MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Khái quát về công ty TNHH Thăng Long 3
I. Sự ra đời và phát triển của công ty TNHH Thăng Long 3
II. Cơ cấu tổ chức của công ty 5
III. Cơ sở vật chất của công ty 8
1. Cơ sở vật chất 8
2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 9
3. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty 9
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian qua 11
I. Đặc điểm các mặt hàng nhập khẩu và thị trường nhập khẩu của công ty 11
1. Đặc điểm các mặt hàng nhập khẩu của Công ty 11
2. Thị trường nhập khẩu (các nước bán) 12
II. Quy trình hoạt động nhập khẩu của công ty 14
1. Nghiên cứu về sản phẩm 14
2. Nghiên cứu về giá sản phẩm nhập khẩu 15
3. Nghiên cứu lựa chọn đối tác cung cấp 15
4. Đàm phán và ký kết hợp đồng của công ty 16
5. Các bước đàm phán và thực hiện hợp đồng mà công ty thường áp dụng 16
6. Hiệu quả của nhập khẩu 18
7 .Tình hình phân phối sản phẩm của công ty 18
8 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 20
III. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của công ty 22
1. Ưu điểm 22
1.1. Về hàng hóa nhập khẩu 22
1.2. Về công tác nghiệp vụ nhập khẩu 22
1.3. Về thị trường nhập khẩu 23
1.4. Về tổ chức và con người 23
1.5. Hiệu quả kinh doanh 23
2. Những tồn tại 24
3. Nguyên nhân của tồn tại 24
3.1. Khách quan 24
3.2. Chủ quan 25
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Thăng Long 27
I. Định hướng cho hoạt động nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới 27
II. Những giải pháp với Công ty 29
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 29
2. Xây dựng chiến lược kinh doanh nhập khẩu 31
3. Củng cố, phát triển vốn và sản phẩm vốn hợp lý 33
4. Các điều kiện thực hiện 34
5. Đối với Nhà nước 34
6. Đối với công ty 35
KẾT LUẬN 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1668 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty TNHH Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
00
4121211
4
Vipharco (Pháp)
103800
5
Caba-geigi (Thụy Sỹ)
1275600
2121550
2970170
861980
850712
6
H.dong (Hàn Quốc)
1757220
2635830
2984580
4115266
7
Samsung (HQ)
1588000
1905600
2096160
2513444
8
Deeparma (Án Độ)
1885000
2073500
2177175
2687231
9
Pagin (Hàn Quốc)
546386
4749891
9237370
10
Kolon (Hàn Quốc)
667344
567242
835266
11
Greencroos (HQ)
556120
611732
934721
12
Rotex (Đức)
286550
429810
499222
13
Siniphar (HQ)
278000
521334
14
Yuhan (HQ)
312550
545611
15
Fregenius (Đức)
356450
422345
Tổng số:
6252000
12331770
16200690
20627970
29750280
Nguồn: Phòng thị trường Công ty
Cũng từ đầu năm 2001 công ty quan hệ mua bán với hãng Roche, UPSA, Vipharco (của Pháp) là chủ yếu. Do trong thời gian này công ty kinh doanh mặt hàng dược phẩm là chủ yếu, phạm vi buôn bán còn hạn hẹp nên công ty chỉ nhập thông qua nhập ủy thác một số mặt hàng thuốc của hãng trên. Trong quá trình hoạt động với khả năng huy động vốn của một công ty ngày một mở rộng các mặt hàng kinh doanh đồng thời mở rộng quan hệ ngoại thương với nhiều hãng hơn, nhờ vậy đến năm 2005 tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty nên tới 29750280 nghìn đồng của 15 hãng là chủ yếu. Thông qua bảng trên chúng ta đã phần nào thấy được tình hình kinh doanh có hiệu quả của công ty, để hiểu hơn vấn đề đó chúng ta có thể xem qua bảng sau:
Bảng tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu của công ty với các nước.
TT
Nhà cung cấp
2001
2002
2003
2004
2005
K.ngạch
%
%
%
%
%
1
Pháp
1801200
28,81
13,79
11,95
10,13
9,7
2
Nhật
3175200
50,79
26,60
16,20
15,26
11,09
3
Thụy sĩ
1275600
20,40
17,20
18,33
4,18
4,20
4
Hàn Quốc
27,13
38,96
56,06
65,01
5
Ấn độ
15,29
12,80
10,55
5,78
6
Đức
1,77
3,81
4,22
å
6252000
100
100
100
100
Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty
Đồng thời với việc mở rộng quan hệ ngoại thương với nhiều hãng trên nhiều nước khác nhau thì công ty cũng còn chú trọng đến các mặt hàng sản xuất nội địa. Mục tiêu của công ty là đa dạng hóa các mặt hàng nhằm thích nghi với sự thay đổi linh hoạt của thị trường.
II. QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
1. Nghiên cứu về sản phẩm
Để đáp ứng được sự biến động linh hoạt của thị trường công ty đã thành lập phòng nghiên cứu thị trường nhằm định hướng chiến lược sản phẩm của công ty trong năm kế hoạch (ví dụ như: Thu nhập, tình hình phát triển sức khỏe của nhân dân, các chính sách của Nhà nước trong những năm tới…) để xây dựng nhóm sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ tập trung khai thác. Từ những căn cứ trên mà doanh nghiệp nghiên cứu thị trường thế giới để chọn các sản phẩm cụ thể: sản phẩm này có tác dụng như thế nào? sản phẩm ở vùng giá nào? và đi đến chọn sản phẩm cuối cùng để nhập khẩu, và căn cứ vào các giao dịch để chọn hãng sẽ cung cấp sản phẩm.
Các nhân tố tác động đến sản phẩm
- Đối với dược phẩm: các sản phẩm có tuổi thọ nhất định, tuổi thọ ở đây không phải là thời hạn sử dụng mà là thời gian sản phẩm được xác định là có tác dụng, chưa có sản phẩm nào thay thế tốt hơn.
Nhà nước luôn luôn định hướng chăm sóc về sức khỏe nhân dân cho nên Nhà nước giao cho cơ quan chủ quản định hướng chi tiết các nhóm sản phẩm sẽ đáp ứng như: Danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc hạn chế nhập khẩu và danh mục cấm nhập khẩu.
2. Nghiên cứu về giá sản phẩm nhập khẩu
Khi nghiên cứu về giá hàng hóa công ty phải chú ý các vấn đề sau:
Khi tiến hành nghiên cứu về giá hàng nhập khẩu công ty đã chú ý đến các quy luật của kinh tế, giá cả sản phẩm phải phù hợp với giá của thị trường, quy luật giá cả và giá trị, và các quy luật khác.
Giá của sản phẩm mới thay sản phẩm cũ thì không thể lớn hơn giá sản phẩm cũ. Điều này cũng phù hợp với tự nhiên vì nếu sản phẩm mới mà có giá lớn hơn sản phẩm cũ thì nhu cầu tiêu dùng của sản phẩm cũ sẽ không quay sang sản phẩm mới.
Sản phẩm này sau khi nhập vào thị trường sẽ đáp ứng được bao nhiêu % thị trường với điều kiện tổng giá trị của nó không được vượt quá tổng giá trị sử dụng trong năm.
3. Nghiên cứu lựa chọn đối tác cung cấp
Việc lựa chọn đối tác cung cấp doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức sau:
Công ty sử dụng hệ thống thương mại điện tử để chọn ra bạn hàng có nghĩa là công ty thông qua internet tìm hiểu thông tin để chọn hãng cung cấp, gửi thư điện tử cho họ và các thông tin của mình khác. Sau đó bên cung cấp sẽ gửi tài liệu cần thiết mà công ty đã yêu cầu cho công ty từ đó công ty ra quyết định chọn bạn hàng.
4. Đàm phán và ký kết hợp đồng của công ty
Trong quan hệ buôn bán thương mại các bên có thể sử dụng nhiều hình thức giao dịch để đi đến việc ký kết hợp đồng, ở công ty thương mại thăng long sử dụng phương thức giao dịch chủ yếu là phương thức giao dịch trực tiếp và phương thức giao dịch bằng thương mại điện tử.
Đồng thời với việc giao dịch trực tiếp thì công ty cũng sử dụng phương thức đàm phán trực tiếp. Cụ thể như:
- Công ty cử cán bộ trực tiếp sang bên nước bán để đàm phán khi có tín hiệu của bên bán
- Công ty gửi thư mời đại diện của hãng mà mình sẽ quan hệ buôn bán sang Việt Nam để trực tiếp đàm phán.
Phương thức giao dịch bằng thương mại điện tử là việc công ty gửi thư điện tử để trực tiếp đàm phán. Hình thức này công ty chỉ áp dụng đối với các bạn hàng đã quan hệ mua bán nhiều lần.
5. Các bước đàm phán và thực hiện hợp đồng mà công ty thường áp dụng
a. Các bước đàm phán
Các bước đàm phán trong quá trình mua bán quốc tế theo lý thuyết thì các bên phải tuân thủ theo đúng như đã định. Nhưng công ty đã linh hoạt sử dụng các bước đàm phán sau:
- Bên mua (công ty) đưa ra các yêu cầu về sản phẩm.
- Bên bán phải đáp ứng về yêu cầu sản phẩm của bên mua như: chủng loại, mẫu mã, bao bì của sản phẩm…
- Các bên đàm phán về giá cả của sản phẩm đã đề cập.
- Các bên đàm phán về phương thức giao nhận hàng hóa
- Các bên đàm phán về phương thức thanh toán
- Các bên đàm phán về phương thức bảo hiểm
- Các bên đàm phán về các vấn đề khác như: Quyền và nghĩa vụ của các bên khi có rủi ro, tranh chấp, bất khả kháng xảy ra.
- Sau khi đã thực hiện các bước trên một cách thuận lợi thì công ty đi đến việc ký kết hợp đồng.
b. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Do công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn nên ngoài việc được trực tiếp nhập khẩu một số mặt hàng thì công ty phải thực hiện nhập khẩu ủy thác qua cơ quan có thẩm quyền nhập khẩu.
Các hợp đồng ủy thác nhập khẩu: Bên nhận ủy thác là người ký kết hợp đồng nhập khẩu với bên mua và bên công ty là người ký hợp đồng ủy thác với bên ủy thác. Do vậy bên nhận ủy thác phải chịu trách nhiệm các điều khoản mà hợp đồng đã ký. Bên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các điều khoản trong hợp đồng ủy thác mà công ty đã ký. Khi đó việc tổ chức thực hiện hợp đồng của công ty không phải là theo hợp đồng mua bán mà theo hợp đồng ủy thác.
Các hợp đồng nhập khẩu trực tiếp: Do việc công ty trực tiếp ký kết hợp đồng nên công ty chịu toàn bộ trách nhiệm các điều khoản ghi trong hợp đồng. Sau khi nhận giấy báo hàng đến, công ty mở tờ khai hải quan và làm thủ tục nhận hàng tại cảng đến đồng thời chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa về kho để tiêu thụ.
c. Phương thức thanh toán
Sau khi các bước kia hoàn thành thì các công ty có thể sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Đối với công ty thương mại Thăng Long sử dụng hai phương thức thanh toán chủ yếu là:
- Phương thức thanh toán sử dụng chứng từ
- Phương thức thanh toán TTR.
Sau khi bên bán xếp hàng lên tàu, hoàn thành bộ chứng từ của bên mua và gửi cho bên mua. Bên mua dùng bộ chứng từ này để đi nhận hàng. Khi đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì bên mua nhờ ngân hàng chuyển tiền theo hệ thống chuyển tiền điện tử từng phần hoặc toàn bộ theo điều khoản trong hợp đồng.
Chú ý:
Theo nghị định số 09 của Chính phủ quy định: "Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng mà sử dụng hình thức thanh toán qua ngân hàng thì phải cân đối ngoại tệ để trả ngay". Do những quy định này công ty luôn đảm bảo khả năng tài chính để thanh toán ngay các hợp đồng nhập khẩu. Cụ thể như: vốn lưu động bình quân của công ty là 8 tỷ VNĐ, mức tăng trưởng về vốn bình quân là 18%/năm trong năm 2005.
6. Hiệu quả của nhập khẩu
Trong năm 2005 công ty đã huy động tổng luân chuyển vốn lưu động là trên 80% cho hàng nhập khẩu. Số vốn lưu động còn lại được thực hiện kinh doanh các mặt hàng trong nước. Đối với hoạt động kinh doanh ở nội địa, công ty đạt tỷ lệ lãi gộp bình quân là 5%/doanh số. Đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì tỷ lệ lãi gộp bình quân là 15%/doanh số.
Về mặt hàng: công ty cũng đạt được những hiệu quả nhất định cụ thể như:
- Số mặt hàng của công ty nhập khẩu chiếm lớn hơn 70% các mặt hàng của công ty đang kinh doanh.
- Doanh số tiêu thụ chiếm hơn 80% doanh số của công ty.
- Lợi nhuận của hàng nhập khẩu chiếm lớn hơn 90% lợi nhuận của công ty
7 .Tình hình phân phối sản phẩm của công ty
Trên đây chúng ta đã nghiên cứu đầu vào của công ty, để hiểu rõ hơn về doanh nghiệp này chúng ta cùng xem xét thêm tình hình tiêu thụ của công ty (đầu ra).
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế mở, nền kinh tế thị trường đã làm cho việc thành lập và hoạt động của các công ty vừa và nhỏ linh hoạt hơn điều này đồng nghĩa với ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh với công ty thương mại Thăng Long hơn. Mặt khác có nhiều các đối thủ cạnh tranh khác cũng tham gia vào thị trường này. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển công ty phải đa dạng hóa các kênh phân phối nhằm mở rộng thị trường tiềm năng và tận dụng thị trường của các đối thủ khác. Để biết được các kênh phân phối sản phẩm của công ty chúng ta xem bảng sau:
Bảng tổng hợp doanh số theo kênh phân phối.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
TT
Nhà cung cấp
2001
2002
2003
2004
2005
1
Phòng KD công ty
3706500
4484280
8836740
9376350
10540218
2
Chi nhánh TPHCM
2242140
4418370
4125594
4837260
3
H.thống cửa hàng BB
9636900
12331770
14727900
13126890
13257330
4
H.thống cửa hàng BL
3750540
4215377
5
Phòng TDV
1482600
3363210
1472790
3750450
3848265
6
Các nhà phân phối tỉnh
2625378
2675888
7
Các đại lý
750108
820190
Tổng số:
1482600
22421400
29455800
37500400
40194528
Nguồn: Phòng thị trường công ty
Trong năm 2001 công ty chỉ sử dụng 3 kênh phân phối là phòng kinh doanh công ty, hệ thống cửa hàng bán buôn và phòng trình dược viên (TDV) do vậy doanh số bán ra trong năm này mới chỉ đạt 14826000 nghìn đồng. Với sự thay đổi có định hướng của công ty, công ty đã đưa thêm các kênh phân phối khác vào sử dụng là thành lập chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, hệ thống các cửa hàng bán lẻ, các nhà phân phối tỉnh và các đại lý điều này không những đã giúp cho công ty mở rộng thị trường tiêu thụ cả về bề ngang và chiều sâu mà còn tác động tích cực làm tăng doanh số của công ty từ doanh số 14286000 nghìn đồng năm 1996 đã tăng tới 40194528 nghìn đồng năm 2005.
Trên đây chúng ta thấy được mạng lưới kênh phân phối sản phẩm của công ty nhưng chúng ta chưa biết được đối tượng cung cấp của công ty là ai? Để hiểu được vấn đề này cần xem xét các thông tin sau:
Bảng tổng hợp doanh số theo khách hàng
Đơn vị tính: Nghìn đồng
TT
Nhà cung cấp
2001
2002
2003
2004
2005
1
Bán buôn
9636900
12331770
14727900
13126890
13257330
2
Bán lẻ
3750540
4215377
3
Khoa dược bênh viện
1482600
3363210
14727900
3750540
3848265
4
Tận tay người TD
1813750
2286860
2774800
3756000
4216123
5
Các khách hàng
1892750
4439560
10480310
13121430
14657433
6
Tổng số:
14826000
22421400
29455800
37505400
40194528
Nguồn: Phòng kinh doanh công ty
Từ bảng trên ta thấy được đối tượng tiêu dùng sản phẩm của công ty. Thông qua hệ thống bán buôn và bán lẻ công ty đã mở rộng thị trường rộng khắp trên cả nước. Nếu ở năm 2001 doanh số bán buôn mới chỉ đạt 9636900 nghìn đồng thì đến năm 2005 doanh số bán buôn đã tăng 13257330 nghìn đồng ở năm 2005. Đồng thời với việc tiêu thụ sản phẩm qua hệ thống bán buôn và bán lẻ công ty còn mở rộng hình thức tiêu thụ sản phẩm khác là thành lập và buôn bán sản phẩm khoa dược của bệnh viện, tận tay người tiêu dùng cho các khách hàng khác. Nhờ vậy mà doanh số của công ty đạt 14826000 nghìn đồng vào năm 1996 đã tăng lên 40194528 nghìn đồng ở năm 2005, làm cho doanh nghiệp hoạt động ngày một hiệu quả hơn và chiếm lĩnh một phần thị trường đáng kể.
8 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Vừa qua chúng ta đã thấy được gần như toàn bộ quá trình hoạt động của công ty nhưng chúng ta chưa thấy được kết quả hoạt động và phát triển của công ty. Để thấy được bao quát hơn, toàn diện hơn chúng ta hãy xem xét bảng tình hình phát triển kinh doanh của công ty:
Bảng tổng hợp tình hình phát triển kinh doanh
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2002
2003
2004
2005
1
Tổng doanh thu
Nghìn đồng
22421400
29455800
37505400
40194258
2
Doanh số nhập khẩu
Nghìn đồng
12331770
16200690
20627970
20750280
Trực tiếp
Nghìn đồng
8593600
9001488
ủy thác
Nghìn đồng
12331770
16200690
12034370
20748792
3
Vốn lưu động bình quân
Nghìn đồng
3268000
3660000
4125000
5100000
4
Vòng quay vốn
Vòng/năm
6.68
8.05
9.09
7.88
5
Số cửa hàng bán buôn
CH
4
4
4
4
6
Số cửa hàng bán lẻ
CH
5
8
7
Số đại lý và chi nhánh
ĐL
1
1
8
10
8
Số đối tác và nhập khẩu
Công ty
8
12
15
15
9
Số mặt hàng kinh doanh
Loại
298
352
401
436
10
Số mặt hàng nhập khẩu
Loại
166
211
245
272
11
Tổng số nhân viên
Người
36
44
58
66
12
Nộp ngân sách
Nghìn đồng
470849
618572
878613
826928
Thuế DT & GTGT
Nghìn đồng
224214
294558
375054
382717
Thuế TL & TNDN
Nghìn đồng
246635
324014
412559
444211
13
Thu nhập sau thuế
Nghìn đồng
301443
396017
504239
621003
Từ bảng trên ta thấy toàn bộ cơ cấu, hoạt động của công ty trong những năm gần đây.
Tổng doanh thu của công ty năm 2002 đạt 22421400 nghìn đồng đến năm 2005 con số này lên tới 40194528 nghìn đồng vào năm 2005 đã cho chúng ta thấy tình hình hoạt động của công ty đã đạt được những hiệu quả đáng kể góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển của đất nước.Trong quá trình hoạt động công ty đã nộp vào vào ngân sách Nhà nước cụ thể như: 470849 nghìn đồng vào năm 2002, 618572 nghìn đồng năm 2003, 787613 nghìn đồng vào năm 2004 và 826928 nghìn đồng vào năm 2005. Sau những khoản đóng góp cho Nhà nước và các khoản chi phí khác thì tình hình thu nhập sau thuế của doanh nghiệp cũng đạt nhiều khả quan cụ thể như số tiền 301410 nghìn đồng vào năm 2002 và 621003 nghìn đồng vào năm 2005. Công ty hoạt động đạt được những thành tựu như vậy đã phản ánh được sự hoạt động đồng bộ và năng động của toàn bộ công nhân viên và tập thể lãnh đạo trong công ty.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
1. Ưu điểm
1.1. Về hàng hóa nhập khẩu
Công ty có ưu điểm về mặt hàng hóa này số lượng lớn, đa dạng. Hàng hóa nhập khẩu của công ty nhìn chung được đảm bảo về chất lượng giữ được uy tín với khách hàng. Ngoài ra công ty cũng biết chú trọng vào các mặt hàng chủ đạo như sâm. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này chiếm phần lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của công ty. Chính việc tập trung vào một mặt hàng chủ đạo cũng tạo ra hiệu quả kinh doanh nhất định cho doanh nghiệp . Tuy vậy phụ thuộc quá nhiều vào nó cũng gây ra bất lợi cho doanh nghiệp.
1.2. Về công tác nghiệp vụ nhập khẩu
Công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo đúng quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nước và pháp luật quốc tế về ngoại thương. Việc ký kết các hợp đồng nhập khẩu, đặc biệt là các hợp đồng nhập khẩu trực tiếp đều diễn ra thuận lợi. Với uy tín kinh doanh lâu năm được các bạn hàng tin cậy cả trong hình thức nhập khẩu ủy thác và trực tiếp đã tạo điều kiện kinh doanh rất tốt cho công ty
Doanh nghiệp cũng kịp thời phổ biến các văn bản, chính sách của doanh nghiệp chuyển xuống các phòng ban để tạo điều kiện cho mọi người làm việc theo đúng các yêu cầu mà công ty đặt ra.
1.3. Về thị trường nhập khẩu
Thị trường nhập khẩu của chi nhánh rất đa dạng, từ Châu á đến Châu âu. Trong đó công ty vẫn chú trọng tới các thị trường Châu á, đặc biệt là các thị trường cùng trong khu vực ASEAN. Chính điều này cũng là một ưu điểm của doanh nghiệp vì hàng rào thuế quan trong khu vực này đã được nới lỏng rất nhiều, và nhất là khi Việt Nam được tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) thì đây là điều kiện rất tốt để phát triển hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Ta có thể thấy được ba thị trường nhập khẩu lớn nhất của công ty là thị trường Hàn Quốc, Pháp và Nhật Bản.Nhờ có những đối sách thích hợp mà công ty vẫn giữ vững được mối quan hệ tốt đẹp với ba thị trường trên, đặc biệt là với Hàn Quốc và Pháp. Tất nhiên đa dạng hóa thị trường sẽ tránh cho doanh nghiệp quá phụ thuộc vào một thị trường duy nhất và công việc kinh doanh sẽ đa dạng hơn rất nhiều.
1.4. Về tổ chức và con người
Công ty chỉ có hai phòng là phòng kinh doanh và phòng tài chính. Với cơ cấu gọn nhẹ như vậy cùng với chức năng rõ ràng, đã giúp cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh được dễ dàng, không gặp phải các thủ tục rườm rà. Trưởng phòng kinh doanh giao cho từng người phụ trách từng khâu của quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Mọi vấn đề có liên quan đến hợp đồng đều được phản ánh lên trưởng phòng kinh doanh, từ đó sẽ liên hệ với giám đốc để bàn bạc, xem xét. Chính vì vậy có thể giám sát được hợp đồng, đồng thời tiến độ hợp đồng được thực hiện nhanh chóng và đạt hiệu quả, nâng cao tính chủ động trong công việc kinh doanh.
1.5. Hiệu quả kinh doanh
Kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lên rất nhanh chóng, doanh thu đạt cao, nộp ngân sách Nhà nước lớn, khai thác tốt nguồn vốn kinh doanh của công ty. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty được mở rộng với sản phẩm đa dạng và thị trường rộng lớn, nó đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của người dân trong nước. Khi mà việc sản xuất trong nước chưa phát triển thì việc nhập khẩu sẽ là điều kiện kích thích cạnh tranh và làm cho sự sản xuất phát triển hơn.
2. Những tồn tại
- Đầu tiên ta có thể nhận thấy lợi nhuận của công ty là hơi thấp, chiếm một tỷ trọng nhỏ trong doanh thu. Đây là vấn đề cần giải quyết vì rõ ràng doanh thu của công ty ngày càng tăng lên nhanh chóng khi lợi nhuận lại tăng chậm.
- Trình độ của cán bộ chuyên môn chưa thật cao, vững vàng. Vẫn còn tình trạng để tuột mất khách hàng khi mà gần ký được hợp đồng.
- Ngoài ra việc tìm kiếm bạn hàng và nghiên cứu thị trường chưa thực sự sắc bén. Do đó việc dự đoán nhu cầu thị trường trong tương lai cũng như việc dự đoán giá cả tăng giảm như thế nào, khả năng tiêu thụ thay đổi ra sao và thị trường đầu ra có ổn định không thì cán bộ chuyên môn chưa dự đoán được chính xác.
-Việc tồn đọng hàng vẫn còn xảy ra thường xuyên, chứng tỏ chưa tìm đầu ra được hợp lý dẫn đến vốn bị ứ đọng làm giảm hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận. Đây cũng là vấn đề mà công ty cần phải xem xét và tìm cách giải quyết.
3. Nguyên nhân của tồn tại
3.1. Khách quan
- Do cơ chế điều hành nhập khẩu của Nhà nước có nhiều thay đổi, Nhà nước chỉ quản lý điều hành những mặt hàng chiến lược thông qua các đầu mối được giao, nhiều mặt hàng Nhà nước không quản lý bằng hạn ngạch nên các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế được xuất nhập khẩu theo ngành hàng đăng ký kinh doanh, điều này làm giảm việc ủy thác xuất nhập khẩu của công ty.
- Mặt khác cơ chế thị trường đã tác động đáng kể đến việc cạnh tranh vốn dĩ đã khốc liệt lại càng khốc liệt hơn, làm cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty càng khó khăn hơn. Nhất là sau khi có luật doanh nghiệp ra đời, mỗi tháng có 2000 doanh nghiệp được thành lập trong toàn quốc, dẫn tới việc tranh mua, tranh bán, cạnh tranh không lành mạnh.
- Ngoài ra, Công ty không chỉ phải cạnh tranh với các đơn vị xuất nhập khẩu trực tiếp những mặt hàng tương tự mà còn phải cạnh tranh với những doanh nghiệp trong nước sản xuất những mặt hàng đó. Nền kinh tế càng phát triển thì hàng hoá càng đa dạng phong phú, do vậy việc khan hiếm hàng hoá là điều ít xảy ra. Nhưng không phải cứ nhập hàng về là bán được ngay hoặc bán được với giá cao mặc dù nhu cầu vẫn có. Lúc đó Công ty phải bán hàng với giá thấp, để mong cạnh tranh lôi kéo được khách hàng về với mình dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút.
- Xu hướng chung do tỷ giá USD/VND tăng trong khi giá trong nước không tăng những mặt hàng nhập khẩu nội địa chậm dẫn đến việc khó thu hồi vốn.
- Thị trường nước ngoài không phải lúc nào cũng ổn định, việc phục hồi lại sau khủng hoảng kinh tế của các nước châu Á là thị trường nhập khẩu chính của công ty cũng đã gây ra khó khăn nhất định cho Công ty.
- Ngoài ra biểu thuế nhập khẩu cũng có nhiều thay đổi, Nhà nước đang khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu chính vì vậy mức thuế quan của nhiều hàng hoá mà Chi nhánh nhập khẩu đã tăng lên gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nói về tồn tại thì còn rất nhiều, nhưng đây là những tồn tại khách quan chính mà Công ty gặp phải. Công ty có thể xoá bỏ được nó mà chỉ có cách khắc phục để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Đồng thời mong muốn Nhà nước có những chính sách thích hợp hơn trong hoạt động nhập khẩu.
3.2. Chủ quan
- Công ty hầu như có vốn kinh doanh còn thấp, việc kinh doanh hầu như chỉ dựa vào vốn của mình nên ảnh hưởng rất lớn đến công việc kinh doanh.
- Cán bộ chuyên môn của Công ty chưa có nghiệp vụ vững vàng, chưa có đủ kinh nghiệm dẫn đến việc kinh doanh chưa đạt được hiệu quả cao.
- Công ty vẫn chưa đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, chưa đầu tư vào sản xuất để tạo nguồn hàng ổn định cho xuất khẩu, chưa gắn liền sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
- Ngoài ra việc trả lương theo quy chế cũ, nên chưa tạo ra động lực cho cán bộ nghiệp vụ khai thác, mặt hàng chính vấn do lãnh đạo Công ty khai thác, cán bộ nghiệp vụ đôi lúc vẫn còn thụ động chỉ làm các thủ tục hành chính đơn thuần.
Trên đây là một số khó khăn chính của Công ty trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Chúng có tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của Công ty nói chung và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn như vậy nhưng Công ty vẫn cố gắng phấn đấu nỗ lực không ngừng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THĂNG LONG
I. ĐỊNH HƯỚNG CHO HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
Lịch sử thế giới càng trở nên rất rõ ràng là thời kỳ lịch sử phát triển rút ngắn với tốc độ phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy: đồng thời xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá với tốc độ chóng mặt tạo nên một thế giới chỉnh thể vừa thống nhất vừa đấu tranh hết sức phức tạp giữa các quốc gia, dân tộc.
Hiện tượng đó nổi lên một xu thế tất yếu. Cơn lốc phát triển của thế giới đã và đang vừa tạo sức mạnh vô số thời cơ vận hội to lớn mới mẻ vừa tạo ra vòng xoáy lớn không ít nguy cơ, thách thức nghiệt ngã, khốc liệt, đặt trước quốc gia, dân tộc một sự lựa chọn hoặc là vượt trội, bứt phá vượt lên hoặc bị chèn ép, tụt hậu. Đứng trước tình hình đó đã làm xuất hiện tính đa dạng của sự phát triển. Mỗi nước phải tự tạo ra cho mình một mô hình phát triển của chính mình, phải tìm hướng đi và giải pháp phát triển trước thềm thế kỷ 21. Việt Nam trên con đường phát triển của mình cũng không nằm ngoài qui luật đó. Đứng trước bối cảnh của thế giới nói chung và sự nghiệp đổi mới công nghiệp hoá hiện đại hoá của Việt Nam nói riêng thì đặt ra cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung và công ty TNHH Thăng Long nói riêng phải có phương hướng đúng đắn, phù hợp với nhịp độ phát triển để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty, tạo nên một bước nhảy vững chắc sang thế kỷ 21 là thời đại của công nghệ thông tin, công ty đã đề ra một số chủ trương phương hướng như sau:
Mở rộng qui mô kinh doanh, qui mô ngành hàng theo hướng đa dạng hoá kinh doanh, đa dạng hoá mặt hàng, tăng cường xuất nhập khẩu các mặt hàng khác để tăng doanh số và lợi nhuận tạo thêm việc làm, thu nhập cho người lao động.
Phát triển công tác nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng thị trường nhập khẩu và tìm kiếm thị trường xuất khẩu tăng nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu, từng bước tiến tới cân bằng kim ngạch nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu.
Tiếp tục mở rộng thị trường ở các khu vực trong nước, ngoài nước là một công tác kinh doanh nội địa, chú ý đẩy mạnh xuất khẩu (nếu có thể) những mặt hàng của Công ty, kết hợp có hiệu quả giữa kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất nhập khẩu.
Bố trí và tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với nước nước ngoài.
Công ty sẽ chú ý tới việc tìm kiếm và phát hiện những nhu cầu về hàng hoá mới nhảy sinh trong nước chưa đáp ứng được để nhập khẩu và cung cấp những hàng hoá phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Phương hướng hoạt động của công ty trong năm 2006:
Việc lập kế hoạch thương mại năm 2006 có ý nghĩa rất quan trọng, nó là tiền đề cho việc xác định chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2006-2010, và chiến lược phát triển kinh tế 20006-2015, tạo đà thuận lợi cho kế hoạch 5 năm phục vụ cho thời kỳ công nghiệp hoá, hiệnđại hoá chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh phát triển sản xuất cải thiện đời sống nhân dân, là bước ngoặt chào đón thiên n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty TNHH Thăng Long.docx