MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1 :TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM( CPA VIETNAM) 3
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam ( CPA VIETNAM) 3
2.Tổ chức bộ máy quản lý của CPA VIETNAM 5
3.Kết quả kinh doanh của CPA VIETNAM 7
4.Khái quát chung quy trình kiểm toán của công ty CPA VIETNAM 11
5.Hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ của CPA VIETNAM 13
6.Các loại dịch vụ và khách hàng của công ty CPA VIETNAM 15
6.1 .Các dịch vụ do CPA VIETNAM cung cấp 15
6.2. Thị trường khách hàng của CPA VIETNAM 17
PHẦN 2 :THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ NGẮN HẠN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM ( CPA VIETNAM) THỰC HIỆN. 19
1.Quy trình kiểm toán chính về nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do công ty CPA VIETNAM thực hiện 19
2.Thực trạng quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính tại CPA VIETNAM. 20
2.1. Công việc thực hiện trước kiểm toán 21
2.2.Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát 24
2.2.1.Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng 24
2.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát 26
2.2.3.Tìm hiểu về hệ thống kế toán 28
2.2.4 . Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát 30
2.2.5. Xác lập mức trọng yếu tổng thể và phân bổ trọng yếu cho nợ ngắn hạn 30
2.3.Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết 31
2.3.1. Chương trình kiểm toán các khoản phải trả người bán 32
2.3.2. Chương trình kiểm toán vay ngắn hạn 36
2.4.Thực hiện kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn 42
2. 4.1.Kiểm toán nợ phải trả người bán 42
2.4.2. Kiểm toán khoản vay ngắn hạn 50
2.5.Kết thúc kiểm toán 54
PHẦN 3 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ NGẮN HẠN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM ( CPA VIETNAM) THỰC HIỆN 57
1.Nhận xét về quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn do CPA VIETNAM thực hiện 57
1.1.Những mặt đạt được 57
1.2.Những mặt còn hạn chế 58
2.Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn trong kiểm toán báo cáo tài chính tại CPA VIETNAM 60
2.1. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.: 60
2.2. Thực hiện thủ tục phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán: 60
2.3. Chọn mẫu kiểm toán : 61
2.4.Áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán: 63
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2499 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua hồ sơ kiểm toán năm trước, đồng thời trao đổi về những thay đổi quan trọng trong hoạt động của khách hàng trong năm qua để cập nhật thông tin cho năm kiểm toán hiện hành.
Đối với khách hàng mới: Kiểm toán viên tiến hành thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua trao đổi trực tiếp với Ban giám đốc công ty, kế toán trưởng hoặc nhân viên của công ty khách hàng, với kiểm toán viên tiền nhiệm.
Công ty SMILE là khách hàng thường xuyên của CPA VIETNAM chính vì vậy thông qua Hồ sơ kiểm toán năm trước, các kiểm toán viên đã nắm bắt được những thông tin về công ty SMILE.
Khái quát chung
Công ty SMILE đầu tiên là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 2651/QĐ – UB ngày 31 tháng 10 năm 1992 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 105893 do Trọng tài kinh tế cấp ngày 24 tháng 11 năm 1992. Vốn điều lệ của công ty là 5.195.703.000 đồng.
Các đơn vị trực thuộc : Xí nghiệp điện tử 15
Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa và bảo hành
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Từ thời điểm ngày 25 tháng 7 năm 2005, công ty SMILE chính thức chuyển sang thành công ty cổ phần theo quyết định số 278/QĐ – UB ngày 11 tháng 5 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103008612 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 25 tháng 7 năm 2005. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103008612 đăng ký lần đầu vào ngày 25 tháng 7 năm 2005 và đăng ký thay đổi lần thứ hai và ngày 11 tháng 10 năm 2005 vốn điều lệ khi thành lập là 36.000.000.000 đồng trong đó phần vốn góp của Nhà nước là 23.474.580.000 đồng (62,5%), vốn cổ đông trong công ty là 12.025.500.000 đồng ( 33,4%),vốn của các cổ đông ngoài doanh nghiệp là 500.000.000 đồng (1,4%) .
Hoạt động chính của công ty
Ngành nghề kinh doanh của công ty gồm:
Lắp ráp, sửa chữa, bảo hành, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện tử.
Tổ chức các dịch vụ khao học kỹ thuật trên lĩnh vực điện tử.
Sản xuất các ngành nghề kinh doanh khác nhau theo qui định hiện hành để tạo vốn phát triển ngành hàng điện tử.
Liên kết, liên doanh với các đơn vị cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng khả năng sản xuất và kinh doanh của công ty, làm đại lý cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, kinh doanh và dịch vụ khách sạn.
Sản xuất kinh doanh gốm, sứ và vật liệu xây dựng.
Kinh doanh dịch vụ, đại lý hàng da dụng điện lạnh, bếp ga.
Kinh doanh máy, thiết bị phụ tùng, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng điện tử, hàng tiêu dùng.
Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị nguyên liệu phục vụ cho ngành thuốc lá; kinh doanh các thiết bị xây lắp công trình bảo vệ môi trường đến nhóm C; kinh doanh các loại vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành cơ khí nông nghiệp xây dựng, kinh doanh thiết bị vật tư y tế ( theo Quyết định số 6796/QĐ –UB ngày 13 tháng 11 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội).
Tuy nhiên hoạt động chính của công ty là lắp ráp, sửa chữa, bảo hành, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm đện, điện tử.
Ban giám đốc:
Giám đốc : Ông Khúc Trường Sơn
Phó Giám Đốc : Ông Đỗ Quốc Trung
Phó Giám Đốc : ông Dương Anh Vũ
Phó Giám Đốc : Ông Nguyễn Sinh Dũng Thắng
Phụ trách kế toán : Bà Đoàn Thị Minh Nguyệt
Nhận xét : công ty SMILE là một công ty cổ phần lớn, lĩnh vực kinh doanh đa dạng.
2.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát
CPA VIETNAM thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát và kiểm soát nhằm
đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để từ đó thiết kế các thử nghiệm kiểm toán phù hợp.
Để đánh giá được rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát, CPA VIETNAM đã tiến hành phỏng vấn Ban giám đốc và nhân viên khách hàng thông qua bảng câu hỏi sau:
Bảng 4: Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát
Tiêu chí đánh giá
Có hay không
1.Đặc điểm về tính chính trực của ban lãnh đạo khách hàng:
- Ban lãnh đạo khách hàng có dính líu đến các hoạt động phi pháp, cố tình trình bày sai lệch báo cáo tài chính, chịu sự cưỡng chế của cơ quan pháp luật hay có dính líu đến các hoạt động phạm tội có tổ chức không?
- Có phải việc quản lý của đơn vị bị chi phối bởi một cá nhân hay tập trung vào một vài người không?
- Có phải ban lãnh đạo đơn vị là những người thiếu kinh nghiệm không?
Từ việc trả lời những câu hỏi trên chúng ta có lý do gì để nghi ngờ về tính chính trực của các thành viên ban lãnh đạo khách hàng hoặc nghi ngờ về việc dựa vào thư giải trình của Ban giám đốc không?
Không
Không
Không
Không
2.Cam kết của khách hàng về tính trung thực hợp lý của BCTC:
- Đơn vị có áp dụng các chính sách kế toán hiện đang gây tranh cãi không?
- Có phải ban lãnh đạo miễn cưỡng khi thực hiện các điều chỉnh được đề suất bởi các kiểm toán viên hay không?
Lý do gì cần cân nhắc về các cam kết của ban lãnh đạo khách hàng trong việc trình bày báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý không?
Không
Không
Không
3.Cam kết về việc thiết lập và duy trì một hệ thống thông tin kế toán đáng tin cậy:
- Phòng kế toán có vẻ như không bố trí đủ nhân sự?
- Công tác hạch toán kế toán của khách hàng không tốt
Có
Không
4.Cơ cấu tổ chức
- Cơ cấu tổ chức quá phức tạp, liên quan đến nhiều pháp nhân lớn mang tính đặc thù được quản lý theo hệ thống hoặc có những giao dịch không nhằm mục đích kinh doanh?
- Các mẫu biểu báo cáo có quá phức tạp không?
Không
Không
5. Tác động của máy tính:
- Ban lãnh đạo đơn vị dường như đánh giá không đúng tầm quan trọng của môi trường xử lý máy tính?
Xem xét các vấn đề sau khi đánh giá:
+ Những người quản lý môi trường xử lý máy tính báo cáo với ai?
+ Mức độ đầu tư trong việc sử dụng công nghệ thông tin?
- Có thiếu kế hoạch mang tính chiến lược cho môi trường xử lý máy tính hay các kế hoạch lại mâu thuẫn với kế hoạch chiến lược cho các bộ phận khác hay không?
Có
Có
Từ bảng câu hỏi trên có thể thấy môi trường kiểm soát của công ty SMILE được thiết kế khá hiệu quả. Có thể đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát đối với khách hàng SMILE như sau:
Rủi ro được đánh gía ở mức bình thường
Môi trường kiểm soát hoạt động tốt
Dựa vào đây, CPA VIETNAM khi tiến hành kiểm toán khách hàng này có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản.
2.2.3.Tìm hiểu về hệ thống kế toán
Trong bước công việc này CPA VIETNAM thường tiến hành tìm hiểu các vấn đề như: Tổ chức công tác kế toán, phương pháp hạch toán, hình thức ghi sổ, phân tích khái quát các phần hành liên quan đến các khoản nợ ngắn hạn, tìm hiểu môi trường máy tính.
Do hệ thống kế toán là một trong những yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ, nên thông qua việc tìm hiểu về hệ thống kế toán của khách hàng mà ta có thể phần nào đánh giá được sự hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Về khách hàng SMILE
Phòng kế toán của công ty gồm có 8 người trong đó có một kế toán trưởng, một thủ quỹ và các nhân viên đảm nhiệm từng phần hành kế toán khách nhau. Các nhân viên này được phân công công việc rất hợp lý, đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ không bị trùng lặp giữa các phần hành. Mặt khác do công ty có các xí nghiệp, chi nhánh vì vậy ở các xí nghiệp và các chi nhánh đó cũng có các phòng kế toán. Ở các đơn vị này việc hạch toán kế toán là độc lập vì vậy theo kết quả có thể đánh giá được sự hoạt động có hiệu quả hay không của các xí nghiệp, chi nhánh.
Báo cáo tài chính của công ty được trình bày bằng đồng Việt Nam ( VND) theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam, và các quy định kế toán hiện hành tại Việt Nam.
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định 15/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức sổ nhật ký chung
Niên độ kế toán : từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
Các khoản nợ ngắn hạn trong công ty SMILE gồm có: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, vay ngắn hạn, thuế phải nộp…. Việc hạch toán các khoản này khoa học, đúng với hệ thống tài khoản kế toán hiện hành và phù hợp với đặc điểm của đơn vị. Các khoản này khi phát sinh đều được ghi chép hợp lý trên sổ kế toán.
Nhà cung cấp của công ty chủ yếu là công ty điện tử, công ty cung cấp thiết bị điện…..
Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính: Không áp dụng phần mềm kế toán.
2.2.4 . Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện thủ tục phân tích tổng quát để có được cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các thủ tục mà CPA VIETNAM thực hiện phân tích số dư tài khoản năm nay so với năm trước, phân tích tỷ suất như cơ cấu vốn, khả năng sinh lời…
Tuy nhiên, CPA VIETNAM rất ít khi thực hiện thủ tục này.
2.2.5. Xác lập mức trọng yếu tổng thể và phân bổ trọng yếu cho nợ ngắn hạn
Xác lập mức trọng yếu là công việc được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Đầu tiên CPA VIETNAM tiến hành xác lập mức trọng yếu cho toàn báo cáo tài chính sau đó sẽ phân bổ mức ước lượng ban đầu này cho từng bộ phận của báo cáo tài chính. Mức trọng yếu thường được đánh giá ban đầu dựa vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán của kiểm toán viên. Các cơ sở xác lập mức trọng yếu, tỷ lệ để sử dụng để tính ra mức trọng yếu và phương pháp phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho các khoản mục có thể thay đổi với từng khách hàng. Ví dụ như khoản mục hàng tồn kho có thể coi là trọng yếu đối với một doanh nghiệp sản xuất nhưng lại là không trọng yếu với một công ty tư vấn. Hay sự chênh lệch số tiền 100 triệu đồng là trọng yếu đối với một công ty nhỏ nhưng không trọng yếu với công ty lớn với số vốn lên tới hàng trăm tỷ đồng.
Qua đây ta thấy tùy vào quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng mà việc xác lập mức trọng yếu phải được vận dụng linh hoạt. Đứng trước yêu cầu này, CPA VIETNAM đã đưa ra một văn bản hướng dẫn việc xác định mức độ trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính như sau:
Bảng 5: Căn cứ xác định trọng yếu của CPA VIETNAM
Chỉ tiêu
Mức trọng yếu
1. Lợi nhuận trước thếu
5% - 10%
2. Doanh thu
1% - 2%
3. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
5% - 10%
4. Nợ ngắn hạn
5% - 10%
5. Tổng tài sản
3% - 6%
Dựa vào căn cứ này kiểm toán viên thực hiện xác lập mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ báo cáo tài chính và phân bổ cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Căn cứ để phân bổ là mức độ phức tạp của khoản mục, khả năng xảy ra gian lận hoặc sai sót của khoản mục.
Đối với khách hàng SMILE, kiểm toán viên chọn mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ báo cáo tài chính là 768.984.512 đồng. Mức trọng yếu tổng thể được phân bổ cho khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp theo tỷ lệ 25% và cho các khoản vay với tỷ lệ là 20%.
2.3.Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết
Chương trình kiểm toán được thiết lập trong công ty nhằm cụ thể hoá những bước công việc phải thực hiện với các chi phí và thời gian kiểm toán hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế riêng cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính.
Khi tiến hành kiểm toán, các kiểm toán viên tiến hành ghi chép vào Giấy tờ làm việc( Working paper – WP). Giấy tờ làm việc của CPA VIETNAM hệi nay được thể hiện trên giấy A4. Trên giầy tờ làm việc chủ yếu kiểm toán viên sẽ ghi tờ bút toán điều chỉnh, ghi tóm tắt các bước công việc thực hiện và nhận xét của kiểm toán viên.
Để quản lý giấy tờ làm việc, CPA VIETNAM tiến hành đánh tham chiếu theo tùng phần hành. Chẳng hạn đối với tiền thì tham chiếu là 5130, phải trả người bán là 6130, phải thu khách hàng là 5330….Trong từng khoản mục thì kiểm toán viên đánh theo quy tắc “Phải trên – Trái xuống” tức là kiểm toán viên có thể đánh 6130/2hoặc 2/6130. Kiểm toán viên đánh tham chiếu trên cả giấy tờ làm việc và các giấy tờ có liên quan khác…Việc đánh tham chiếu này thực sự có ý nghĩa quan trọng trong công tác tiến hành kiểm toán. Nó kiểm toán viên có thể liên kết số liệu với nhau một cách dễ dàng.
Các chương trình kiểm toán thường được lưu vào hồ sơ kiểm toán theo đúng chỉ mục trong hồ sơ nhằm mô tả những bước công việc sẽ tiến hành đối với từng khoản mục cụ thể.
2.3.1. Chương trình kiểm toán các khoản phải trả người bán
Bảng 6 : Chương trình kiểm toán các khoản phải trả người bán
Các sự kiện và nghiệp vụ bất thường
Các KTV trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán nếu phát hiện có các sự kiện và nghiệp vụ bất thường trong công tác hạch toán kế toán của đơn vị thì cần liệt kê chúng trong bảng dưới đây:
Các sự kiện và nghiệpvụ bất thường
ảnh hưởng
Các sai sót tiềm tàng phát hiện qua các năm
Các sai sót tiềm tàng
Thủ tục kiểm toán
Thủ tục kiểm tra chi tiết [Trong trường hợp không có rủi ro chi tiết được xác định]
Các thủ tục dưới đây được thực hiện trong trường hợp không có rủi ro chi tiết được xác định, chúng cần được sửa đổi, bổ sung thêm nếu như theo đánh giá của kiểm toán viên rằng các thủ tục đưa ra trong chương trình chưa bao gồm hết những sai sót tiềm tàng hoặc không đủ hướng dẫn cho việc kiểm tra chi tiết tài khoản nảy trong trường hợp cụ thể của cuộc kiểm toán. Trong trường hợp các sai sót tiềm tàng thuộc các sai sót nêu trên, có thể tham khảo hoặc sửa đổi các thủ tục kiểm tra chi tiết gợi ý.
Các thủ tục kiểm toán tổng hợp
1. Kiểm tra phần hạch toán và phản ánh các khoản phải trả
2. Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các khoản phải trả
3. Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các khoản phải trả
4. Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả
5. Xác nhận số dư các khoản phải trả
6. Điều tra các khoản phải trả cho các bên thứ ba
7. Kiểm tra các khoản phải trả có gốc ngoại tệ lớn
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Người thực hiện
Tham chiếu
1
kiểm tra phần hạch toán và phản ánh các khoản phải trả
1.1. Xét xem các số liệu sau có được phân loại chính xác không:
1.1.1. Số phải trả đã thanh toán
1.1.2. Các khoản phải trả phi thương mại
1.2. Xét xem các số liệu sau có được trình bày, xác định giá trị, phân loại chính xác không:
1.2.1. Các khoản phải tồn từ lâu hoặc có vấn đề
1.2.2. Các khoản phải trả cho bên thứ ba
1.2.3. Các cam kết mua hàng dài hạn
2
Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các khoản phải trả
(hóa đơn mua hàng)
Chọn một số hóa đơn mua hàng được ghi sổ trước/sau ngày lập báo cáo 10 ngày. Đối chiếu các hóa đơn mua với sổ chi tiết và sổ cái. Khẳng định rằng các khoản phải trả đã được ghi chép và hạch toán đúng kỳ. Đánh giá kết quả kiểm tra.
3
Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các khoản phải trả
(thanh toán các khoản phải trả)
Chọn một số nghiệp vụ thanh toán nợ phải trả được ghi sổ trước/sau ngày lập báo cáo 10 ngày. Đối chiếu với chứng từ chi và sổ cái. Khẳng định rằng các khoản phải trả đã được ghi chép và hạch toán đúng kỳ. Đánh giá kết quả kiểm tra.
4
Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả
4.1. Soát xét chi tiết số dư các khoản phải trả. Phân tích sự biến động giữa năm nay và năm trước. Đối với các số dư phải trả giảm nhiều so với năm trước thì cần kiểm tra các khoản thanh toán của khách hàng với nhà cung cấp trong năm hoặc thu thập bảng tổng hợp các hóa đơn chưa thanh toán do nhà cung cấp lập. Khẳng định rằng các khoản phải trả đó đã được hạch toán đúng đắn và hợp lý.
4.2. Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả:
4.2.1. Thu thập sổ chi tiết các khoản phải trả và:
4.2.2. Đối chiếu tổng phát sinh có với sổ mua hàng.
4.2.3. Đối chiếu tổng phát sinh nợ với sổ tiền
4.2.4. Kiểm tra các chứng từ phát sinh đối với các nghiệp vụ lớn
4.3. Chọn một số nghiệp vụ mua hàng phát sinh trong năm và:
4.3.1. Đối chiếu, kiểm tra tới các hóa đơn mua hàng và chứng từ nhập
4.3.2. Xem xét tính ghi chép đúng kỳ của các nghiệp vụ mua hàng
4.4. Chọn một số nghiệp vụ thanh toán khoản phải trả phát sinh trong năm và:
4.4.1 Đối chiếu, kiểm tra tới các hóa đơn mua hàng và chứng từ nhập
4.4.2 Đối chiếu, kiểm tra tới các phiếu chi và khẳng định rằng chúng đã được ghi chép đúng kỳ hạch toán.
4.4.3 Đối chiếu tổng số chi trả với sổ cái
4.5. Đánh giá kết quả kiểm tra
5
Xác nhận số dư các khoản phải trả
5.1. Lựa chọn một số khoản phải trả có dư trọng yếu
5.2. Yêu cầu khách hàng cung cấp và soát xét sổ chi tiết phải trả của các nhà cung cấp đã chọn
5.3. Nếu không có báo cáo công nợ đã được khách hàng và nhà cung cấp xác nhận thì yêu cầu khách hàng lập thư xác nhận công nợ rồi thực hiện những việc sau:
5.3.1. Gửi Thư xác nhận dưới sự kiểm soát của KTV
5.3.2 Gửi lại lần 2 nếu không nhận được phúc đáp
5.3.3. Đối chiếu số được xác nhận với số dư chi tiết
5.3.4. Đối với các Thư xác nhận không được phúc đáp, kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán tiếp theo sau kỳ báo cáo và các hóa đơn mua hàng chưa thanh toán trong kỳ để khẳng định rằng số dư khoản phải trả đó đã được hạch toán đúng đắn tại ngày lập báo cáo.
5.4. Đánh giá kết quả kiểm tra.
6
Kiểm tra các khoản phải trả cho các bên thứ ba
6.1. Yêu khách hàng cung cấp và xem xét các bằng chứng phản ánh các nghiệp vụ mua hàng phải trả cho bên thứ ba. Thu thập bảng tổng hợp các nghiệp vụ có liên quan với bên thứ ba. Đối chiếu với sổ cái đảm bảo rằng số dư các tài khoản này được phản ánh trên báo cáo kế toán tại ngày báo cáo.
6.2. Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh để đảm bảo rằng các nội dung kinh tế của chúng là phù hợp với việc ghi chép và phản ánh trên sổ sách kế toán.
6.3. Đánh giá tính hợp lý và phản ánh trung thực hoặc ghi chú của các khoản phải thu từ bên thứ ba trên báo cáo kế toán.
6.4. Xem xét việc gửi thư xác nhận các số dư phải trả trọng yếu với bên thứ ba.
7
Kiểm tra các khoản phải trả có gốc ngoại tệ lớn
7.1. Xem xét các bằng chứng có liên quan tới các khoản phải trả có gốc ngoại tệ. Xác định các tỷ giá chuyển đổi được áp dụng và việc hạch toán chênh lệch tỷ giá.
7.2. Đối chiếu các nghiệp vụ xử lý chênh lệch tỷ giá với số cái.
8
Kiểm tra các khoản phải trả khác
8.1. Tìm hiểu bản chất của các khoản phải trả khác. Đánh giá tính hợp lý của việc ghi nhận các khoản phải trả khác.
8.2. Đánh giá kết quả kiểm tra
Sau khi tiến hành xong các bước kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên tiến hành đánh dấu vào bảng trên những công việc đã thực hiện theo chương trình kiểm toán.
2.3.2. Chương trình kiểm toán vay ngắn hạn
Các khoản vay ngắn hạn không được thiết kế riêng mà được thực hiện cùng các khoản vay và nợ dài hạn
Bảng 7: Chương trình kiểm toán vay và nợ dài hạn
Các sự kiện và nghiệp vụ bất thường
Các kiểm toán viên trong quá trình lập kế hoạch nếu phát hện có các sự kiện và
nghiệp vụ bất thường trong công tác hạch toán kế toán của đơn vị thì cần phải
liệt kê chúng vào bảng dưới đây:
Các sự kiện và nhiệp vụ bất thường
ảnh hưởng
Sai sót tiềm tàng phát hiện qua các năm
Các sai sót tiềm tàng
Thủ tục kiểm toán
Thủ tục kiểm tra chi tiết [Trong trường hợp không có rủi ro chi tiết được xác định]
Các thủ tục dưới đây được thực hiện trong trường hợp không có rủi ro chi tiết được xác định, chúng cần được sửa đổi, bổ sung thêm nếu như theo đánh giá của kiểm toán viên rằng các thủ tục đưa ra trong chương trình chưa bao gồm hết những sai sót tiềm tàng hoặc không đủ hướng dẫn cho việc kiểm tra chi tiết tài khoản nảy trong trường hợp cụ thể của cuộc kiểm toán. Trong trường hợp các sai sót tiềm tàng thuộc các sai sót nêu trên, có thể tham khảo hoặc sửa đổi các thủ tục kiểm tra chi tiết gợi ý.
Các thủ tục kiểm toán tổng hợp
1. Xác nhận nợ phải trả dài hạn
2. Kiểm tra tiền lãi phải trả
3. Kiểm tra chi phí tiền lãi
4. Kiểm tra việc trình bày và hạch toán các khoản nợ và chi phí lãi
5. Phân tích số dư các khoản nợ dài hạn
6. Kiểm tra chi tiết các khoản nợ dài hạn
7. Kiểm tra các khoản thu mua tài chính
8. Kiểm tra các khoản số sư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Người thực hiện
Tham chiếu
1
Xác nhận nợ
A.Thu thập số dư chi tiết các khoản nợ còn tồn từ năm trước và phát sinh trong năm nay, phản ánh số dư đầu kỳ, các khoản vay, thanh toán phát sinh trong năm và dư cuối kỳ.
1.Xác định độ tin cậy về tính hiện hữu của các khoản nợ vay.
1.1 Xem xét liệu ban quản lý của khách hàng có hiểu biết về các khoản vay, nợ này không
1.2 Xem xét các bằng chứng về các khoản vay, nợ phát sinh tăng thông qua việc kiểm tra các biên bản họp BGĐ, các hợp đồng vay, nợ được ký kết, xác nhận của ngân hàng, các chứng từ thu…
2. Kiểm tra số tổng và đối chiếu sổ cái
B. Đối với mỗi chủ nợ, kiểm toán viên yêu cầu khách hàng lập thư xác nhận nợ rồi thực hiện các bước sau:
1. Đảm bảo rằng Thư xác nhận chứa đựng đầy đủ các thông tin phụ trợ cho việc kiểm tra của KTV như số dư các khoản vay, nợ và lãi xuất cho các khoản đó
2. Gửi thư xác nhận cho người có thẩm quyền(người phụ trách, quản lý các khoản vay, nợ với khách hàng được kiểm toán
3. Gửi lại lần 2 với các Thư xác nhận chưa được phúc đáp
4. So sánh số được xác nhận với số dư sổ chi tiết. Nếu có chênh lệch thì phỉa lập bảng đối chiếu công nợ và kiểm tra các chứng từ có liên quan. Bảo đảm tính hợp lý của các số dư công nợ này
C. Đánh giá kết quả kiểm tra
2
Kiểm tra tiền lãi phải trả
A. Thu thập sổ chi tiết chi phí tiền lãi phải trả. Kiểm tra số tổng và đối chiếu với sổ cái
B.Chọn một số khoản vay, nợ đã được kiểm tra ở thủ tục tổng hợp 1 và thực hiện các bước sau:
1. Dựa trên các thông tin được xác nhận về lãi suất, ngày trả lãi…để tính toán lại số tiền lãi phải trả
2. nếu không được xác nhận những thông tin về lãi suất và tiễn lãi thì KTV phải thực hiện các bước sau:
2.1 Kiểm tra các hợp đồng vay, nợ để xác định lãi xuất
2.2Kiểm tra các nghiệp vụ chi tiền có liên quan tới thanh toán tiền lãi gần ngày lập báo cáo nhất
2.3 Kiểm tra và tính toán lại tiền lãi phải trả
C. Đánh giá kết quả kiểm tra
3
Kiểm tra chi phí tiền lãi
Tính toán lại toàn bộ các chi phí tiền lãi trong năm và so sánh với chi phí trên báo cáo lãi lỗ
4
Kiểm tra việc trình bày và hạch toán các khoản nợ và chi phí lãi
A. Xét xem các khoản mục sau có được phân loại, ghi chép và phản ánh hợp lý không?
1.Các khoản nợ dài hạn với bên thứ ba
2.Cam kết nợ dài hạn và phần đã nợ tới hiện tại
3.Các khoản nợ ngắn hạn được chuyển sang nợ dài hạn
4. Lãi trên vốn
B. Thu thập bảng tổng hợp các khoản vay, nợ dài hạn phải trả trong vòng 5 năm theo các điều khoản trong hợp đồng, thỏa thuận vay, nợ và kiểm tra,tính toán lại
C. Đọc các điều khoản trong các hợp đồng/ thỏa thuận vay, nợ dài hạn và thực hiện các bước sau:
1. Kiểm tra xem liệu khách hàng có tuân thủ các quy định trong các hợp đồng/ thỏa thuận vay hay không
2. Nếu có một số điều khoản mà khách hàng không tuân thủ theo thì xét xem liệu khoản nợ đó có phải là nợ ngắn hạn không. Nếu các điều khoản đố là do chủ nợ loại bỏ thì phải thu thập thu xác nhậntừ chủ nợ về vấn đề đó
D. Xét xem các chính sách và phương pháp kế toán áp dụng cho phần vay, nợ dài hạn có được áp dụng hợp lý và nhất quán không
5
Phân tích số dư các tài khoản vay, nợ dài hạn
A. Thực hiệ các thủ tục phân tích sau:
1. Xem xét các số liệu sau để xây dựng nên được số ước tính kiểm toán cho tài khoản vay, nợ dài hạn như: các khoản thanh toán nợ theo lịch phát sinh từ đầu năm đến ngày lập báo cáo; các khoản thanh toán nợ không theo lịch; các khoản nợ và thanh toán nợ năm trước…
2.Sử dụng số ước tính chênh lệch có thể chấp nhận được để xác định số chênh lệch lớn giữa số ước tính và số ghi chép tại thời điểm lập báo cáo
3. So sánh số ước tính và số dư phản ánh tại thời điểm lập báo cáo. Nếu số chênh lệch lớn hơn nhiều so với số chênh lệch có thể chấp nhận được thì cần phải thu thập thêm các bằng chứng hợp lý đối với những chênh lệch đó.( VD : kiểm tra chứng từ có liên quan)
4. Đánh giá kết quả kiểm tra
6
Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản vay, nợ dài hạn
A. Kiểm tra một số nghiệp vụ phát sinh từ đầu năm tới cuối năm và thực hiện các bước sau:
1. Đối chiếu các khỏan phát sinh tăng với các chững từ thu tiền hoặc nhận hàng hóa, tài sản….
2. Đối chiếu các khoản thanh toán với chứng từ chi
3. Kiểm tra các tài liệu có liên quan đối với các nghiệp vụ trọng yếu
B. Chọn một số nghiệp vụ thanh toán nợ và thực hiện các bước sau:
1. Xét xem các khoản thanh toán có tuân thủ theo các điều khoản trong hợp đồng/thỏa thuận vay không?
2.Kiểm tra các séc đã chuyển, đã thanh toán ( đối với các khỏan thanh toán chuyển khoản ) để xác định tính pháp nhân của bên được hưởng( chủ nợ)
C. Đánh giá kết quả kiểm tra
7
Kiểm tra các khoản thuê mua dài hạn
A. Thu thập bảng tổng hợp các khoản thuê mua tài chính/thêu hoạt động, phản ánh số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ( nhận nợ và thanh toán nợ, phí thuê mua…) và dư cuối kỳ
1Xác định độ tin cậy về tính hiện hữu của các khoản thuê mua
1.1 Xét xem liệu BGĐ của khách hàng có hiểu biết về các khoản vay, nợ này không
1.2 Xem xét các bằng chứng về các khoản thuê mua tài chính phát sinh tăng thông qua việc kiểm tra cac Biên bản họp BGĐ, các hợp đồng thuê mua được ký kết, xác nhận của ngân hàng, các chứng từ thu…
2. Kiểm tra số tổng và đối chiếu với sổ cái
B. Đọc các hợp đồng/ thỏa thuận thuê mua tài chính và xác định xem mỗi khoản thêu mua đó có được hạch toán vào vốn hoặc tài sản thêu hoạt động một cách hợp lý không. Xem xét sự tồn tại và sử dụng của các tài sản thuê mua.
C. Chọn một số khoản thuê tài chính, yêu cầu khách hàng lập thư xác nhận và thực hiện các bước sau:
1. Đảm bảo rằng thư xác nhận có chứa đựng đầy đủ các thông tin trợ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V7067.DOC