.486.400
2
4.587.957
4.587.957
Tổng cộng
110.635.320.667
235.283.519
235.283.519
Như vậy, sai sót cho khoản mục TSCĐ là 52.215.057 (đồng). Nếu số chênh lệch kiểm toán dưới mức này thì sai đó đó không ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của đơn vị.
Việc xác định mức trọng yếu tại Công ty XYZ cũng thực hiện tương tự. Do Công ty XYZ là khách hàng kiểm toán năm đầu của AASC nên theo nguyên tắc thận trọng, KTV sẽ chọn chỉ tiêu có mức trọng yếu nhỏ nhất. Khi tính toán mức trọng yếu cho các khoản mục, KTV xác định chỉ tiêu doanh thu có mức trọng yếu thấp nhất. Mặt khác, doanh thu của Công ty XYZ qua các năm tăng trưởng ổn định (từ 141.626.584.380 VNĐ năm 2005 đến 189.981.314.809 VNĐ năm 2006 tăng thêm 25% so với năm 2005) nên KTV quyết định chọn mức trọng yếu cho tổng thể các sai sót trên BCTC là mức trọng yếu trên khoản mục Doanh thu tương ứng 923.180.220 (đồng). Như vậy sai sót có thể chấp nhận cho khoản mục TSCĐ là 45.609.558 (đồng).
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV có thể dự kiến mức trọng yếu thấp hơn mức mà KTV có ý định sử dụng trong việc đánh giá các kết quả kiểm toán. KTV làm như vậy để giảm bớt các sai phạm chưa được phát hiện và cung cấp cho KTV một “khoảng dự trữ an toàn” khi đánh giá ảnh hưởng của các sai phạm được phát hiện trong quá trình kiểm toán trong mối tương quan với mức độ sai phạm mà KTV có thể chấp nhận được.
Thiết kế chương trình kiểm toán
Căn cứ vào mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán được đánh giá cho khoản mục TSCĐ, KTV lập chương trình kiểm toán chi tiết cho khoản mục.
Đối với Công ty ABC do rủi ro phát hiện đối với khoản mục TSCĐ là Thấp, mức trọng yếu là 52.215.057 VNĐ (nhỏ so với quy mô khoản mục là 17.486.589.110 VNĐ nên KTV lựa chọn phương pháp kiểm tra 100%.
Đối với Công ty XYZ do rủi ro phát hiện đối với khoản mục TSCĐ là Trung bình, rủi ro kiểm soát là Thấp, mức trọng yếu là 45.609.558 (VNĐ) (so với quy mô khoản mục là 49.578.359.120 (VNĐ)) nên KTV tiến hành tăng cương các thử nghiệm kiểm soát, thu hẹp các thử nghiệm cơ bản (phương pháp chọn mẫu).
Bảng 2.14: Chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
AASC
Chương trình kiểm toán
Tên khách hàng:
Niên độ kế toán:
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TSCĐ
Mục tiêu
Tài sản cố định vô hình và hữu hình có tồn tại và thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng TSCĐ trong khuôn khổ hoạt động của mình (tính hiện hữu, sở hữu).
Các yếu tố được tính vào TSCĐ phải là TSCĐ; việc bán và xuất, các giá trị lợi nhuận hay thất thu mà các hoạt động này mang lại được hạch toán (tính đầy đủ).
Giá trị được ghi vào TSCĐ phải chính xác và không bao gồm các yếu tố phải ghi vào chi phí (tính chính xác).
Đánh giá (khấu hao) và cách trình bày phải chính xác và phù hợp với các chuẩn mưc áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán của chúng ta (đánh giá cách trình bày).
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
1. Thủ tục phân tích
So sánh và tìm hiểu sự biến động nguyên giá và chi phí khấu hao kỳ này với kỳ trước và kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản của doanh nghiệp để tìm ra biến động bất thường.
2. Kiểm tra chi tiết
2.1 Chứng kiến kiểm kê thực tế tại thời điểm khoá sổ kế toán
2.1.1. Kểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy định về kiểm kê TSCĐ hay không?
2.1.2. Trong khi xem xét việc kiểm kê của khách hàng, chú ý tập trung vào những khoản mục có giá trị lớn.
2.1.3. Thông qua việc phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên giấy làm việc các TSCĐ chưa sử dụng, không sử dụng, hư hỏng, chờ thanh lý, nhượng bán, lỗi thời.
2.1.4. Đảm bảo rằng các TSCĐ bị loại ra khỏi danh mục TSCĐ (tài sản nhận ký cược, tài sản đem đi ký cược… ) đã được loại ra trong quá trình kiểm kê, loại trừ một cách chính xác mô tả đặc điểm và lý do khiến chúng bị loại ra.
2.1.5. Thực hiện xác nhận đối với TSCĐ do người khác giữ, gửi thư xác nhận bên gửi TSCĐ hoặc giữ TSCĐ về số lượng, chất lượng.
2.1.6. Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê.
2.2. Trường hợp không tham gia kiểm kê tại thời điểm kết thúc niên độ:
2.2.1. Thu thập các tại liệu liên quan đến cuộc kiểm kê mà khách hàng đã thực hiện (báo cáo kiểm kê, cách thức kiểm kê, các chỉ dẫn đối với nhân viên thực hiện…)
2.2.2. Phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm kê mà họ đã thực hiện để đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu kiểm kê đã nhận được.
2.2.3 Thực hiện kiểm kê mẫu một số khoản mục quan trọng tại thời điểm kiểm toán (nếu có thể).
2.2.4 Quan sát hoạt động sản xuất và ghi chép lại các phát hiện về TSCĐ không sử dụng (ngừng sử dụng), trao đổi với khách hàng về vấn đề này.
2.3. Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp theo nhóm các tài sản về nguyên giá TSCĐ, khấu hao TSCĐ thể hiện: số dư đầu kỳ, các khoản tăng giảm trong kỳ, số dư cuối kỳ.
2.4. So sánh số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết năm trước, đối chiếu số phát sinh và số dư TSCĐ, KHTSCĐ cuối kỳ giữa sổ kế toán chi tiết với sổ cái kế toán tổng hợp và BCTC.
2.5. Nguyên giá TSCĐ:
Kiểm tra chọn mẫu chi tiết một số TSCĐ phát sinh tăng giảm trong năm có giá trị… trở lên (nêu rõ yêu cầu của mẫu chọn)
Thực hiện kiểm tra chi tiết đối với sổ, thẻ hồ sơ TSCĐ xem có phù hợp với quy định hiện hành không?
a. TSCĐ hữu hình:
- TSCĐ tăng: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật, đúng kỳ và thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Đối với những TSCĐ mua sắm mới: kiểm tra hợp đồng, hoá đơn thương mại, thủ tục mua sắm…, kiểm tra các bút toán hạch toán,…
Đối với những TSCĐ tăng do chuyển từ XDCB dở dang:: kiểm tra hồ sơ và thủ tục kết chuyển tài sản.
Đối với những TSCĐ do điều chuyển đến: kiểm tra hồ sơ và thủ tục điều chuyển để ghi tăng.
Đối với TSCĐ nhận lại từ việc góp vốn liên doanh: kiểm tra biên bản đánh giá lại giá trị của TSCĐ nhận về của các bên góp vốn hoặc tổ chức xác định giá trị được bên góp vốn thuê xác định lại giá trị, biên bản bàn giao TSCĐ.
Đối chiếu ngày ghi tăng TSCĐ trên sổ kế toán với biên bản bàn giao vào các chứng từ gốc để đảm bảo rằng thời điểm ghi nhận TSCĐ là hợp lý.
- TSCĐ giảm: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật của nghiệp vụ giảm tài sản
Đối với những TSCĐ giảm do điều chuyển: kiểm tra các quyết định điều chuyển của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với những TSCĐ giảm do thanh lý nhượng bán: kiểm tra thủ tục thanh lý, hợp đồng mua bán
Đối với TSCĐ góp vốn liên doanh: thu thập biên bản bàn giao, biên bản đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn, hợp đồng liên doanh…
Đối chiếu TSCĐ tăng giảm trong kỳ với nguồn vốn tăng giảm tương ứng (nguồn NS, tự bổ sung, nguồn vay…)
b. TSCĐ vô hình:
- TSCĐ vô hình tăng: kiểm tra các chứng từ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu và sự tồn tại đối với các TSCĐ vô hình, đối chiếu TSCĐ tăng trong kỳ với nguồn vốn tăng tương ứng. Kiểm tra tăng TSCĐ với nguồn hình thành TSCĐ (quyết định đầu tư mua săm sử dụng nguồn NS, tự bổ sung, vay…) Kiểm tra tăng TSCĐ với nguồn hình thành TSCĐ (quyết định đầu tư mua sắm sử dụng nguồn NS, tự bổ sung, vay…)
- TSCĐ vô hình giảm: nhượng bán, đối chiếu số TSCĐ giảm trong kỳ với nguồn vốn giảm tương ứng…
Đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ kế toán với Bảng cân đối kế toán và kiểm tra lại trên cơ sở tính toán.
c. TSCĐ thuê tài chính
TSCĐ đi thuê tài chính tăng: kiểm tra các tài liệu chứng minh quyến sở hữu và sự tồn tại.
TSCĐ đi thuê tài chính giảm: kiểm tra các tài liệu chứng minh do hết thời gian đi thuê…
Xem xét tính phù hợp giữa hợp đồng thuê tài chính với các quy định hiện hành, tóm tắt các hợp đồng thuê và lưu ý đến thời hạn kết thúc của hợp đồng thuê.
Xem xét việc hạch toán TSCĐ đi thuê, tính toán chi phí trả lãi vay.
Đối chiếu với các phần hành khác để tìm kiếm các khoản thanh lý TSCĐ chưa được vào sổ:
Đối chiếu, kiểm tra giữa TSCĐ giảm trong kỳ với các khoản thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ trong kỳ.
Kiểm tra các biên bản họp của ban lãnh đạo, giấy xác nhận của ngân hàng, xác nhận vay… và đảm bảo rằng các khoản thanh lý, cầm cố, thế chấp… đã được ghi chép đúng đắn.
2.6. Xem xét các tài liệu liên quan để phát hiện các TSCĐ đã được đem ra thế chấp, cầm cố hoặc TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng vẫn được ghi nhận trên khoản mục TSCĐ.
2.7 Thu thập danh sách chi tiết TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ, kiểm tra để khẳng định rằng những tài sản này đủ điều kiện được ghi nhận là TSCĐ và được phân loại phù hợp.
2.8. Kiểm tra các giao dịch đầu năm sau để xem có TSCĐ nào phải ghi nhận năm nay mà đơn vị ghi nhận vào năm sau hay không?
2.9. Kiểm tra xử lý chênh lệch kiểm kê TSCĐ của đơn vị, trường hợp chưa xử lý thì trao đổi với khách hàng.
2.10. Khấu hao TSCĐ
Thu thập thông tin về phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao, thời gian khấu hao áp dụng cho từng loại TSCĐ.
Kiểm tra để đảm bảo rằng phương pháp khấu hao TSCĐ được áp dụng nhất quán. Thời gian khấu hao TSCĐ phải theo đúng quy định hiện hành hoặc phù hợp với thời gian khấu hao đăng ký áp dụng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trong trường hợp có sự thay đổi về phương pháp khấu hao, thời gian khấu hao cần trao đổi với khách hàng về lý do của sự thay đổi này và xem xét mức độ hợp lý của sự thay đổi, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi này đến BCTC năm nay.
Kiểm tra để đảm bảo rằng số khấu hao TSCĐ của tài sản tăng, giảm trong năm được tính toán theo nguyên tắc “tròn tháng”. Đối chiếu biên bản bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc ngửng sử dụng để đảm bảo rằng thời điểm bắt đầu tính khấu hao hay thôi tính khấu hao là hợp lý.
Kiểm tra cách tính khấu hao TSCĐ tăng, giảm trong kỳ… (Nêu rõ yêu cầu của mẫu chọn).
Kiểm tra việc phân bổ chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ (phân bổ vào chi phí quản lý chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bất thường khác) để đảm bảo rằng chi phí khấu hao được tập hợp đúng theo mục đích và bộ phận sử dụng TSCĐ.
Đối chiếu với thông tin thu thập được trong quá trình kiểm kê và quan sát hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra để đảm bảo rằng TSCĐ không sử dụng hoặc khấu hao hết thì không được tính khấu hao.
Chỉ ra chênh lệch giữa số khấu hao được tính vào chi phí theo kế toán thuế và kế toán tài chính (nếu có).
Đối chiếu số khấu hao tăng giảm trong kỳ với số liệu hạch toán trên TK 009 - Nguồn vốn khấu hao TSCĐ
Thu thập các thông tin cần trình bày trên BCTC theo quy định của chuẩn mực kế toán.
3. Kết luận
3.1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý.
3.2. Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện.
3.3. Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là bước công việc quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến chất lượng cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập các các bằng chứng đầy đủ và cần thiết làm cơ sở để đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của phần hành kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV thực hiện các bước công việc:
Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Thực hiện thủ tục phân tích
Trên cơ sở các tài liệu được khách hàng cung cấp như BCĐKT, Bảng cân đối phát sinh tài khoản… KTV tiến hành lập Bảng phân tích theo nhóm tài sản chứa các chỉ tiêu về Nguyên giá và khấu hao TSCĐ như Bảng 2.
Thông qua số liệu thu thập được, KTV tiến hành đánh giá tình hình biến động tăng - giảm TSCĐ trong năm: Việc đầu tư, mua sắm TSCĐ trong năm phải phù hợp về cơ cấu vốn, ngành nghề kinh doanh: TSCĐ giảm là do thanh lý, nhượng bán… và đã được ghi chép đầy đủ. Việc trích khấu hao phải theo đúng tỷ lệ đã đăng ký và phải bảo đảm nhất quán qua các năm. Biến động tăng - giảm về khấu hao TSCĐ trong năm phải phù hợp với biến động tăng - giảm về nguyên giá TSCĐ. Ngoài ra, KTV tiến hành so sánh giá trị TSCĐ giữa kỳ này với kỳ trước với quy mô, ngành nghề kinh doanh tại đơn vị.
Bảng 2.15: Phân tích sơ bộ TSCĐ tại Công ty ABC
Khoản mục
31/12/2005
31/12/2006
Chênh lệch %
Chênh lệch VND
Ghi chú
I. TSCĐ hữu hình
18.663.944.885
17.427.392.349
-7
(1.236.552.536)
(1)
1. Nguyên giá
37.571.711.745
38.181.031.670
2
609.319.925
2. Khấu hao
1.890.776.686
20.753.639.521
998
18.862.862.835
II. TSCĐ vô hình
489.498.076
59.196.761
-88
(430.301.315)
(2)
1. Nguyên giá
880.346.113
290.223.383
-67
(590.122.730)
2. Khấu hao
390.848.037
231.026.622
-41
(159.821.415)
Tổng cộng
18.353.442.961
17.486.589.110
-95
-1.666.853.851
(1): TSCĐ hữu hình năm 2006 giảm so với năm 2005 có thể do thanh lý, nhượng bán.
KTV cần tiến hành kiểm tra hồ sơ TSCĐ. Chú ý những TSCĐ tăng trong năm 2005 do mua sắm hoặc do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. Kiểm tra Quyết định thanh lý, nhượng bán; biên bản thanh lý, nhượng bán…
Tính toán lại khấu hao TSCĐ trong năm (chú ý tới nguyên giá tính khấu hao và thời gian trích khấu hao có nằm trong khung quy định không)
(2) TSCĐ giảm do đã khấu hao hết.
Bảng 2.16: Phân tích sơ bộ tình hình TSCĐ tại Công ty XYZ
Khoản mục
31/12/2005
31/12/2006
Chênh lệch %
Chênh lệch VND
Ghi chú
I. TSCĐ hữu hình
40.980.394.008
40.882.559.640
(0)
(97.834.368)
(1)
Nguyên giá
77.506.124.346
80.828.870.490
4
3.322.746.144
2. Khấu hao
36.525.730.338
39.946.310.850
9
3.420.580.512
II. TSCĐ vô hình
9.459.112.086
8.695.799.480
(9)
(763.312.606)
(2)
1. Nguyên giá
13.920.972.903
13.842.294.030
(1)
(78.678.873)
2. Khấu hao
4.461.844.716
5.146.494.550
13
684.649.834
(1) (2) TSCĐ trong kỳ biến động nhỏ, không đáng kể. Có thể TSCĐ vô hình chỉ ghi giảm đúng giá trị khấu hao năm. TSCĐ hữu hình có tăng với giá trị nhỏ.
Từ phân tích sơ bộ ở trên, KTV nhận thấy:
Công ty ABC: Các nghiệp vụ liên quan đến khoản mục TSCĐ biến động trong năm đa dạng: do mua sắm, do thanh lý, nhượng bán, do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, các nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ. Điều này dẫn đến việc tính toán và phân bổ khấu hao phức tạp. Do vậy, công tác hạch toán kế toán tại Công ty ABC có thể có nhiều sai sót. Công ty XYZ: trong năm tài chính 2006, các nghiệp vụ TSCĐ biến động phát sinh tương đối đơn giản, số lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều. Tại Công ty XYZ, không có đầu tư xây dựng cơ bản, vì vậy không có tài sản tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, đồng thời cuối niên độ kế toán không có số dư trên tài khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang; sửa chữa lớn TSCĐ trong kỳ cũng không phát sinh. Do vậy, các nghiệp vụ liên quan đến tăng, giảm TSCĐ phát sinh trong năm tài chính 2006 tại Công ty XYZ chỉ gồm có mua sắm tài sản, việc tính toán và phân bổ khấu hao không phức tạp và công tác hạch toán kế toán đơn giản hơn nên khả năng sai sót đối với khoản mục TSCĐ tại Công ty XYZ ít hơn so với Công ty ABC.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Từ phân tích sơ bô ở trên, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết đối với 2 khách hàng. Đây là bước công việc quan trọng nhất trong quá trình kiểm toán nội bộ TSCĐ. Mục tiêu của trắc nghiệm trực tiếp số dư là thu thập những bằng chứng kiểm toán cần thiết để xác định tính trung thực và của số dư cuối kỳ khoản mục TSCĐ trên BCTC của đơn vị. Để xác định được số dư cuối kỳ, tính chính xác của các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ có liên quan chặt chẽ. Đối với Công ty ABC, KTV cần kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ do mua sắm, do thanh lý, nhượng bán, sửa chữa lớn TSCĐ, đặc biệt lưu ý tới tài khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang, kiểm tra chi tiết tới các quyết định đầu tư, quyết toán…; đối với Công ty XYZ, KTV cần tập trung kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng TSCĐ do mua sắm, kiểm tra hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn vận chuyển hàng hoá, tờ khai hải quan.
Trọng tâm của bước công việc thực hiện:
Kiểm tra tổng hợp số dư TK TSCĐ
Các nghiệp vụ tăng TSCĐ;
Các nghiệp vụ giảm TSCĐ;
Kiểm tra khoản mục khấu hao TSCĐ
Kiểm tra tổng hợp số dư TK TSCĐ
Công ty XYZ
Kiểm tra số liệu tổng hợp được thực hiện nhằm khẳng định số dư khoản mục TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ là thực sự tồn tại về mặt hiện vật và chính xác về mặt giá trị. Thông qua kiểm tra số dư đầu kỳ, tổng phát sinh tăng, giảm trong kỳ để khẳng định độ tin cậy của số dư cuối kỳ.Số dư đầu kỳ: Tuy là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên nhưng KTV đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị hoạt động khá hữu hiệu (đánh giá ở phần trên). Cuối năm 2006, đơn vị đã tiến hành kiểm kê tài sản, do vậy KTV đánh giá sự tồn tại và hiện hữu của TSCĐ tại đơn vị vào đầu niên độ (01/01/2006) là khả quan. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy đối với SDĐK, KTV chia khoản mục TSCĐ thành từng nhóm tài sản và đối chiếu giữa Sổ Cái TK 211, 213 với Sổ Cái chi tiết các TK TSCĐ. Qua đó, KTV thấy số hạch toán TSCĐ là phù hợp, không có chênh lệch nào được phát hiện và đánh giá số dư đầu năm của TK TSCĐ tại Công ty XYZ là thực sự tồn tại. Ngoài ra, KTV tiến hành chọn mẫu một số tài sản dư đầu năm từ Bảng kê chi tiết TSCĐ để thực hiện:
Kiểm kê để khẳng định TSCĐ đó thuộc quyền sử hữu của đơn vị và vẫn đang được sử dụng, đồng thời xem xét khẳng định giá trị còn lại của tài sản được phản ánh phù hợp với tình trạng và thời gian sử dụng còn lại của tài sản đó.
Kiểm tra hồ sơ TSCĐ: nhằm khẳng định tài sản đó có thực sự tồn tại và có thuộc quyền sở hữu hợp pháp của đơn vị không, KTV tiến hành kiểm tra các chứng từ như Biên bản nghiệm thu, bàn giao TSCĐ; Quyết định đầu tư TSCĐ, Hợp đồng kinh tế; Hoá đơn bán hàng…
Số phát sinh trong kỳ: KTV tiến hành kiểm tra Sổ Cái tài khoản, đối chiếu với sổ chi tiết TSCĐ để kiểm tra độ tin cậy của số phát sinh tăng, giảm trong kỳ, đồng thời đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Kết quả kiểm tra số phát sinh TK TSCĐ sẽ được trình bày ở phần kiểm tra chi tiết TSCĐ tăng giảm trong năm.
Số dư cuối kỳ: Trên cơ sở kết quả kiểm tra SDĐK, số phát sinh tăng, giảm trong kỳ, KTV tính ra SDCK và đối chiếu với số dư của khoản mục này trên BCTC cho niên độ kết thúc 31/12/2006.
Công ty ABC: ABC là khách hàng thường xuyên nhưng đơn vị lại không thực hiện kiểm kê tài sản tại thời điểm cuối niên độ kế toán. Tuy nhiên, số liệu kế toán năm trước đã được AASC kiểm toán nên KTV dựa vào số cuối kỳ trước đã được kiểm toán để đối chiếu với số dư đầu kỳ này. KTV tiến hành kiểm tra số liệu tổng hợp TSCĐ tương tự như đã thực hiện đối với Công ty XYZ. Tuy nhiên trong năm 2006, đơn vị không phát sinh nghiệp vụ nào về TSCĐ vô hình.
Bảng 2.17: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kiểm tra số liệu tổng hợp TK 211 tại Công ty ABC
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL CÓNULTANCY SERVICE COMPANY
THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ
Tên khách hàng
Công ty ABC
Niên độ kế toán
31/12/06
Tham chiếu:
Khoản mục
TK 211 – TSCĐ hữu hình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 49.doc