MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1. Lý luận cơ bản về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu 3
1.1. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại 3
1.1.1. Quy định chung 3
1.1.2. Quy định cụ thể 4
1.1.3. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay 4
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện quy trình thủ tục hải quan
đối với hang hóa xuất nhập khẩu 15
1.2.1. Chất lượng của cán bộ hải quan 4
1.2.2. Chất lượng của công tác thu thập và xử lý thông tin 4
1.2.3. Sự chấp hành của các doanh nghiệp 4
1.2.4. Cơ sở vật chất làm việc 4
1.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực hiện quy trình thủ tục hải quan 4
1.3.1. Tổ chức đào tạo,bồi dưỡng,quản lý tổ chức cán bộ 1 cách hợp lý 4
1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hải quan 4
1.3.3. Cải thiện cơ sở hạ tầng vật chất 4
Chương 2. Thực trạng tình hình thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh 4
2.1. Đôi nét giới thiệu về Chi cục Hải quan Bắc Ninh 4
2.1.1. Thông tin chung 4
2.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 4
2.1.3. Danh sách các khu công nghiệp khu chế xuất trên địa bàn: 4
2.1.4. Chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn của Chi cục Hải quan Bắc Ninh. 23
2.1.4.1. Chức năng nhiệm vụ tổng quát 4
2.1.4.2. Chi cục Hải quan Bắc Ninh có các nhiệm vụ 4
2.1.4.3. Chi cục Hải quan Bắc Ninh có quyền hạn trách nhiệm 4
2.1.4.4. Chi Cục Hải quan Bắc Ninh có các mối quan hệ công tác 4
2.2. Công tác nghiệp vụ chính tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh 4
2.2.1. Giai đoạn thực hiện công tác tiền kiểm 4
2.2.2. Giai đoạn thực hiên công tác hỗ trợ tiền kiểm 4
2.2.3. Giai đoạn thực hiện công tác hậu kiểm 4
2.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh 4
2.4. Thực trạng thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh thời gian qua 4
2.4.1. Tình hình tổng quát 4
2.4.2. Thực trạng số liệu về hàng hóa xuất nhập khẩu làm thủ tục tại 4
2.4.3. Những thành tựu đạt được trong thời gian qua 4
2.4.4. Những tồn tại cần giải quyết và nguyên nhân 4
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu 4
3.1. Phương hướng và biện pháp triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2008 của lãnh đạo Chi cục Hải quan Bắc Ninh 4
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh 4
3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ 4
3.2.1.1. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ 4
3.2.1.2. Phổ biến đường lối chính sách của đảng nâng cao nhận thức chính trị,, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp. 4
3.2.1.3. Tăng cường tinh thần đoàn kết giữa các cán bộ nhân viên trong đơn vị 4
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin,ứng dụng khai báo hải quan điện tử từ xa vào hoạt động nghiệp vụ 4
3.2.2.1. Xây dựng triển khai hệ thống thông tin,cở sở hạ tầng mạng hiện đại 4
3.2.2.2. Ứng dụng khai báo hải quan điện tử từ xa 4
3.2.3. Cải cách hành chính,đặc biệt là cải cách trong thủ tục hải quan 4
3.2.4. Tăng cường kiểm tra,thanh tra nghiệp vụ 4
Kết luận 4
Danh mục tài liệu tham khảo 4
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4535 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, đến khi nhập nguyên liệu. Sau khi doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu thành phẩm từ các nguyên liệu đó hay còn gọi là thanh khoản hợp đồng. Hải quan phải đảm bảo hàm lượng nguyên liệu trong sản phẩm xuất khẩu phải tương đương lượng nguyên liệu nhập về. Thời gian nhập nguyên liệu đến khi thanh khoản có khi cách nhau 6 tháng, thậm chí 1 năm, nên rất dễ xảy ra các sai số. Việc theo dõi cũng rất khó khăn và tốn nhiều công sức của các nhân viên Hải quan. Sau khi áp dụng CNTT, thời gian thông quan thủ tục hàng hoá đã được rút ngắn rất nhiều so với cách làm thủ công trước đây. Tại thời điểm bất kỳ, Hải quan có thể biết được lượng nhập, lượng xuất của doanh nghiệp, và doanh nghiệp cũng có thể nắm được lượng nhập, lượng xuất của mình để tránh những sơ suất trong thực hiệp hợp đồng gia công.
1.3.3. Cải thiện cơ sở hạ tầng vật chất
Như đã đề cập đến ở trên cơ sở hạ tầng vật chất có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả năng suất và tinh thần làm việc của cán bộ hải quan,qua đó gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện công tác hải quan nói chung và hiệu quả trong thực hiện quy trình thủ tục hải quan nói riêng.
Cơ sở hạ tầng vật chất có thể chia ra làm 2 mảng cơ bản:thứ nhất là hệ thống trang bị như máy tính,máy fax,thiết bị đo lường,kiểm tra,giám sát…và thứ 2 là hệ thống văn phòng,kho bãi,các công trình phúc lợi…
Nếu như hệ thống trang bị hiện đại giúp tạo điều kiện thuận tiện trong quá trình thực hiên công tác hải quan,đem lại sự chính xác,nhanh chóng…phục vụ tich cực cho nghiệp vụ chuyên môn thì hệ thống công trình văn phòng,phúc lợi lại có tác động ở 1 khía cạnh khác.Được làm việc trong 1 môi trường rông rãi,thoải mái sẽ có tác dụng hỗ trợ nâng cao tinh thần làm việc của cán bộ.Ngoài ra,với đặc thù của nghành là thường xuyên phải kiểm tra các loại hàng hóa của doanh nghiệp đến làm thủ tục xuất nhập khẩu thì cũng cần phải có 1 hệ thống kho bãi đạt tiêu chuẩn.Một hệ thống kho bãi đạt chuẩn không chỉ tạo thuận lợi trong quá trình công tác của hải quan mà còn góp phần thu hút các doanh nghiệp đến làm thủ tục vì các doanh nghiệp cũng không muốn phải bỏ thêm chi phí vận chuyển đi lại mỗi lần kiểm tra giữa doanh nghiệp với chi cục do chi cục không có hệ thống kho bãi.
Chương 2
Thực trạng tình hình thực hiện quy trình thủ tục hải quan đồi với hàng hoá xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh
2.1. Đôi nét giới thiệu về Chi cục Hải quan Bắc Ninh
2.1.1. Thông tin chung
Tên đơn vị: Chi cục hải quan Bắc Ninh- Thuộc Cục Hải quan Tp Hà Nội
Địa chỉ: Số 18-Lý Thái Tổ thị xã Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh
Số điên thoại: 0241824462
Số fax: 0241824462
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Chi cục Hải quan Bắc Ninh được thành lập theo quyết định số 469/QĐ-TCCB ngày 10/7/1998 của Tổng cục trưởng tổng cục Hải quan
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan 20/2/1990
Căn cứ Nghị định 16/CP ngày 07/03/1994 của Chính phủ quy định về chức năng,nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan.
Cứ theo công văn số 117/KTTH-CT ngày 14/2/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc đề nghị thành lập tổ chức Hải quan tại tỉnh Bắc Ninh.
Xét nhu cầu công tác và đề nghị của các đồng chí Cục trưởng Cục Hải quan Tp. Hà Nội,Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo.
Ban đầu khi thành lập Chi cục chỉ có 7 thanh viên,về cơ cấu tổ chức lúc đó chưa có Chi cụ trưởng,Chi cục phó hay phân thành các đội như hiện nay. Sau 3 năm hình thành và phát triển,chi cục đã đạt được những thành tựu nhất định trong công tác nghiệp vụ về thuế cũng như chống buôn lậu và các nhiệm vụ khác.Cho đến 26/12/2001 cấu tổ chức cán bộ lãnh đạo của Chi cục đã có những thay đổi,cụ thể theo quyết định số 588/HQHN-TCCB của Cục trưởng Cục Hải quan TP. Hà Nội về bổ nhiệm các vị trí lãnh đậo của chi cục. Đến nay sau 10 năm phát triển chi cục đã có 32 thành viên trong đó có 1 Chi cục trưởng và 3 Chi cục phó trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý 3 đội công tác.
Danh sách các khu công nghiệp khu chế xuất trên địa bàn:
KCN Tiên Sơn
KCN Quế Võ
KCN Quế Võ II
KCN Đại Đồng-Hoàn Sơn
KCN Yên Phong
KCN Yên Phong II
KCN Nam Sơn-Hạp Lĩnh
KCN Lâm Bình
KCN Gia Bình
KCN Thuận Thành I
KCN Thuận Thành II
KCN Thuận Thành III
KCN VSIP Bắc Ninh
KCN Công Nghệ Cao
Chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn của Chi cục Hải quan Bắc Ninh.
Chức năng nhiệm vụ tổng quát
Về chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Hải quan Bắc Ninh được quy đinh cụ thể theo quyết định số 102/HQHN-TCCB ngày 1/04/2002 của Cục trưởng Cục Hải quan TP Hà Nội.Chi tiết như sau:
Chi cục Hải quan Bắc Ninh là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội có chức năng giúp cục trưởng Cục Hải quan TP Hà Nội tổ chức, thực hiện quản lý nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn hoạt động theo quy định của pháp luật
Chi cục Hải quan Bắc Ninh có các nhiệm vụ
Tổ chức thực hiện các quy trình nghiệp vụ và thủ tục Hải quan;chế độ kiểm tra,kiểm soát giám sát về Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu;áp dụng các biện pháp để đảm bảo thu đúng thu đủ,nộp ngân sách kịp thời theo quy định của pháp luật
Tổ chức thực hiện và đề xuất các biện pháp nghiệp vụ phát hiện, ngăn ngừa chống buôn lậu,chống gian lận thương mại;xử lý hành vi vi phạm hành chính,hải quan và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,nhập khẩu được làm thủ tục hải quan trong phạm vi quyền hạn được giao
Thống kê báo cáo định kỳ theo quy định.Đề xuất,kiến nghị kịp thời biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu để cấp trên xem xét,chỉ đạo
Thực hiện nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao
Chi cục Hải quan Bắc Ninh có quyền hạn trách nhiệm
Quyết định các biện pháp kiểm tra giám sát phù hợp với tượng đối tượng đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ quản lý về Hải quan
Tuyên truyền phổ biến Luật Hải quan và chế độ chính sách có liên quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Bồi dưỡng,giáo dục đào tạo và đề xuất thực hiện việc bố trí sắp xếp,bổ nhiệm,khen thưởng,kỷ luật cán bộ,công chức trong đơn vị theo quyết định phân cấp quản lý cán bộ.Không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị,năng lực của cán bộ,công chức để hoàn thành các nhiệm vị được giao.
Quản lý,sử dụng tài sản,phương tiện phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ đúng mục đích có hiệu quả và tiết kiệm
Liên hệ phối hợp với các đơn vị thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội
Đựơc sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định
2.1.4.4. Chi Cục Hải quan Bắc Ninh có các mối quan hệ công tác
Chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Cục trưởng Cục Hải quan TP Hà Nội về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao
Với các đơn vị thuộc Cục Hải quan là mối quan hệ hợp tác trong phạm vi nhiệm vụ được giao
Chấp hành chủ trương,đường lối của Đảng và các chính sách,pháp luật của nhà nước trên địa bàn địa phương quản lý
Phối kết hợp với các đơn vị, sở, ban, ngành đoàn thể của tỉnh Bắc Ninh để hoàn thành nhiệm vụ được giao
Cơ cấu tổ chức nhân sự tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh
Để thực hiện các giai đoạn công tác nêu trên,Chi cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh đã có phương án sắp xếp nhân sự hợp lý,linh động,tùy thuộc tình hình công tác đồng thời dựa vào năng lực bản thân của mỗi cán bộ trong Chi cục mà bố trí công việc phù hợp
Lãnh đạo chi cục
Lãnh đạo Chi cục bao gồm các đồng chí có trình độ chuyên môn cao,được đào tạo bài bản,và có kinh nghiệm công tác lâu năm.
Họ và tên
Chức vụ
Vị trí
Ngô Văn Sử
Chi cục trưởng
Phụ trách chung đơn vị
Trần Tô Linh
Phó Chi cục trưởng
Phụ trách công tác tin học thống kê,báo cáo,thu đòi nợ thuế,giải quyết vướng mắc.Trực tiếp phụ trách đội quan lý các KCN
Đỗ Trọng Vinh
Phó Chi cục trưởng
Phụ trách công tác phúc tập,thanh khoản,kế toán,giá,tham vấn,xử phạt vi phạm hành chính,quản lý tài sản,văn thư lưu trữ.Trực tiếp phụ trách đội tổng hợp.
Nguyễn Duy Kha
Phó Chi cục trưởng
Phụ trách công tác CBL,thanh tra,tự kiểm tra,công tác chống tham nhũng,thực hành tiết kiệm,cải tổ hành chính,xây dựng.Trực tiếp phụ trách đội nghiệp vụ.
Bảng 2.1:Cơ cấu lãnh đạo Chi cục
(Nguồn:Phòng tổng hợp Chi cục Hải quan Bắc Ninh)
Các tổ đội và nhiệm vụ cụ thể
Đội tổng hợp
Đội tổng hợp có chức năng thực hiện công tác quản lý về mặt hành chính của đơn vị.Thực hiện các công việc cụ thể sau:
Quản trị mạng,hệ thống máy tính
Quản lý quỹ
Công tác tổ chức và công tác cán bộ
Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật
Công tác hành chính văn phòng
STT
Họ và tên
Chức vụ
Vị trí
1
Nguyễn Văn Chiến
Đội trưởng
Phụ trách công tác tổ chức cán bộ,thi đua khen thưởng,thanh khoản,quản lý tài sản,văn thư lưư trữ.
2
Phạm Ngọc Đức
Phó đội trưởng
Phụ trách công tác kế toán,CBL và xử lý vphc,tự kiểm tra
3
Nguyễn Hải Âu
Phó đội trưởng
Giúp việc đội trưởng,phụ trách trực tiếp phúc tập hồ sơ,khiếu nại tố cáo
4
Lương Tiến Dũng
Quản trị mạng
5
Lê Thị Thùy Giang
Kế toán thuế
6
Ngô Mạnh Hùng
Phúc tập hồ sơ
7
Ngô Ngọc Toàn
Thanh khoản hồ sơ
8
Đinh Cao Cường
Văn thư lưu trữ,thủ quỹ
9
Vũ Thị Quỳnh Anh
Kế toán thuế
10
Trịnh Bích Toàn
Tạp vụ,văn thư,soạn thảo văn bản
11
Nguyễn Tiến Bình
Lái xe
Bảng 2.2:Cơ cấu nhân sự đội tổng hợp
(Nguồn:Phòng tổng hợp Chi cục Hải quan Bắc Ninh)
Đội nghiệp vụ
Đội nghiệp vụ có chức năng thực hiện các nghiệp vụ thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.Cụ thể:
- Tiếp nhận,kiểm tra hồ sơ
- Tính thuế
- Kiểm hóa
STT
Họ và tên
Chức vụ
Vị trí
1
Nguyễn Trung Đình
Đội trưởng
Phụ trách chung đội,công tác CBL,xử lý vi phạm hành chính
2
Cao Bá Điện
Phó đội trưởng
Giúp việc đội trưởng,phụ trách tiếp nhận kiểm tra hồ sơ,tính thuế
3
Vũ Tuấn Anh
Phó đội trưởng
Giúp việc đội trưởng,phụ trách kiểm hóa
4
Phạm Văn Thọ
Kiểm tra hồ sơ,tính thuế
5
Đinh Thị Hạnh
Tiếp nhận hồ sơ
6
Nguyễn Trung Trịnh
Kiểm hóa,quản lý tem
7
Đinh Xuân Huân
Viết biên lai lệ phí,trả tờ khai
8
Phạm Mạnh Hùng
Kiểm hóa,theo dõi xử lý VPHC
Bảng 2.3:Cơ cấu nhân sự đội nghiệp vụ
(Nguồn:Phòng tổng hợp Chi cục Hải quan Bắc Ninh)
Đội quản lý khu công nghiệp
Nhiệm vụ cơ bản giống như đội nghiệp vụ nhưng chuyên trách quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
1
Trần Hùng
Đội trưởng
Phụ trách chung
2
Hoàng Việt
Phó đội trưởng
Giúp việc đội trưởng,phụ trách trực tiếp tiếp nhận hồ sơ
3
Đinh Mạnh Hùng
Phó đội trưởng
Giúp việc đội trưởng,phụ trách trực tiếp kiểm tra hồ sơ,tính thuế
4
Phạm Minh Đức
Tiếp nhận hồ sơ
5
Vũ Công Lực
Kiểm hóa,quản lý tem,giao hồ sơ
6
Trương Văn Thiệp
Kiểm hóa,giám sát kho ngoại quan
7
Trần Văn Thắng
Kiểm hóa,theo dõi xử lý VPHC
Bảng 2.4:Cơ cấu nhân sự đội quản lý khu công nghiệp
(Nguồn:Phòng tổng hợp Chi cục Hải quan Bắc Ninh)
Công tác nghiệp vụ chính tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh
Trong quá trình hoạt động thực hiện nhiêm vụ được giao chi cục Hải quan Bắc Ninh phải phối hợp rất nhiều hoạt động nghiệp vụ khác nhau.Có những hoạt động nghiệp vụ chính,bên cạnh đó cũng có những hoạt động đi kèm.Là 1 chi cục được xếp loại trung bình cả về quy mô tổ chức,số lượng cán bộ nhân viên và các hoạt động chính hầu như chỉ là thực hiện 2 quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa nên các công tác thường xuyên tại chi cục được chia làm 3 giai đoạn chính là:
- Giai đoạn thực hiện công tác tiền kiểm
- Giai đoạn thực hiện công tác hỗ trợ công tác tiền kiểm
- Giai đoạn thực hiên công tác hậu kiểm
Mỗi giai đoạn trên lại bao gồm rất nhiều hoạt động đi kèm,để thực hiện tốt mỗi giai đoạn ta phải hoàn thành tốt các công việc chính của mỗi giai đoạn.
2.2.1. Giai đoạn thực hiện công tác tiền kiểm
Giai đoạn này gồm 3 hoạt động chính đó là
Hoạt động mở tở khai:Đây là việc đầu tiên đối với bất kỳ 1 doanh nghiệp nào muốn làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa.Người đến làm thủ tục cho doanh nghiệp phải có giấy ủy nhiệm của doanh nghiệp,sau đây gọi là người khai hải quan.Người khai hải quan có trách nhiệm đem theo đầy đủ giấy tờ,chứng từ theo quy định của hải quan,đồng thời khai báo đầy đủ các thông tin cần thiết về doanh nghiệp cũng như về hàng hóa vào tờ khai hải quan.Hiện nay việc khai báo này tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh được thực hiện đồng thời cả trên máy tính và trên giấy,Chi cục đã có 1 phòng riêng được trang bị đầy đủ máy tính và cài đặt phần mềm 1 cách hoàn chỉnh nhằm phục vụ cho doanh nghiệp đến khai báo được thuận tiện.Sau đó giữ liệu khai báo trên máy tính sẽ được truyền về cục hải quan TP.Hà Nội.
Quy định cụ thể đối về quy trình thủ tục và các giấy tờ cần thiết của khâu này đã được nêu trong chương 1
Kiểm tra hàng hóa: Thực chất là hoạt động phân loại hàng hóa theo quy định của pháp luật.Đây là hoạt động quan trọng mang tính chất quyết định và có ảnh hưởng lớn tới kết quả của các công tác khác như công tác tính và thu thuế,công tác phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại…
Để đảm bảo tính khác quan,chính xác,tránh những tiêu cực,hoạt động kiểm tra hàng hóa luôn yêu cầu tối thiểu 2 cán bộ hải quan.Trong hoạt động này hải quan thực hiện kiểm tra hàng hóa cả về số lượng và chủng loại,thậm chí 1 số trường hợp cần kiểm định chất lượng của hàng hóa.
Tính thuế:Việc tính thuế dựa trên cơ sở phân loại và áp mã hàng trong quá trình kiểm hóa và dựa vào biểu thuế ban hành của bộ Tài Chính
Số thuế xuất /nhập khẩu phải nộp
=
Số lượng hàng hóa xuất/nhập khẩu
x
Đơn giá tính thuế
x
Thuế suất
Bảng 2.5:Công thức tính thuế -Nguồn:Bộ tài chính
Giai đoạn thực hiện công tác tiền kiểm chiếm 1 khối lượng công việc khá lớn tại Chi cục.Công tác này yêu cầu đòi hỏi phải được thực hiện nhanh chóng chính xác đảm bảo giải phóng nhanh nhất hàng hóa của doanh nghiệp
Giai đoạn thực hiên công tác hỗ trợ tiền kiểm
Đây là giai đoạn hỗ trợ đóng vai trò nghiên cứu và cung cấp thông tin phục vụ cho giai đoạn thực hiện công tác tiền kiểm,bao gồm các hoạt động:
Thu thập thông tin về doanh nghiệp,những thông tin như là tình hình hoạt động,mức độ chấp hành luật của doanh nghiệp,tình hình nộp thuế của doanh nghiệp.Ngoài ra còn thu thập thông tin về giá cả các mặt hàng,chính sách xuất nhập khẩu của nhà nước đối với từng loại mặt hàng,hạn nghạch với từng loại mặt hàng ,nếu có.
Công tác điều tra phòng chống buôn lậu:kết hợp với các lực lượng chức năng như công an,quản lý thị trường nhằm điều tra,phát hiện và xử lý các vụ vi phạm.
2.2.3. Giai đoạn thực hiện công tác hậu kiểm
Công tác hậu kiểm bao gồm các công việc:
Phúc tập hồ sơ: Kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ chứng từ đã làm thủ tục.Xem xét xem phía doanh nghiệp có tuân thủ các quy định của pháp luật hay không,đồng thời xem xét phía hải quan đã thực hiện đúng thẩm quyền,trách nhiệm của mình hay chưa.
Kiểm tra sau thông quan: công tác kiểm tra sau thông quan có tầm quan trọng đặc biệt để đảm bảo quản lý hải quan vừa tạo được thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa phải đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan và số thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện việc thẩm định tính chính xác đầy đủ trong nội dung các chứng từ đã xuất trình.Kiểm tra hàng hóa đã được thông quan,kiểm tra việc chấp hành các quy định về thuế của doanh nghiệp…
2.4. Thực trạng th ực hi ện quy tr ình th ủ t ục H ải quan đ ối v ới h àng ho á xu ất nh ập kh ẩu t ại Chi c ục H ải quan B ắc Ninh th ời gian qua
2.4.1. Tình hình tổng quát
Năm 2007 Chi cục Hải quan Bắc ninh tập trung thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây(Nguồn:Phòng tổng hợp)
Triển khai thực hiện Luật Hải qan sửa đổi, bổ sung; Luật thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu sửa đổi và các văn bản hướng dẫn nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2007
Thực Hiện chỉ tiêu thuế được giao năm 2007: 113 tỷ đồng, chỉ tiêu phấn đấu là 120 tỷ đồng.
Tăng cường công tác đôn đốc thu đòi nợ thuế.
Tiếp tục triển khai thực hiện quyết định 517/2004/TCHQ-TCCB ngày 17/06/2004 và Công văn số 523/TCHQ-TCCB ngày 13/02/2006 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan về việc áp dụng một số giải pháp để ngăn chặn và chấm dứt tệ gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong cán bộ, công chức Hải quan.
Triển khai thực hiện Kế hoạch 1984/HQHN-VP ngày 6/10/2006 của Cục trưởng cục Hải quan Tp Hà Nội về việc thực hiện Chỉ thị 32.2006/CT-TTg ngày 07/09/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương và hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
Thực hiên nghiêm túc công tác điều động luân chuyển các bộ công chức năm 2006 theo công văn số 566/HQHN-TCCB ngày 22/03/2006 và công văn số 1878/HQHN-TCCB ngày 21/09/2006.
Tập trung cho công tác xây dựng trụ sở đơn vị.
Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ tin học trong việc quản lý nhà nước về hải quan.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, Chi cục Hải quan Bắc Ninh có những khó khăn và thuận lợi như sau:
Khó khăn:
Cơ chế chính sách liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa phù hợp, chưa theo kịp với tình hình biến động xã hội.
Hàng hóa tiêu dung nhập kinh doanh không được chuyển cửa khẩu nên dẫn tới không hoàn thành chỉ tiêu thu thuế năm 2007.
Kinh phí cho công tác còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu chi tiêu thực tế của đơn vị.
Chi cục Hải quan Bắc Ninh chưa có trụ sơ làm việc vì vậy chưa đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa nghành Hải quan khi triển khai thực hiện Luật hải quan mới sửa đổi, bổ sung.
Trình độ, năng lực cán bộ. công chức còn một số hạn chế nên đôi khi chưa khai thác một cách có hiệu quả công nghệ tinh học trong việc quản lý nhà nước về Hải quan.
Thuận lợi:
Đơn bị luôn luôn nhận đựơc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy Cục, Lãnh đạo Cục và các Phòng, Ban chức năng trong Cục, cũng như sự lãnh đạo của Tỉnh ủy. HĐND, UBND tỉnh và sự ủng hộ tạo điều kện của các Sở, ban ngành chức năng trong Tỉnh.
Cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, sẵn sang nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
2.4.2. S ố li ệu v ề t ình h ình th ực hi ện th ủ t ục đ ối v ới h àng ho á xu ất nh ập kh ẩu làm thủ tục tại Chi cục qua các năm
Về công tác tiếp nhận tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu:
- Đây là khâu nghiệp vụ đầu tiên để thực hiện thủ tục hải quan đối với việc quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu. Trên cơ sở chủ hàng tự khai báo về hàng hoá xuất nhập khẩu, nộp và xuất trình các chứng từ theo quy định cho cơ quan hải quan, cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ rồi sẽ phân luồng theo tiêu chí sau:
+ “Luồng xanh” là luồng dành cho hàng hóa xuất nhập khẩu có thuế suất bằng 0; đối với loại hàng này thì sẽ được giải quyết nhanh chóng.
+ “Luồng vàng” là luồng dành cho lô hàng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc lô hàng có hồ sơ có vướng mắc về thủ tục giấy tờ.
+ “Luồng đỏ” là luồng dành cho hàng hoá xuất nhập khẩu có điều kiện. Đối với loại hàng này đòi hỏi phải kiểm tra kỹ và giám sát chặt chẽ.
Đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và đăng ký tờ khai đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn nhất định như về ngoại thương, ngoại ngữ, tin học... cũng như phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, xử lý, giải quyết công việc chính xác và hiệu quả.
Với phương châm tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, giảm tối đa các khâu thủ tục rườm rà, rút ngắn thời gian thông quan cho một lô hàng mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý chặt chẽ, góp phần tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động thương mại đầu tư. Chi cục Hải quan Bắc Ninh đã chỉ đạo các Phòng Nghiệp vụ chức năng thường xuyên kiểm tra, nắm bắt tình hình để hướng dẫn giải quyết, xử lý kịp thời những vướng mắc về thủ tục Hải quan phát sinh, thiết lập và công khai số điện thoại đường dây nóng, danh sách Tổ giải quyết vướng mắc tại các cấp Cục và cấp Chi cục, cải cách chế độ quản lý, cơ chế điều hành hàng hoá xuất nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đến làm thủ tục Hải quan.
Năm 2006 , Chi cục đã làm thủ tục xuất nhập khẩu cho 11.177 bộ tờ khai hàng hoá XNK trong đó bao gồm 3.526 bộ tờ khai xuất khẩu và 7.651 bộ tờ khai nhập khẩu với tổng kim ngạch XNK đạt: 427.737.413 USD
Năm 2007 Chi cục làm thủ tục xuất nhập khẩu cho 23.274 trong đó gồm 7886 bộ tờ khai xuất và 15388 bộ tờ khai nhập với tổng trọng lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ước tính 1.129.372.554 kg
Gi á tr ị h àng ho á l àm th ủ t ục xu ất nh ập kh ẩu qua Chi c ục
Chi cục Hải quan Bắc Ninh hoạt động trên một địa bàn có rất nhiều các khu công nghiệp nên về chủng loại các mặt hàng làm thủ tục xuất nhập khẩu tại Chi cục là hết sức phong phú và đa dạng.Về giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu hàng năm cũng khá lớn.Trong số rất nhiều các mặt hàng phải kể đến 2 loại mặt hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất thườn xuyên xuất nhập khẩu qua Chi cục đó là mặt hàng dệt may và hàng điện tử,ngoài ra còn có các loại khác như máy móc thiết bị phục vụ sản xuất tại các nhà máy công nghiệp,nông sản,giấy,đồ gia dụng…
Năm
2004
2005
2006
2007
Tổng giá trị XNK
111,134,165
275.103.983
427.737.413
1.129.372.554
XK
46,142,088
125.235.461
220.058.055
691.136.987
NK
64,992,077
149.868.522
207.679.398
438.235.567
Bảng 2.6:Giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục qua các năm(USD)
(Nguồn:Phòng tổng hợp Chi cục Hải quan Bắc Ninh)
Trong đó năm 2007 nhập khẩu chủ yếu là các loại máy móc phục vụ sản xuất do các khu công nghiệp trên địa bàn có các nhà máy đi vào hoạt động ngày càng nhiều,kế đến là các măt hàng điên tử như điều hòa nhiệt độ,tivi,tủ lạnh…Còn xuất khẩu nhiều bao gồm hàng dệt may chiếm 34,2% tổng giá trị xuất khẩu.Với tình hình hàng hóa xuất nhập khẩu qua Chi cục tăng mạnh so với năm 2006,năm 2007 số thuế mà Chi cục Hải quan Bắc Ninh thu được cũng tăng đáng kể.
C ông t ác t ính v à thu thu ế
Năm 2006, chỉ tiêu thu nộp ngân sách Chính phủ giao cho Chi cục hải quan tỉnh Bắc Ninh là 105 tỷ VNĐ,. Tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2006, Chi cục hải quan tỉnh Bắc Ninh đã thu được:
Tổng: 85,12 tỷ VNĐ,cụ thể:
Thuế XNK : 26,86 tỷ VNĐ
Thuế Giá trị gia tăng: 40,2 tỷ VNĐ
Thuế TTĐB: 12,42 tỷ VNĐ
Thu khác: 3,762 tỷ VNĐ
Năm 2007, chỉ tiêu thu nộp ngân sách Chính phủ giao cho Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn là 113 tỷ VNĐ, chỉ tiêu phấn đấu thu năm 2007 của đơn vị là 120 tỷ VNĐ.
Xác định nhiệm vụ thu ngân sách năm 2007 là hết sức nặng nề, nên ngay từ những ngày đầu năm Chi cục hải quan tỉnh Bắc Ninh đã triển khai nhiều biện pháp nghiệp vụ nhằm thu đúng, thu đủ cho NSNN đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, chống thất thu, thu hồi nợ đọng thuế như: thành lập các đoàn kiểm tra công tác nghiệp vụ để hướng dẫn và kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong công tác nghiệp vụ. Tổ chức Hội nghị gặp mặt các doanh nghiệp để đối thoại trực tiếp và kịp thời giải quyết những vướng mắc từ phía doanh nghiệp; Tổ đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế tăng cường công tác tổ chức thu hồi nợ thuế…Tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 Chi cục hải quan tỉnh Bắc Ninh đã thu được 118,288 tỷ VNĐ. Cụ thể như sau:
Thuế XNK: 96 tỷ VNĐ
Thuế Giá trị gia tăng: 62,39 tỷ VNĐ
Thuế Tiêu thụ đặc biệt: 11,1 tỷ VNĐ
Thu khác: 0,136 tỷ VNĐ
Tình hình thu thuế nộp ngân sách có thể tổng kết qua bảng sau:
Kết quả
2004
2005
2006
2007
Thu khác
766.076.590
21.638.282
6.098.976.830
136.895.609
Thuế XK
5.707.705
16645600
51.243.020
50.123.400
Thuế NK
40.585.333.505
6136245804
26.350.231.300
45.895.000
Thuế VAT
27.110.700.247
20710541825
40.205.320.010
62.390.575.804
Thuế TTĐB
588.5138.805
1188638441
12.420.020.500
11.101.088.861
Tổng
74.352.956.85
83.328.712.952
85.125.790.000
118.288.607.055
Bảng 2.7:Thu thuế tại Chi cục hải quan Bắc Ninh qua các năm(VND)
(Nguồn:Phòng tổng hợp Chi cục Hải quan Bắc Ninh)
Trong đó thu khác bao gồm phạt chậm nộp thuế và lệ phí hải quan
Dựa trên số liệu về tình hình thực hiện thuế qua các năm và chỉ tiêu mà cấp trên giao cho,có thể tổng kết như sau
Năm 2004 chỉ tiêu 60 tỷ ,thực hiện 74,35 tỷ đạt 123,9%
Năm 2005 chỉ tiêu 75 tỷ,thực hiện 83,33 tỷ đạt 111.1%
Năm 2006 chỉ tiêu 113 tỷ,thực hiện 85.12 tỷ đạt 75.3%
Năm 2007 chỉ tiêu 113 tỷ,thực hiện 118.23 tỷ đạt 104,63%
Có thể thấy ngoại trừ năm 2006 còn lại 3 trên 4 năm gần đây Chi cục đều hoàn thành suất xắc và vượt chỉ tiêu được giao.Năm 2006 xảy ra tình trạng như vậy là do:
Giảm nhập khẩu 1 số mặt hàng có thuế xuất cao:linh kiện ôtô,xe máy
Hàng kinh doanh có thuế và hàng tiêu dung nộp thuế ngay không được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu về các đơn vị hải quan ngoài cửa khẩu
Tại KCN Quế Võ số doanh nghiệp tăng nhưng chủ yếu là các doanh nghiệp chế biến hoặc,gia công.
Kết quả công tác đôn đốc thu đòi nợ thuế và thanh khoản thuế tạm thu
Số liệu năm 2007
Về thanh khoản thuế tạm thu:
Hàng gia công:154 hợp đồng
Hàng sản xuất xuất khẩu:xét không thu 20.741.058.041 đồng,xét hoàn thuế 799.035.762 đồng
Hàng của các doanh nghiệp chế xuất:5137 bộ tờ khai nhập,1432 bộ tờ khai xuất.
Về công tác thu đòi nợ thuế:Số thuế thu đòi được từ 1/1/2007 đến 15/10/2007:4.019.271.918 đồng.
Công tác đấu tranh chống buôn lậu,gian lận thương mại,công tác xử lý vi phạm hành chính về hải quan
Kết quả
Số vụ vi phạm
2006
2007
Số vụ
Số tiền
(VND)
Số vụ
Số tiền
(VND)
Phạt vi phạm hành chính vì chậm làm thủ tục hải quan
06
1.950.000
06
2.300.000
Vi phạm quy định vê hải quan đối với hàng hóa gia công với nước ngoài
04
13.000.000
07
23.000.000
Vi phạm quy định về kho ngoại quan,kho bảo thuế
0
0
01
3.000.000
Vi phạm quy định về kiểm tra HQ
02
12.000.000
08
34.500.000
Bảng 2.8:Tình hình đấu tranh chống gian lận thương mại
(Nguồn:Phòng tổng hợp C
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20493.doc