Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Th«n

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu 1

Chương I: Giới thiệu khái quát về xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn 3

1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 3

1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Xí nghiệp 4

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp 4

1.2.2. Nội dung kinh doanh của xí nghiệp 4

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh 5

1.3.1. Đặc điểm bộ máy quản lý kinh doanh 5

1.3.2. Theo Sơ đồ trên, chức năng, nhiệm vụ phân cấp nội bộ của các phòng ban, bộ phận được phân chia như sau: 6

1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn 7

Chương 2: Một số vấn đề thu nhập được thực tế trong thời gian thực tập tại xí nghiệp 10

2.1. Hệ thống chứng từ sử dụng tại xí nghiệp. 10

2.2. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong xí nghiệp 10

2.2.1: Hệ thống kế toán tổng hợp : 10

2.2.2 Hệ thống TK chi tiết: 11

2.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp 11

2.3.1Sổ kế toán tổng hợp : 11

2.3.2 Sổ kế toán chi tiết : 12

2.4. Hệ thống báo cáo sử dụng ở xí nghiệp. 12

2.4.1 Báo cáo tàI chính : 12

2.4.2 Báo cáo nội bộ 13

chương 3: 14

tổ chức công tác kế toán 14

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 14

tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn 14

3.1. Lý luận chung về kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp. 14

3.1.1. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ. 14

3.1.1.1. Yêu cầu quản lý 14

3.1.1.2. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 15

3.1.2. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 16

3.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu. 16

3.1.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ 17

3.1.3. Tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 18

3.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho 18

3.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho 18

3.1.4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 19

3.1.4.1. Tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song 20

3.1.4.2. Tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 20

3.1.4.3. Tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư 20

3.1.5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 21

3.1.5.1. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên. 21

3.1.5.2:Tổ chức kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 26

3.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn . 28

3.2.1 Phân loại nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ tại xí nghiệp 28

3.2.2 Phươn g pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn. 29

3.2.3 Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn. 30

3.2.3.1. Tài khoản kế toán sử: 30

3.2.3.2. Chứng từ kế toán nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ : 32

3.2.3.3. Thực trạng ghi sổ kế toán các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 38

Biểu số 8: Tổng hợp nhập vật tư 41

Biểu số 9: Tổng hợp xuất vật tư 42

3.3. Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn . 47

3.3.1. Những ưu điểm đạt được của xí nghiệp. 47

3.3.2. Một số tồn tại cần khắc phục 47

3.3.3. Một số đề xuất nhằm khắc phục nhược điểm 48

Kết luận 51

lời cảm ơn 51

Lời cam đoan 52

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1383 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Th«n, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oại, đảm bảo chất lượng tránh gây tổn thất, thất thoát, đảm bảo nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về đúng qui định, đúng yêu cầu sử dụng và giá mua thích hợp để hạ chi phí thu mua góp phần hạn giá thành sản phẩm. Khâu bảo quản: Phải thực hiện bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo đúng qui định cho từng loại. Tổ chức kho tàng hợp lí phù hợp với qui mô tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn chống lãng phí, tổn thất. Khâu dự trữ: Việc dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải phù hợp để đáp ứng yêu cầu kịp thời, đầy đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường, không gây gián đoạn sản xuất do khâu cung ứng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không kịp thời hoặc không gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Khâu sử dụng: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm tỉ trọng lớn trong quá trình sản xuất sản phẩm, vì vậy phải sử dụng đúng định mức tiêu hao, đúng qui cách, đúng chủng loại và qui trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm hợp lí, phát huy cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Do công tác quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có tầm quan trọng như vậy nên việc tăng cường quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là rất cần thiết. Phải làm cải tiến công tác quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho phù hợp với thực tế sản xuất, coi đây là yêu cầu bức thiết đưa công tác quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào nề nếp khoa học. 3.1.1.2. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thì kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp. Tính toán và phân bố chính xác kịp thời giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng khác, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng sai mục đích, lãng phí. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các định mức dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phát hiện kịp thời các loại ứ đọng, kém phẩm chất chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại. Thực hiện việc kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo yêu cầu quản lí, lập các báo cáo về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Từ những trình bày ở trên ta thấy để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc hạch toán đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là rất cần thiết và không thể thiếu đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực nhất là các doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau. 3.1.2. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác nhau, được sử dụng ở nhièu bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản, dự trữ trên nhièu địa bàn khác nhau. Do vậy để thống nhát công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ giữa các bộ phận có liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, sử dung nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần phải có cách phân loại thích đáng. 3.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu. - Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu thì nguyên vật liệu được chia thành các loại. Nguyên vật liệu chính: gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ: Bao bồm các loại nguyên vật liệu được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các loại nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại tư liệu lao động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân. Nguyên liệu: Gồm các loại nguyên vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất. Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại nguyên vật liệu được dùng cho việc thay thế, sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn. Các loại nguyên vật liệu khác: Gồm các loại nguyên vật liệu không thuộc các loại nguyên vật liệu đã nêu trên như: phế liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất và thanh lý tài sản….. - Nếu căn cứ vào nguồn cung cáp nguyên vật liệu thì nguyên vật liệu được chia thành: Nguyên vật liệu mua ngoài Nguyên vật liệu tự sản xuất Nguyên vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, nhận góp vốn….) 3.1.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ Để phục vụ tốt cho công tác kế toán, toàn bộ công cụ dụng cụ được chia thành: Các loại dụng cụ, gá lắp chuyên môn dùng cho sản xuất. Dụng cụ đồ nghề Dụng cụ quản lý Lán trại tạm thời Dụng cụ phục vụ cho nhu cầu văn hoá Bao bì luân chuyển Đồ dùng cho thuê Tuy nhiên việc phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ như trên vẫn mang tính tổng quát mà chưa đi vào từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cụ thể để phục vụ cho việc quản lí chặt chẽ và thống nhất cho toàn doanh nghiệp. Để phục vụ tốt cho nhu cầu quản lí chặt chẽ và thống nhất các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho yêu cầu sử lý thông tin trên máy tính thì việc lập bảng danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại theo công dụng như trên, tiến hành xác lập danh điểm theo loại, nhóm, thứ, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Cần phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 3.1.3. Tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 3.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài: Chi phí thu mua thực tế Khoản giảm giá được hưởng Giá mua ghi trên hoá đơn Giá nhập kho - + = Lưu ý: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng được tính vào giá nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất: giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất. - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến Chi phí vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ đi và về Tiền thuê chế biến Giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đem chế biến Giá nhập kho = - + - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được cấp Giá do đơn vị cấp thông báo Giá nhập kho = - Chi phí vận chuyển bốc dỡ - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn: Giá nhập kho là giá do Hội đồng định giá xác định (được sự xác nhận của các bên có liên quan). - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời giá trên thị trường. 3.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn phương pháp: Thực tế đích danh, nhập trước – xuất trước, nhập sau – xuất trước và đơn giá bình quân. Khi sử dụng phương pháp tính giá phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán. - Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Cách tính này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất thuộc mô hàng nào lấy đơn giá nhập của lô hàng đó để tính. Phương pháp này thường được sử dụng với những loại hàng có giá trị cao, thường xuyên có cải tiến mẫu mã và chất lượng. - Phương pháp nhập trước – xuất trước: Theo cách tính này, người ta giả định lô hàng nào nhập trước thì xuất trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính. - Phương pháp nhập sau – xuất trước: Theo cách tính này, người ta giả định lô hàng nào nhập sau thì xuất trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nào lấy đơn giá vốn c ủa lô hàng đó để tính. - Phương pháp đơn giá bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân để tính: = Đơn giá bình quân Trị giá N V L , C C D C tồn đầu kỳ + trị giá N V L, C C D C nhập trong kỳ Số lượng N V L, CC DC tồn đầu kỳ + số lượng N V L, CC DC nhập trong kỳ = Số lượng N V L, CC DC xuất kho X đơn giá bình quân Trị giá NV L, CC DC xuất kho 3.1.4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tổ chức công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và công tác kiểm tra tình hình cung cấp sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vừa được thực hiện ở kho, vừa được thực hiện ở phòng kế toán. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được thực hiện theo một trong ba phương pháp: Phương pháp thẻ song song Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phương pháp sổ số dư 3.1.4.1. Tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập – xuất để ghi số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào thẻ kho và vào cuối ngày tính gia số tồn kho của từng loại trên thẻ kho. ở phòng kế toán : Sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại cả về số lượng và giá trị, cuối kỳ lập bảng tổng hợp kiêm báo cáo tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo kho và danh điểm. Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ thực hiện và tiện lợi khi được sử lý bằng máy tính. Hiện nay phương pháp này được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp. 3.1.4.2. Tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về số lượng. ở Phòng kế toán: Để theo dõi từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất về số lượng và giá trị, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ thực hiện ghi chép một lần vào cuối kỳ trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong kỳ và mỗi danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được ghi một lần trên sổ đối chiếu luân chuyển. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển cũng đơn giản, dễ thực hiện nhưng có nhược điểm là khối lượng ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng quá nhiều nên ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng khác nhau. 3.1.4.3. Tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư Phương pháp sổ số dư là phương pháp được sử dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất tồn kho. Đặc điểm của phương pháp này là ở kho chỉ theo dõi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi về giá trị (theo giá hạch toán). ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng được thẻ kho để ghi chép số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập – xuất – tồn trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Ngoài ra vào cuối tháng, thủ kho còn phải căn cứ vào số tồn của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ. ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có trách nhiệm theo định kỳ xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ nhập, xuất đã được thủ kho phân loại. Sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ, thu nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập, xuất có liên quan. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất nhận được, kế toán phải đối chiếu với các chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để ghi giá vào các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn được mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được ghi riêng một dòng. Vào cuối tháng kế toán phải tổng hợp tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên bảng luỹ kế. Số dư trên bảng luỹ kế phải khớp với số tiền được kế toán xác định trên sổ số dư do thủ kho chuyển về. Trong điều kiện thực hiện kế toán bằng phương pháp thủ công thì phương pháp sổ số dư được coi là phương pháp có nhiều ưu điểm: hạn chế việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, cho phép kiểm tra thường xuyên công việc ghi chép ở kho, đảm bảo số lượng kế toán được chính xác kịp thời. 3.1.5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 3.1.5.1. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nội dụng phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên Phải ghi chép kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày để có thể tính trị giá với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho. Việc tính trị giá vốn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho có thể tinh thường xuyên cho từng lần xuất hoặc có thể tính định kỳ. Sử dụng tài khoản: 152 “nguyên vật liệu”, 153 “công cụ dụng cụ” để ghi chép hàng ngày tình hình và sự biến động của nguyên vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: - Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho vào thanh toán ngay bằng tiền mặt ứng mua hoặc bằng sex kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 Nợ TK 1331 Có TK 111, 141, - Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho tiền chưa trả người bán. Nợ TK 152, 153 Nợ TK 1331 Có TK 331 - Trả chi phí vận chuyển bằng tiền mặt ở thủ quỹ, ghi: Nợ TK 152, 153 Nợ TK 1331 Có TK 111 - Nhận được hoá đơn bán hàng của bên bán gửi đến, hàng chưa đến, kế toán lưu chuyển chứng từ ( chưa ghi sổ kế toán ), khi hàng đến nhập kho trong tháng thì ghi nhập kho như định khoản ở trên, đến cuối tháng hàng vẫn chưa về thì ghi sổ phản ánh hàng mua đang đi đường cuối tháng. Nợ TK 151 (giá không có thuế GTGT) Nợ TK 1331 Có TK 331 Sang tháng sau khi hàng về nhập kho,ghi: Nợ TK 152,153 Có TK 151 -Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có phát sinh bớt giá, giảm giá. +Khi ghi hàng mua nhập kho theo hoá đơn của người bán,ghi: Nợ TK 152,153,151 Nợ Tk 1331 Có TK 331 +Khi phát sinh bớt giá,giảm giá được người bán chấp nhận.kế toán ghi giảm trị giá hàng mua nhập kho: Nợ TK 331 Có TK 152,153,151 Có TK 1331 -Nhập kho nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ do các đơn vị khavs góp vốn liên doanh,kế toán ghi theo giá góp vốn(giá trị hợp lý) Nợ TK 152,153 Có TK 411 -Nếu nhập nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ mua vào có phát sinh thừa, thiếu chỉ nhập kho số thực nhận và lập biên bản kiểm nhận phản ánh số hàng thừa hoặc thiếu.Căn cứ biên bản kiểm nhận,kế toán ghi phản ánh số tiền thừa,thiếu: Nếu thừa: Nợ TK 152,153 Có TK 338(3381) Nếu thiếu: Nợ TK 138(1381) Có TK 152,153 *Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá hàng nhập kho ghi theo trị giá thanh toán,bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. -Khi xuất kho nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ kế toán phải tính trị giá hàng xuất kho để ghi sổ kế toán . + Xuất nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh,kế toán ghi: Nợ TK 621 Nợ TK 627 Nợ TK 641 Nợ TK 642 Nợ TK 241 Có TK 152 + Xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến : Khi xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, kế toán ghi: Nợ TK 154 Có Tk 152 Khi trả tiền thuê gia công chế biến bằng tiền mật, kế toán ghi: Nợ TK 154 Nợ TK 133 Có TK 111 Khi nhập lại kho nguyên vật liệu đả gia công chế biến xong,ghi: Nợ TK 152 Có TK 154 + Xuất công cụ dụng cụ vào sử dụng mục đích sản xuất ,kinh doanh loai phân bổ một lần hoặc nhiều lần, kế toán ghi: Nợ TK 621,627,641,642,241 Nợ TK 142,242 Có TK153 + Xuất nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ đi góp vốn liên doanh.Doanh nghiệp phải xác định trị giá vốn góp mà hội đồng liên doanh thoả thuận.Số chênh lệch giủa trị giá góp vốn với trị giá vốn xuất kho đuợc phản ánh ở TK 412: Nợ TK 222 Nợ TK 412(hoặc Co:412) Có TK152,153 + Quản lý chặt chẻ nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ về cả mặt hiện vật và giá trị,đảm bảo tính chính xác khi tính trị giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ xuất kho. Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên. 621, 627, 641, 642, 241 111, 112, 331, 151… 152, 153 NV L, CC DC mua ngoài nhập kho Xuất kho NV L, CC DC dùng cho Mua NV L, CC DC (Khấu trừ) SXKD, XDCB (CC DC phân bổ 100%) 113 Giá có cả thuế GTGT) – trực tiếp 111, 112, 331 311 Giảm giá mua hàng Chiết khấu mua hàng được hưởng 3333 Trả lại NV L, CC DC cho người bán 154 311 NV L, CC DC nhập khẩu Thuế nhập khẩu tính vào giá trị 113 Xuất NV L, CC DC thuê ngoài gia công Mua NV L, CC DC (khấu trừ) Chi phí vận chuyển bốc dỡ NV L CC DC nhập kho Vay NH mua NV L, CC DC (trực tiếp) NV L, CC DC nhập kho (giá gồm thuế GTGT) 154 NV L, CC DC nhượng bán NV L, CC DC góp vốn liên doanh NV L, CC DC thuê ngoài gia công NV L, CC DC tự chế, phế liệu thu hồi nhập kho Xuất NV L, CC DC trả nợ vay đv khác 138, 338, 334 128, 222 338 Nhận vốn góp liên doanh Vốn cổ phần bằng NV L, CC DC Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NV L, CC DC 811 411 222 338 NV L, CC DC thiếu phát hiện trong kiểm kê NV L, CC DC thừa phát hiện trong kiểm kê 3.1.5.2:Tổ chức kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. - Nội dung phương pháp kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ thheo phương pháp kiểm kê định kỳ. + Không ghi chép kế toán chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ hàng ngày,không tính trị giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ xuất kho cho từng lần xuất.Định kỳ kiểm kê nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ để tính trị giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ. + TK152,153chỉ phản ánh trị giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tồn kho tại thời điểm cuối kỳ.trong kỳ nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ tồn kho phản ánh chungvới nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ luân chuyển trong kỳ ở TK611”mua hàng’’.còn thành phần tồn kho phản ánh chung với thành phần luân chuyển trong kỳ ở TK 632”giá vốn hàng bán” + Kế toán khôg theo dỏi ghi chép số lượng hiện vật,chỉ ghi chép tổng quát về giá trị nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ xuất,nhập ,tồn trong kỳ.tính trị giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ xuất kho không đảm bảo chinh xác,chỉ áp dụng với doanh nghiệp nhỏ tụu quản lý hàng tồn kho. - Đầu kỳ kế toán kết chuyển nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ sang TK611: Nợ TK 611 Có TK 152,153.151 - Nhập nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ trong kỳ, ghi: Nợ TK 611 Có TK 111.112.331 - Cuối kỳ kiểm kê nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ còn tồn kho cuối kỳ,tính trị giá vốn của chúng để ghi: Nợ TK 152,153.151 Có TK 611 - Tính trị giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ để tinh vào chi phí sản xuất kinh doanh: + Nếu là nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm: Nợ TK 621,627,641.642 Có TK 611 + Nếu là công cụ dụng cụ xuất dùng thì ghi giá trị phân bổ một lần hoặc nhiều lần: Nợ TK 627,641,642 Nợ TK 142,242 Có TK 611 + Khi phân bổ vào chi phí: Nợ TK 621,627,642,241 Có TK 142,242 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ 311 Giảm giá hàng mua, hàng trả lại Chiết khấu mua hàng Tồn kho cuối kỳ Kết chuyển giá trị NV L, CC DC 111, 112, 141 Mua NV L, CC DC (Khấu trừ) Tồn kho đầu kỳ Kết chuyển giá trị NV L, CC DC 152, 153 152, 153 611 113 Nhập kho (khấu trừ) Dủng tiền mua NV L, CC DC Mua NV L, CC DC (trực tiếp) 113 621, 627... 331 Giá trị NV L, CC DC xuất kho Trong kỳ (CC DC phân bổ 100%) Mua NV L, CC DC (trực tiếp) Chưa trả tiền người bán Mua NV L, CC DC nhập kho Thuế nhập khẩu phải nộp 311 Tính vào giá trị NV L, CC DC 3.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn . 3.2.1 Phân loại nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ tại xí nghiệp Việc sản xuất sản phẩm quyết định đến số lượng,chủng loại nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ .Chính vì thế xí nghiệp sử dụng rất nhiều loạinvl công cụ dụng cụ với nhiều chủng loại quy cách khác nhau.xí nghiệp sử dụng tới gần 100 loại nguyên vật liệu khác nhau như vôi ,bột…Ngoài ra còn rất nhiều loại công cụ dụng cụ phục vụ cho nhu cầu sản xuấtnhư các loại bao bì ,dụng cụ cắt gọt… - Nguyên vật liệu của xí nghiệp đươc chia thành: + Nguyên vật liệu chính: khuôn, sạn, bột, vôi… + Nguyên vật liệu phụ:Bulông, hồ, thép… + Nhiên liệu: Than,dầu + Phụ tùng thay thế: Gồm cac loại phụ tùng, chi tiết sử dụng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị hỏng như:Bánh răng,quả múa ,mâm quay… +Thiết bị XDCB: Gồm các loại nguyên vật liệu và thiết bị XDCB dùng cho lắp đặt và kết cấu như xi măng, sắt, thép, cát, sỏi… +nguyên vật liệu khác: Bao gồm các loại nguyên vật liệu đặc chủng,các loại nguyên vật liệu loại rảtong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu thu hồi được, phế liệu thu hồi… - Công cụ dụng cụ trong xí nghiệp được chia thành: + Dụng cụ lắp đặt chuyên dùng cho sản xuất . + Dụng cụ đồ nghề. + Dụng cụ quản lý. + Quần áo bảo hộ lao động. + Khuôn mẫu đúc sẵn. + Các loại bao bì… Trong công tác quản lý công cụ dụng cụ được chia làm 3 loại: +công cụ dụng cụ lao động. +Bao bì luân chuyển. +Đồ dùng cho thuê. Ngoài ra xí nghiệp cũng chia nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ thành từng nhóm, từng thứ chi tiết hơn để phục vụ cho yêu cầu quản lý. 3.2.2 Phươn g pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn. - Phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho: xí nghiệp tính giá nguyên vật liệu nhập kho theo giá thưc tế .Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Giá thực tế NV L nhập kho Giá mua ghi trên hoá đơn (chưa có VAT) Chi phí thu mua thực tế Các khoản giảm giá hàng trả lại = + - Thuế nhập khẩu (nếu có) + Trong đó: + Giá mua không có thuế GTGT + Chi phí thu mua là chi phí vận chuyển bốc dõ. + Thuế nhập khẩu tính trong trường hợp xí nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài. + Khoản giảm trừ bao gồm các khoản giảm giá, chiết khấu thanh toán được hưởng. - Phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho: Xí nghiệp tính giá xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Giá thực tế NV L xuất kho x = Đơn giá bình quân Số lượng NV L xuất kho Giá trị thực tế NV L nhập trong kỳ Trong đó: Giá trị thực tế NV L tồn đầu kỳ + Đơn giá bình quân = + Số lượng NV L nhập trong kỳ Số lượng NV L tồn đầu kỳ - Đối với công cụ dụng cụ trình tự thủ tục, phương pháp tính giá nhập, xuất kho tương tự như đối với nguyên vật liệu. Công cụ dụng cụ trong xí nghiệp có giá trị thấp nên thường tính phân bổ một lần (phân bổ 100% giá trị). 3.2.3 Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn. 3.2.3.1. Tài khoản kế toán sử: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở xí nghiệp được theo dõi qua các tài khoản sau:152,153,111,138,141,154,331,334,136,138,621,627,642. Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 152 TK 331,111, TK 138,334 112 Mua nguyên vật liệu Nguyên vật liệu thiếu hụt TK 133 TK 151 TK 222 Nguyên vật liệu đang đI đường Góp vốn liên doanh bằng Tháng trước về nhập kho nguyên vật liệu TK 412 TK 3333 Thuế nhập khẩu phảI nộp tính vào TK 133 Giá thực tế hàng nhập khẩu TK 411 Nhận vốn góp liên doanh Số giảm gía do hàng TK 112,331 Bằng vật liệu mua kém phẩm chất, hàng bị trả lại TK 222 TK 621 Nhận vốn góp liên doanh Xuất nguyên vật liệu vào sản Bằng vật liệu xuất sản phẩm TK 154 TK 627,641,642 Xuất nguyên vật liệu dùng Nhập kho nguyên vật liệu tự chế Thuê ngoàI gia công cho bộ phận quản lý phân xưởng, bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp Sơ đồ hạch toán tổng hợp CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 153 TK 331,111, TK 138,334 112, 151, 141 công cụ dụng cụ mua ngoài công cụ dụng cụ thiếu khi nhập kho TK 133 kiểm kê TK 632 CCDC nhượng bán TK 333 TK 222 Thuế nhập khẩu tính vào giá trị Xuất công cụ dụng cụ góp Công cụ, dụng cụ nhập khẩu vốn liên doanh TK 412 TK 338 C/L giảm C/L tăng TK 154 Công cụ, dụng cụ thừa khi CCDC xuất kho mua ngoàI Kiểm kê gia công TK 411 Nhận vốn góp liên doanh Số giảm gía do hàng TK 112,331 Bằng công cụ dụng cụ mua kém phẩm chất, hàng bị trả lại TK 222 TK144 Thu hồi vốn góp liên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32766.doc
Tài liệu liên quan