Chuyên đề Hoàn thiện thẩm định khía cạnh tài chính của dự án vay vốn tại chi nhánh Ngân Hàng HABUBANK Hoàng Quốc Việt.Thực trạng và giải pháp

Mở đầu

Chương 1

THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ THẨM ĐỊNH KHÍA CẠNH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN VAY VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM CỔ PHẦN HABUBANK

1.1.Giới thiệu về NHTM Cổ Phần HABUBANK

1.1.1.Mô hình tổ chức và danh sách phòng ban

1.1.2.Nhiệm vụ của các phòng ban

1.1.3.Hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần HABUBANK

1.2.Tổ chức thẩm định dự án xin vay vốn ở NHTM CP HABUBANK

1.2.1.Những vấn đề chung

1.2.1.1.Thẩm định dự án đầu tư và mục đích

1.2.1.2.Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư

1.2.1.3.Thẩm định dự án từng phần và toàn phần

1.2.2.Nội dung của thẩm định dự án đầu tư của NHTM CP HABUBANK

1.2.2.1.Những yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô

1.2.2.2Yếu tố thuộc môi trường kinh tế vi mô

1.3.Quy trình thẩm định của NHTM CP HABUBANK

1.4 .Nội dung thẩm định tài chính của dự án vay vốn tại Ngân Hàng HABUBANK ,chi nhánh Hoàng Quốc Việt

1.4.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ cho dự án

1.4.1.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư

1.4.1.2. Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án

1.4.2. Thẩm định dòng tiền của dự án

1.4.2.1. Thẩm định dòng tiền vào của dự án

1.4.2.2. Thẩm định dòng tiền ra của dự án

1.4.2.3. Thẩm định dòng tiền của dự án

1.4.3. Các chỉ tiêu tài chính của dự án

1.4.4. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án

1.4.5. Thẩm định độ nhạy của dự án

1.5 Thẩm định dự án cụ thể của NHTM CP HABUBANK chi nhánh Hoàng Quốc Việt

1.5.1 Thẩm định khái quát về dự án

1.5.2.Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án

Chương

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TẠI CHI NHÁNH NHTM CP HABUBANK VÀ MỘT SỐ GIẢP PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG

2.1Đánh giá công tác thẩm định tại NHTM CP HABUBANK cúng như chi nhánh Hoàng Quốc Việt

2.1.1.Hạn chế của công tác thẩm định tại HABUBANK cũng như là chi nhánh Hoàng Quốc Việt

2.1.2.Nguyên nhân của tình trạng trên

2,2 Định hướng thẩm định Dự án vay vốn tại NHTM HABUBANK nhằm hoàn thiện công tác thẩm định khía cạnh tài chính của dự án

2.3 .Một số kiến nghị

 2.3.1.Với nhà nước và các Bộ ngành có liên quan

2.3.2. Với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại khác

2.3.3.Kiến nghị với chủ đầu tư

 2.3.4. Với HABUBANK

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện thẩm định khía cạnh tài chính của dự án vay vốn tại chi nhánh Ngân Hàng HABUBANK Hoàng Quốc Việt.Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức tạp. Đặc biệt loại dự án có các luồng tiền dòng vào ra xen kẽ năm này qua năm khác, kết quả tính toán có thể cho nhiều IRR khác nhau gây khó khăn cho việc ra quyết định. Do đó ta chỉ coi IRR là chỉ tiêu kết hợp, bổ trợ cho chỉ tiêu NPV Lưu ý: Trong trường hợp có sự xung đột giữa 2 phương pháp NPVvà IRR thì việc lựa chọn dự án theo NPV cần được coi trọng hơn để đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của dự án . + Chỉ tiêu Thời gian hoàn vốn (PP) Thời gian hoàn vốn của một dự án, là một trong các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá giá trị kinh tế của dự án đầu tư. Thời gian hoàn vốn của một dự án đầu tư chính là độ dài thời gian để thu hồi toàn bộ khoản đầu tư ban đầu. Bởi thế thời gian thu hồi vốn của một dự án càng ngắn càng tốt để tránh được những biến động, rủi ro bất định khó lường. Công thức tính Thời gian thu hồi vốn = Tổng vốn đầu tư = (năm) Dòng thu bình quân hàng năm Ưu điểm của PP là đơn giản, dễ nhìn thấy và hữu ích đối với các dự án có mức độ rủi ro cao và cần thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên ,nó cũng có nhược điểm là không tính đến giá trị thời gian của tiền và qui mô của dự án. + Chỉ số khả năng sinh lợi (PI) Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ số lợi ích - chi phí.Nó là tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự án mang lại và giá trị của đầu tư ban đầu. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đơn vị đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị giá trị, nếu PI lớn hơn 1 có nghĩa là dự án mang lại giá trị cao hơn chi phí, và khi đó có thể chấp nhận được. Công thức xác định như sau: PI = Trong đó: PV là thu nhập ròng hiện tại. P là vốn đầu tư ban đầu. Với PV = NPV + P Theo tiêu chuẩn PI, thì mỗi phương án đầu tư đem ra xem xét cần phải tính chỉ số PI. Phương án được chọn là phương án có PI >1 nếu là phương án độc lập. Còn nếu là phương án loại bỏ thì còn phải chọn thêm PI lớn nhất. 1.4.4. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ .Số nợ này là nợ gốc và nợ lãi phải trả hàng năm của dự án.Việc xem xét này được thể hiện thông qua bảng cân đối thu chi và tỷ số khả năng trả nợ của dự án. Tỷ số khả năng trả nợ của dự án = Nguồn trả nợ hàng năm của dự án Nợ phải trả hàng năm (gốc và lãi) Tỷ số khả năng trả nợ của dự án, được so sánh với mức quy định chuẩn,mức này được xác định theo từng ngành nghề. Dự án được đánh giá có khả năng trả nợ, khi tỷ số khả năng trả nợ của dự án phải đạt được mức quy định chuẩn. Ngoài ra thì khả năng trả nợ của dự án còn được đánh giá thông qua việc xem xét sản lượng và doanh thu tại điểm hoà vốn trả nợ. Khả năng trả nợ của dự án, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đồng thời cũng là chỉ tiêu được Ngân hàng đặc biệt quan tâm và coi là một trong các tiêu chuẩn để chấp nhận cung cấp tín dụng cho dự án hay không. 1.4.5. Thẩm định độ nhạy của dự án Thẩm định độ nhạy của dự án, là việc xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như lợi nhuận, NPV, IRR.thời gian hoàn vốn.Khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Khi tính độ nhạy của dự án người ta thường cho các yếu tố đầu vào biến đổi 1% để xem để xem NPV hay IRR thay đổi bao nhiêu %.Quan trọng hơn cả là phải xác định được xu thế và mức độ thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng,phương pháp này bao gồm các bước : Xác định các yếu tố dễ bị thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài như là giá cả sản phẩm, sản lượng, chi phí, tỷ giá… Đo lường % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự thay đổi của các yếu tố. Tính độ nhạy của dự án theo công thức = % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án % thay đổi của các yếu tố đầu vào gây ra sự thay đổi đó Chỉ số nhạy cảm thường mang dấu âm.Trị tuyệt đối của chỉ số càng lớn, thì độ rủi ro càng lớn do các yếu tố đầu vào quá biến động ảnh hưởng tới kết quả tài chính của dự án. Phân tích độ nhạy, giúp cho chủ đầu tư và nhà cung cấp tín dụng khoanh được hành lang an toàn cho hoạt động của dự án. Ngoài ra, để đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án, thì việc đánh giá kết quả của dự án, trong các trường hợp tốt nhất, xấu nhất và so sánh các trường hợp dự tính cũng rất cần thiết. Mỗi tình huống, đều gắn với một xác suất có thể xảy ra. Hay chỉ tiêu này còn gọi là Phân tích tình huống. Tóm lại: Mỗi chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án, đều có những ưu nhược điểm nhất định. Vậy để có thể đưa ra được một kết quả thẩm định chính xác và hiệu quả, thì cần kết hợp tất cả các chỉ tiêu trên vì chúng bổ sung hỗ trợ cho nhau giúp người thẩm định đưa ra được kết luận khách quan và chính xác nhất. Chất lượng thẩm định tài chính dự án, bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án thì Ngân hàng HABUBANK phải quan tâm đến các nhân tố này. 1.5 Thẩm định dự án cụ thể của NHTM CP HABUBANK chi nhánh Hoàng Quốc Việt 1.5.1 Thẩm định khái quát về dự án Tên dự án :Dự án mở rộng xưởng sản xuất của Công ty cổ phần Toàn Lực năm 2002 Tên dự án Mở rộng Nhà máy Sản xuất Phụ tùng Xe đạp và Xe máy Toàn Lực Tổ chức vay vốn Công ty Cổ phần Toàn Lực Tên người đại diện Nguyễn Ngọc Toàn, Giám đốc Tổng mức đầu tư 7,7 tỷ đồng Mức xin vay 1,8 tỷ đồng Thời hạn vay 4 năm Lãi suất đề nghị 0.85%/tháng Tài sản đảm bảo Thẩm định về Hồ sơ pháp lí +. Hồ sơ pháp lý Đầy đủ và hợp lệ *. Khả năng hoàn trả nợ vay Phân tích kết quả hoạt động tài chính cho thấy dự án có khả năng hoàn trả khoản vay nói trên trong thời hạn đề xuất với giả định về công suất khai thác đề cập ở phần Phân tích dự án. Khả năng trả nợ chỉ có thể bị đe doạ khi mức khai thác công suất trong năm đầu giảm xuống dưới 44%. Có nhiều khả năng Toàn Lực không phải gia hạn nợ do Cash Flow khá mạnh. *Thẩm định chủ dự án: Toàn Lực được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh ngày 12.07.2001 với 1,2 tỷ đồng vốn điều lệ với 3 thành viên góp vốn: 1. Ông Nguyễn Ngọc Toàn: 6.000 cổ phần chiềm 50% số vốn điều lệ. 2. Ông Nguyễn Ngọc Tiến: 3.000 cổ phần chiềm 25% số vốn điều lệ. 3. Ông Nguyễn Ngọc Tuệ: 3.000 cổ phần chiềm 25% số vốn điều lệ. Ông Toàn- người có cổ phần cao nhất vừa là chủ tịch Hội đồng quản trị vừa là giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Toàn Lực. Các chi tiết khác bao gồm: (1). Ông Nguyễn Ngọc Toàn. Giám đốc điều hành Toàn Lực. Sinh năm 1964. Tốt nghiệp Cử nhân tại Nhạc viện Hà nội. Ông bắt đầu quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh Toàn Lực với tư cách là Giám đốc từ năm 1994. (2). Ông Nguyễn Ngọc Tiến (em ông Toàn). Sinh năm 1968. Tốt nghiệp cử nhân Đại học Bách Khoa tại Hungary. Ông chưa tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Toàn Lực. 3). Ông Nguyễn Ngọc Tuệ (em ông Toàn, ông Tiến). Sinh năm 1970. Tốt nghiệp cử nhân luật và hoàn tất các khoá học của chương trình kỹ thuật cơ khí tại Đại học Bách Khoa Hà nội. Ông là Trưởng phòng sản xuất cảu Toàn Lực từ năm 1997. *Thẩm định về thị trường Đối tượng. Dự án mở rộng nhà xưởng nhằm mục đích gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp lắp ráp xe máy trong nước. Đặc biệt chú ý đến các linh kiện và phụ tùng chất lượng cao. Dự án có thể sản xuất các sản phẩm với mẫu mã riêng của Toàn Lực hoặc theo khuôn mẫu của khách hàng. Cung thị trường: Các sản phẩm của Toàn lực gồm ba nguyên vật liệu chính là nhôm (60%), thép (25%), nhựa (5%) ngoài ra còn có sơn, đinh, lò xo... Toàn lực mua nhôm từ 6 cơ sở cung cấp ở phía Bắc (như Công ty Toyata, Công ty Á Đông và một số làng nghề). Các cơ sở này nhập nhôm từ Trung Quốc và bán ra thị trường trong nước. Thép được mua từ Công ty Liên doanh Việt Nhật Vinakyoei. Nhựa và sơn mua từ Công ty Cổ phần Hoá chất Hà nội. Nguyên vật liệu này được các nhà cung cấp vận chuyển đến tận chân nhà máy. Cầu thị trường: Hiện nay trong lĩnh vực sản xuất/lắp ráp xe đạp có hơn 30 đơn vị trong đó có các Công ty lớn như: Liên hiệp Xe đạp và Xe máy Hà nội (Lixeha), Viha, Thống nhất, Công ty Sản xuất Phụ tùng Số 2, Công ty Xe đạp và Xe máy Sài Gòn... Và khoảng 12 dự án sản xuất xe đạp có vốn đầu tư nước ngoài và khoảng một trăm cơ sở sản xuất phụ tùng và lắp ráp xe đạp nhỏ. Đây là thị trường của Toàn Lực về các phụ tùng xe đạp do uy tín và chất lượng trong quá khứ của thương hiệu " Toàn Lực". Trong lĩnh vực lắp ráp xe máy có một số Công ty lắp ráp như: Honda Việt nam, Suzuki, Yamaha, VNSIAM, VMEP... Sản phẩm các hãng này được đánh giá là phục vụ cho thị trường trung và cao cấp. Với thị trường cấp thấp chủ yếu là xe có nguồn gốc từ Trung Quốc do một số công ty (khoảng 51 công ty) sản xuất và lắp ráp dưới dạng IKD. Với chủ trương nội đại hoá xe gắn máy của Chính phủ thì đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho Toàn Lực thâm nhập thị trường này. Cạnh tranh: Bản chất của cạnh tranh là sự tương đồng về sản phẩm. Về bàn đạp xe đạp ở Miền Bắc là 2 công ty quốc doanh là Công ty Z129 và Công ty Xe đạp, Xe máy Đống Đa, 1 công ty tư nhân là Công ty Việt Long và khoảng 12 doanh nghiệp gia đình nhỏ. Trong lĩnh vực phụ tùng xe máy gồm có 5 Công ty liên doanh sản xuất và lắp ráp xe máy (như GMN, Framtec, ICDC, Wingwar...), 4 Công ty trong nước ở Miền Bắc (chủ yếu là các công ty công nghiệp quốc phòng như Z159, Z117 và của Sở Công nghiệp Hà nội như Công ty Đồng Tháp) và 6 Công ty Liên doanh ở phía Nam. Tuy nhiên, Toàn Lực đã khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường và chiếm khoảng 80% thị phần sản phẩm về các phụ tùng xe đạp. Các phụ tùng xe máy trong chiến lược của Toàn Lực chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng của các hãng lắp ráp xe gắn máy trong nước và chưa có ý định bán lẻ phụ tùng xe máy ra ngoài thị trường. Các chính sách marketing: Toàn Lực mới chủ yếu thực hiện chiến lược với sản phẩm bàn đạp xe đạp là chủ yếu (Quảng cáo trên Đài Tiếng nói Việt Nam; và khuyến mại trên doanh thu- 2%/1.000 bàn đạp). Các sản phẩm phụ tùng xe máy chưa có chính sách marketing cụ thể, chủ yếu khách hàng tìm đến Toàn Lực để đặt hàng và ký kết Hợp đồng gia công. Toàn Lực còn là một thành viên của Hiệp hội Xe máy và Xe đạp Việt Nam, tháng 9 hàng năm Toàn Lực đều tham gia hội chợ hàng công nghiệp do hiệp hội này tổ chức. Toàn Lực đã đạt 02 Huy chương Vàng Hội chợ hàng Công nghiệp Quốc tế Việt Nam năm 1998 đối với sản phẩm bàn đạp nhôm và má phanh xe máy. Chính sách của nhà nước: Bộ Công nghiệp cho biết, theo tiêu chuẩn sắp được ban hành, các doanh nghiệp lắp ráp xe gắn máy phải tự đầu tư hoặc liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác để sản xuất linh kiện, phụ tùng đạt tỷ lệ nội địa hoá tối thiểu 20% trong năm 2002 và 70% trong năm 2005. Doanh nghiệp còn phải thực hiện tiến độ tăng tỷ lệ nội địa hoá động cơ từ 20% năm 2002 lên 30% năm 2003, 55% trong năm 2004 và 70% trong năm 2005. (Theo TBKTVN). Đây là một cơ hội lớn cho Toàn Lực khuếch trương và tiêu thụ sản phẩm. *Thẩm định về mặt tài chính và tài sản đảm bảo Tổng chi phí đầu tư dự kiến là 7,7 tỷ đồng; trong đó khoảng 2 tỷ đồng sẽ được dùng để đầu tư vào xây dựng cơ bản và các chi phí phát sinh, 4 tỷ đồng- Máy móc thiết bị, 1,7 tỷ đồng- bổ sung vốn lưu động. Số tiền Toàn Lực dự định vay tại HBB là 1,8 tỷ đồng đẻ nhập khẩu thiết bị (uỷ thác qua Lixeha) với thời gian 4 năm, ân hạn 6 tháng và lãi suất 10,2%/năm. + Kế hoạch tài chính Chủ dự án đề xuất kế hoạch tài chính cho dự án như sau: Vốn góp: 4,9 tỷ đồng (63% so với tổng dự án đầu tư). Tiền tạo ra từ hoạt đông sản xuất kinh doanh: 1,0 tỷ đồng (12% so với tổng dự án đầu tư). Vốn vay: 1,8 tỷ đồng (24% so với tổng dự án đầu tư). Tổng số: 7,7 tỷ đồng (100%). Với khoản vay dự kiến nói trên thì tỷ lệ vốn vay trên tổng tài sản bao gồm cả số tài sản đã đầu tư đến thời điểm số tiền vay được giải ngân hết là khoảng 15,52%. + Một số chỉ số về tài chính của dự án Báo cáo tài chính của Toàn Lực cho thấy, các chỉ số về khả năng trả nợ (DSCR) luôn ở mức trên 1,5, thậm chí vào năm cuối của dự án con số này lên đến 6,05. Tỷ lệ thanh toán hiện hành ở mức thấp nhất là 2,39 vào năm 2002 và tăng dần lên đến 5,20 vào năm 2005. Tỷ lệ thanh toán nhanh cũng đạt chỉ tiêu > 1 trong tất các các năm của dự án. Tỷ lệ lãi gộp/doanh thu luôn ở mức bằng và cao hơn 14,50%. Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế/ tổng doanh thu luôn ở mức cao hơn 6,74%. Tỷ lệ nợ phải thu trên tổng doanh thu ở mức ổn định 8,33%. + Hiện trạng của dự án Chủ dự án dùng nguồn vốn tự có và vốn góp của các cổ đông để tiến hành việc xây dựng nhà xưởng, đến nay việc xây dựng đã hoàn tất. Một số máy móc thiết bị đã hoàn tất thủ tục mua bán và đang trong quá trình vận hành tại xưởng- ngoại trừ hai máy đúc nhôm 500 tấn. Dự kiến sẽ lắp đặt hai máy đúc vào cuối tháng 7 đầu tháng 8 năm 2002 sau khi vay vốn HBB (nhập uỷ thác qua Lixeha). Cơ sở mới dự kiến sẽ chính thức hoạt động vào tháng 8 năm 2002. + Tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ hoàn trả vốn vay Tài sản đảm bảo cho khoản vay của Toàn Lực tại HABUBANK là toàn bộ máy móc thiết bị nhập về năm 2002 (bao gồm 53 khoản mục- có bảng kê chi tiết kèm theo). Tổng trị giá tài sản (Chưa kể tài sản hình thành từ vốn vay) là 3.663.658.386 VNĐ. Tỷ lệ vốn vay trên tài sản đảm bảo là 50%. *Thẩm định vể rủi ro của dự án Rủi ro. Rủi ro lớn nhất của dự án có thể phát sinh từ việc doanh nghiệp không có (đủ) đơn hàng đối với các sản phẩm hiện tại. Tuy nhiên, điều này chưa từng xảy ra trong quá khứ hoạt động của Toàn Lực. Mặt khác, khả năng chuyển đổi công nghệ theo hướng có thể gia công nhiều sản phẩm chi tiết cơ khí có thể giúp công ty đối phó với tình huống rủi ro này. Rủi ro khác nữa đối với hoạt động của công ty là việc các doanh nghiệp khách hàng có thể mở rộng theo hướng tự chế tạo các linh kiện (hiện đang mua của Toàn Lực) để phục vụ cho hoạt động của họ. Tuy nhiên, cản trở lớn nhất đối với việc mở rộng kiểu này là năng lực cơ khí, vốn đầu tư và mức độ rủi ro mà những công ty lắp ráp có thể chấp nhận khi tham gia vào hoạt động chế tạo chi tiết máy. Uớc tính, trong tương lai gần (3-5 năm), Toàn Lực chưa thể bị mất thị trường cho các doanh nghiệp lắp ráp. Vấn đề. Kiểm soát chất lượng luôn là một vấn đề lớn trước và trong thời gian thực hiện dự án. Đặc biệt là để cạnh tranh với các linh kiện nhập ngoại, Toàn Lực không thể không tìm cách nâng cao uy tín và đảm bảo chất lượng đối với sản phẩm của mình. 1.5.2.Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án Thông số của dự án Bảng 1.2 Bảng thông số của dự án vay vốn(Nguồn Báo cáo tài chính của HABUBANK) 1)Giá trị đầu tư mới Số lượng Đơn giá Tổng trị giá 1000 VNĐ 1000 VNĐ Máy móc và thiết bị mua năm 2002 24 2,160,000 Đầu tư mới vào máy móc và thiết bị 1,884,800 Đầu tư mới vào xây dựng nhà xưởng 2,000,000 2,000,000 Vốn lưu động 1,776,215 1,776,215 Tổng đầu tư 7,821,015 2)Giá trị TSCĐ hiện có Tổng trị giá Thời gian sử dụng Máy móc và thiết bị mua năm 1999 257,142,428 2004 Máy móc và thiết bị mua năm 2000 361,904,761 2005 Máy móc và thiết bị mua năm 2001 937,302,910 2006 Tổng tiền thiết bị và máy móc 1,556,350,100 Máy móc và thiết bị mua năm 2002 2,160,000,000 5 năm 3)Chi phí dự án Ngàn đồng USD %Tổng đầu tư Chi phí xây dựng và dự phòng 2,000,000 131,579 26% Máy móc thiết bị 4,044,800 266,105 51% Vốn lưu động 1,776,215 116.586 23% Tổng cộng 7,821,015 514,540 100% 4)Kế hoạch tài chính Ngàn đồng USD %Tổng đầu tư Tiền mặt tạo ra từ hoạt động kinh doanh(lợi nhuận để lại) 958,420 63,054 12% Vốn chủ sở hữu 4,977,795 327,487 64% Vốn vay Ngân Hàng 1,884,800 124,000 24% Tổng cộng 7,821,015 514,500 100% 5)Khoản tiền vay Số tiền Số năm Lãi suất Số tiền vay 1,884,800 Lãi suất hàng năm 10.2% Thời gian ân hạn ½ năm Số năm trả nợ 4 năm Số lần trả nợ trong năm 4 lần Nguyên Vật liệu mà dự án cần trong quá trình tạo ra sản phẩm là Bảng 1.3 Bảng Nguyên vật liệu của dự án (Nguồn Báo cáo tài chính của HABUBANK) Đơn vị VNĐ VNĐ VNĐ Sản phẩm Nguyên vật liệu Định mức Giá đơn vị Phí cho sản phẩm Giá bán sản phẩm Bàn đạp nhôm Nhôm 0.15 17,000 2,550 14,000 Nhựa 0.11 Trục 0.184 14,000 2,576 Ống nhôm 0.032 28,000 896 Má nhựa 0.136 7000 952 Sapô 0.015 28000 420 Nồi LX 0.024 16000 384 Nồi trầu 0.02 Côn 0.0093 200 Ốc 8 0.0059 25,423 150 Vít 0.018 26,000 327 Phản quang 4 75 300 Bi 44 15 660 Long đen 0.0033 15,512 50 Ông 0.05 Cầu tròn 0.0666 Cầu dài 0.125 Núm nhựa 2 Vật liệu khác 300 300 Tổng NVL 9,445 Bàn đạp sắt Nhôm 2,550 14,000 Nhựa 19,000 Trục 0.184 14,000 2,576 Ống nhôm 28,000 Má nhựa 0.136 7,000 952 Sapô 28,000 Nồi LX 16,000 Nồi trầu 0.02 20,000 400 Côn 0.0093 200 Ốc 8 0.0059 25,423 150 Vít 0.0118 26,000 306.8 Phản quang 4 75 300 Bi 44 15 660 Long đen 0.0033 15,152 50 Ông 0.05 20,000 1,000 Cầu tròn 0.0666 20,000 1,332 Cầu dài 0.125 9,600 1,200 Núm nhựa 2 100 200 Vật liệu khác 300 300 Tổng NVL 9,626.8 Bàn đạp nhựa Nhôm 2,550 9000 Nhựa 0.11 19,000 2,090 Trục 0.184 14,000 2,576 Ống nhôm 28,000 Má nhựa 7,000 Sapô 28,000 Nồi LX 0.024 16,000 384 Nồi trầu 20,000 Côn 0.0093 200 Ốc 8 0.0059 25,423 150 Vít 26,000 Phản quang 4 75 300 Bi 44 15 660 Long đen 0.0033 15,152 50 Ông 20,000 Cầu tròn 20,000 Cầu dài 9,600 Núm nhựa 2 100 200 Vật liệu khác 300 300 Tổng NVL 6,910 Cọc lái Đầu cọc lái 0.2 18,000 3,600 10,500 Ống cọc lái 0.118 11,000 1,298 Than ty 1 900 900 Quả gang 1 200 200 Ốc 8 300 Vật liệu khác 1,050 Tổng NVL 7,348 Đĩa nén côn Nhôm 0.78 22,000 17,160 35000 Quả gang 1 3,000 3,000 Vật liệu khác 2,000 Tổng NVL 22,160 Giá để chân Nhôm 0.85 20,000 17,000 22,500 Sơn 1,200 Vật liệu khác 800 Tổng NVL 19,000 Mayor Nhôm 43 22,000 94,600 Vật liệu khác 77,380 Tổng NVL 171,980 Xi lanh Nhôm 1 28,000 28,000 Tổng NVL 28,000 Trong quá trình vận hành và khai thác thì dự án mang lại doanh số về sản lượng sau Bảng 1.4 Bảng thông số Bảng sản lượng và công suất của dự án(Nguồn Báo cáo tài chính của HABUBANK) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Công suất khai thác 50% 60% 70% 80% 90% 100% Bộ phận xe đạp Bàn đạp nhôm 2.500 3.000 3.500 4.000 4.500 5.000 Bàn đạp sắt 200 240 280 320 360 400 Bàn đạp nhựa 500 600 700 800 900 1.000 Cọc lái 200 240 280 320 360 400 Bộ phận xe máy Đĩa nén côn 800 960 1.120 1.280 1.440 1.600 Gá để chân 600 720 840 960 1.080 1.200 Mayor 300 360 420 480 540 600 Xi lanh 300 360 420 480 540 600 Tổng số 5.400 6.480 7.560 8.640 9.720 10.800 *Kế hoạc trả nợ vay của Toàn Lực Lịch vay trả nợ dự kiến Công ty Toàn Lực vay của HABUBANk số tiền là 1,8 tỷ đồng vay 4 năm với lãi suất 10.2%/năm tức là 0.85%/tháng trả theo quý,HABUBANK cho thời gian ân hạn với Toàn Lực là 6 tháng ta có bảng trả nợ vay như sau Đơn vị tính 1000 VNĐ Bảng1.5Bảng trả nợ tính theo năm (Nguồn Báo cáo tài chính của HABUBANK) Đơn vị tính 1000 VNĐ Năm Năm I Năm II Năm III Năm IV Dư nợ đầu kì 1,884,800 1,651,543 1,077,029 538,514 Trả gốc 269,257 538,514 538,514 538,514 Trả lãi 188,817 144,187 89,259 34,330 Dư nợ cuối kì 1,615,543 1,077,029 538,514 0 Tổng số tiền phải trả 458,047 682,701 627,773 572,845 Bảng 1.6Bảng trả nợ tính theo quý (Nguồn Báo cáo tài chính của HABUBANK) Đơn vị tính 1000 VNĐ Quý(Năm) Dư nợ đầu kì Trả gốc Trả lãi Dư nợ cuối kì Quý I 1,884,800 0 48,062 1,884,800 Quý II 1,884,800 0 48,062 1,884,800 Quý III 1,884,800 134,629 48,062 1,750,171 Quý IV (Năm 1) 1,750,171 134,629 44,629 1,615,543 Quý I 1,615,543 134,629 41,196 1,480,914 Quý II 1,480,914 134,629 37,763 1,346,286 Quý III 1,346,286 134,629 34,330 1,211,657 Quý IV(Năm 2) 1,211,657 134,629 30,897 1,077,029 Quý I 1,077,029 134,629 27,464 942,400 Quý II 942,400 134,629 24,031 807,771 Quý III 807,771 134,629 20,598 673,143 Quý IV(Năm 3) 673,143 134,629 17,165 538,514 Quý I 538,514 134,629 13,732 403,886 Quý II 403,886 134,629 10,299 269,257 Quý III 269,257 134,629 6,866 134,629 Quý IV(Năm 4) 134,629 134,629 3,433 0 Doanh thu mà dự án mang lại cho Toàn Lực Bảng 1.7 Doanh thu mà Toàn Lực có được từ dự án(Nguồn Báo cáo tài chính của HABUBANK) Đơn vị tính 1000 VNĐ Năm 2002 2003 Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Bộ 1000 VNĐ Bộ 1000 VNĐ Bộ phận xe đạp Bàn đạp nhôm 325,000 4,550,000 390,000 5,460,000 Bàn đạp sắt 26,000 364,000 31,200 436,800 Bàn đạp nhựa 65,000 585,000 78,000 702,000 Cọc lái 26,000 273,000 31,200 327,600 Bộ phận xe máy Đĩa nén côn 104,000 3,640,000 124,800 4,368,000 Giá để chân 78,000 1,755,000 93,600 2,206,000 Mayor 39,000 9,945,000 46,800 12,168,000 Xilanh 39,000 1,560,000 46,800 1,872,000 Tổng 702,000 22,672,000 842,400 27,440,400 Năm 2004 2005 Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Bộ 1000 VNĐ Bộ 1000 VNĐ Bộ phận xe đạp Bàn đạp nhôm 455,000 6,370,000 520,000 7,280,000 Bàn đạp sắt 36,400 509,600 41,600 582,400 Bàn đạp nhựa 91,000 819,000 104,000 936,000 Cọc lái 36,400 382,000 41,600 436,800 Bộ phận xe máy Đĩa nén côn 145,600 5,096,000 166,400 5,824,000 Giá để chân 109,200 2,457,000 124,800 2,808,000 Mayor 54,600 14,196,000 62,400 16,224,000 Xilanh 54,600 2,184,000 62,400 2,496,000 Tổng 982,000 32,013,800 1,123,200 36,587,200 Năm 2006 2007 Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Bộ 1000 VNĐ Bộ 1000 VNĐ Bộ phận xe đạp Bàn đạp nhôm 585,000 8,190,000 650,000 9,100,000 Bàn đạp sắt 46,800 655,200 52,000 728,000 Bàn đạp nhựa 117,000 1,053,000 130,000 1,170,000 Cọc lái 46,800 491,400 52,000 546,000 Bộ phận xe máy Đĩa nén côn 187,200 6,552,000 208,000 7,280,000 Giá để chân 140,400 3,159,000 156,000 3,510,000 Mayor 70,200 18,252,000 78,000 20,280,000 Xilanh 70,200 2,808,000 78,000 3,120,000 Tổng 1,263,000 41,160,600 1,404,000 45,734,000 Khấu hao của máy móc thiết bị và nhà xưởng Đối với máy móc và thiết bị đang có thì khấu hao là 3 năm còn các giá trị đầu tư mới khấu hao là 10 năm,áp dụng khấu hao đều Bảng 1.8 Khấu hao Tài sản cố định hiện có(Nguồn Báo cáo tài chính của NHTM CP HABUBANK . Đơn vị tính :1000 VNĐ) Năm Nguyên giá Giá trị khấu hao Khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại 2002 1,556,350 518,783 518,783 1,037,567 2003 518,783 1,037,567 518,783 2004 518,783 1,556,350 0 Bảng khấu hao giá trị đầu tư mới Bảng 1.9 Khấu hao Máy móc và thiết bị đầu tư mới hiện có(Nguồn :Báo cáo thẩm định của NHTM CP HABUBANK) Đơn vị tính 1000 VNĐ Năm Nguyên giá Giá trị khấu hao Khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại 2002 2,160,000 216,000 216,000 1,944,000 2003 216,000 432,000 1,728,000 2004 216,000 648,000 1,512,000 2005 216,000 864,000 1,296,000 2006 216,000 1,080,000 1,080,000 2007 216,000 1,296,000 864,000 2008 216,000 1,512,000 648,000 2009 216,000 1,728,000 432,000 2010 216,000 1,944,000 216,000 2011 216,000 2,160,000 0 Bảng 2.1 Khấu hao Máy móc và thiết bị đầu tư mới sẽ mua(Nguồn:Báo cáo thẩm định của HABUBANK).Đơn vị tính 1000 VNĐ Năm Nguyên giá Giá trị khấu hao Khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại 2002 1,884,800 188,480 188,480 1,696,320 2003 188,480 376,960 1,507,840 2004 188,480 565,440 1,319,360 2005 188,480 753,920 1,130,880 2006 188,480 942,400 942,400 2007 188,480 1,130,880 753,920 2008 188,480 1,319,360 565,440 2009 188,480 1,507,840 376,960 2010 188,480 1,696,320 188,480 2011 188,480 1,884,800 0 Bảng 2.2 Khấu hao Nhà xưởng trong việc đầu tư mới (Nguồn Báo cáo thẩm định của HABUBANK) Đơn vị tính 1000 VNĐ Năm Nguyên giá Giá trị khấu hao Khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại 2002 2,000,000 100,000 100,000 1,900,000 2003 100,000 200,000 1,800,000 2004 100,000 300,000 1,700,000 2005 100,000 400,000 1,600,000 2006 100,000 500,000 1,500,000 2007 100,000 600,000 1,400,000 2008 100,000 700,000 1,300,000 2009 100,000 800,000 1,200,000 2010 100,000 900,000 1,100,000 2011 100,000 1,000,000 1,000,000 Bảng 2.3 Tổng khấu hao kể cả giá trị đầu tư hiện tại và đầu tư mới (Nguồn Báo cáo thẩm định của HABUBANK) Đơn vị tính 1000 VNĐ Năm Nguyên giá Giá trị khấu hao Khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại 2002 7,601,150 1,023,263 1,023,263 6,577,877 2003 1,023,263 2,046,527 5,554,623 2004 1,023,263 3,069,790 4,531,360 2005 504,480 2,017,920 4,026,880 2006 504,480 2,522,400 3,522,400 2007 504,480 3,026,880 3,017,920 2008 504,480 3,531,360 2,513,440 2009 504,480 4,035,840 2,088,960 2010 504,480 4,540,320 1,504,480 2011 504,480 5,044,800 1,000,000 Chênh lệch tồn quỹ tiền mặt là Thể hiện băng việc tăng giảm nguồn vốn lưu động Bảng 2.4 Bảng tăng giảm vốn lưu động(Nguồn Báo cáo thẩm định của HABUBANK) Đơn vị tính 1000 VNĐ Năm 31/3/2002 2002 2003 Tài sản Lưu động 3,629,845 4,779,094 5,775,262 Tiền hàng phải thu 1,624,703 1,889,333 2,286,700 Hàng hóa tồn kho 2,005,142 2,909,761 3,488,562 Nợ phải trả 1,902,459 1,295,493 1,554,591 Tiền hàng phải trả 1,902,459 1,295,493 1,554,591 Vốn lưu động 1,727,386 3,503,601 4,220,671 Tăng (giảm) vốn lưu động 1,776,251 717,070 Năm 2004 2005 200

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21665.doc
Tài liệu liên quan