Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Sông Đà

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 3

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 3

1.1 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 3

1.1.1. Tiền lương: 3

1.1.1.1. Khái niêm: 3

1.1.1.2. Vai trò chức năng của tiền lương: 5

1.1.1.3. Quỹ tiền lương: 6

1.1.2. Các khoản trích theo lương: 6

1.1.2.1. Bảo hiểm xã hội: 6

1.1.2.1.1. Khái niệm: 6

1.1.2.1.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH): 7

1.1.2.1.3. Bảo hiểm Ytế (BHYT): 7

1.1.2.1.4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ): 8

1.2 - CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG. 8

1.2.1. Trả lương theo sản phẩm: 8

1.2.1.1. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: 9

1.2.1.2. Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt: 9

1.2.1.3. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: 10

1.2.1.4. Hình thức trả lương khoán: 10

1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian: 11

1.2.2.1. Trả lương theo thời gian đơn giản: 11

1.2.2.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng: 12

1.2.3. Một số chế độ khác khi tính lương: 13

1.2.3.1. Chế độ thưởng: 13

1.2.3.2. Chế độ phụ cấp: 14

1.3 – KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 14

1.3.1. Các chứng từ sử dụng: 14

1.3.2. Hạch toán số lương lao động: 15

1.3.3. Hạch toán sử dụng thời gian lao động: 15

1.3.4. Hạch toán kết quả gian lao động: 16

1.4–KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 16

1.4.1. Hạch toán chi tiết tiền lương và BHXH: 16

1.4.1.1. Phân bổ tiền lương và giá thành sản phẩm: 16

1.4.1.2. Trích bảo hiểm xã hội: 17

1.4.1.3. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất sản phẩm: 17

1.4.1.4. Chứng từ và tài khoản kế toán: 18

1.4.1.5.1 Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ: 20

1.4.1.5. Kế toán tổng hợp tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ: 20

CHƯƠNG 2 24

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN SÔNG ĐÀ 24

2.1 - MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN SÔNG ĐÀ. 24

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển: 24

2.1.2. Quy mô của Công ty: 25

2.2 - ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC TỔ CHỨC VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN SÔNG ĐÀ. 26

2.2.1. Đặc điểm của việc tổ chức sản xuất kinh doanh: 26

2.2.1.1. Bộ phận lao động trực tiếp: 26

2.2.1.2. Bộ phận lao động gián tiếp: 27

2.2.2. Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất: 30

2.2.3. Tổ chức công tác kế toán: 32

2.2.3.1. Tổ chức bộ máy tác kế toán: 32

2.2.3.2. Hình thức hạch toán kế toán: 34

Ghi chú: 35

2.3 - THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN SÔNG ĐÀ. 36

2.3.1. Hạch toán lao động: 36

2.3.1.1. Tình hình lao động: 36

2.3.1.2. Hạch toán số lượng và thời gian sử dụng lao động: 36

2.3.1.2.1. Theo dõi lao động và thời gian lao động: 37

2.3.1.2.2. Hạch toán thời gian nghỉ việc do ốm đau, thai sản,.: 38

2.3.1.3. Hạch toán kết quả lao động: 38

2.3.2. Tính lương và các khoản trích theo lương: 38

2.3.2.1. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương: 38

2.3.2.1.1. Hình thức trả lương khoán(với bộ phận trực tiếp SX): 38

2.3.2.1.2. Hình thức trả theo thời gian(với bộ phận gián tiếp): 45

2.3.2.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: 47

2.3.2.2.1. Hạch toán lương và các khoản trích theo lương: 47

2.3.2.2.2. Hạch toán thanh toán, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ đối với người lao động: 53

CHƯƠNG 3 55

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN SÔNG ĐÀ. 55

ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 55

3.1. Công tác Kế toán chung: 55

3.1.1. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 55

3.1.1.1. Hạch toán chi tiết. 55

3.1.1.2. Hạch toán tổng hợp. 56

3.1.2. Thuận lợi và khó khăn, phương hướng mục tiê của Công ty Cổ Phần Tư Vấn Sông Đà trong việc sử dụng Quỹ lương. 56

1. Những ưu điểm và thuận lợi: 56

2. Phương hướng, mục tiêu: 59

3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Sông Đà: 59

KẾT LUẬN 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2030 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
05 – LĐ - TL Các phiếu chi, chứng từ các tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên quan. Các chứng từ trên có thể làm căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi sổ kế toán. Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng các tìa khoản chủ yếu: TK334, TK338. Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CNV về tiền lương, tiền thưởng, BHXH các khoản thuộc về thu nhập của CNV. Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác. TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản: - 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết - 3382: Kinh phí công đoàn - 3383: Bảo hiểm xã hội - 3384: Bảo hiểm y tế - 3387: Doanh thu nhận trước - 3388: Phải nộp khác Ngoài ra các tài khoản 334, 338, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn phải sử dụng đến các tài khoản như: TK622: Chi phí nhân công trực tiếp. TK627: Chi phí sản xuất chung TK641: Chi phí bán hàng TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp,.... Sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Căn cứ vào từng hình thức kế toán mà doanh nghiệp hiện đang áp dụng, kế toán tiền lương mở những sổ sách kế toán cho thích hợp. Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Công ty Cổ Phần Tư Vấn Sông Đà đang sử dụng, kế toán tiền lương sử dụng các sổ: Sổ cái tài khoản 334, tài khoản 338 (mở theo chi tiết). Để phân bổ chi phí hoặc hạch toán các khoản trích trước, kế toán có thể sử dụng bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.4.1.5.1 Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ cho từng đối tượng, từng bộ phận và tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên bảng phẩn bổ tiền lương và trích BHXH. Ngoài tiền lương và các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn, bảng phân bổ còn phải phản ánh việc trích trước lương của công nhân, cán bộ các đơn vị. Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ tập hợp được, kế toán tiến hành phân loại và tiến hàng tính lương phải trả cho từng đối tượng lao động, trong phân bổ tiền lương, các khoản phụ cấp khác để ghi vào các cột thuộc phần Ghi có của tài khoản 334 “ Phải trả CNV”. Căn cứ vào tiền lương phải trả và tỷ lệ trích trước theo quy định hiện hành của Nhà nước về trích BHXH, BHYT, KPCĐ để trích và ghi vào các cột Ghi có của TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” theo chi tiết tiểu khoản phù hợp. Ngoài ra, kế toán còn phải căn cứ vào các tài liệu liên quan để tính và ghi vào cột có TK 335 “Chi phí phải trả”. 1.4.1.5. Kế toán tổng hợp tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Kế toán căn cứ và các chứng từ, các biểu bảng đã được tính liên quan để thực hiện việc hạch toán trên sổ sách; - Tiền lương phải trả: Kế toán ghi: Nợ TK241: Tiền lương CN XDCB, sửa chữa TSCĐ (nếu có) Nợ TK622: Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp SX Nợ TK627: Tiền lương phải trả cho lao động gián tiếp và nhân viên quản lý xưởng. Nợ TK641: Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng (nếu có) Nợ TK642: Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Có TK334: Tổng số tiền lương phải trả cho CBCNV trong tháng. - Tiền thưởng phải trả: Kế toán ghi: Nợ TK431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi Nợ TK 622, 6271, 6421, 6411: Tiền thưởng trong SXKD Có TK334: Tổng số tiền phải trả CBCNV - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng: Kế toán ghi: Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241 : Phần tính vào chi phí SXKD Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của CNV Có TK 338 (tiểu khoản): Tổng số phải trích - Tính BHXH phải trả CNV: Trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản..... kế toán phản ánh theo định khoản phù hợp tuỳ vào từng quy định cụ thể và việc sử dụng quỹ BHXH ở đơn vị. Trường hợp phân cấp quản lý, sử dụng quỹ BHXH đơn vị được giữ lại một phần BHXH trích trước để tiếp tục sử dụng chi tiêu cho CBCNV bị ốm đau, thai sản.... Căn cứ vào quy định và tình hình cụ thể, kế toán ghi: Nợ TK 338(3): Phải trả BHXH Có TK334: Phải trả CNV - Các khoản tính khấu trừ vào thu nhập của CBCNV. Nợ TK334: Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 333(8): Thuế TNDN phải nộp Có TK 141: Số tiền tạm ứng trừ vào lương Có TK 138: Các khoản bồi thường thiệt hại, vật chất - Thanh toán tiền lương, công, thưởng cho CBCNV: Nợ TK334: Các khoản đã thanh toán Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt Có TK 112: Thanh toán bằng tiền gửi - Khi chuyển nộp BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 338(Chi tiết tiểu khoản): Số tiền nộp Có TK111, 112: Số tiền nộp bằng tiền mặt, tiền gửi - Chi tiêu KPCĐ và để lại quyx KPCĐ doanh nghiệp: Nợ TK 338(2): Phải trả, nộp KPCĐ Có TK111, 112: Sốtiền chi trả Đối với doanh nghiệp không thực hiện việc trích trước lương nghỉ phép của CBCNV thì khi tính lương nghỉ phép của CBCNV thực tế phải ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công Có TK 334: Phải trả CNV Trình tự kế toán và các nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tóm tắt theo bảng dưới đây (trang sau). SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG Sơ đồ số: 01 TK141,138 TK622,627,641,642 TK334 Trích vào chi phí kinh doanh Các khoản trừ vào thu nhập của CNV TK335 Trích trước lương phép Lương phép TK111 Thanh toán bằng tiền mặt TK338 Trích vào chi phí BHXH TK512 Thanh toán bằng hiện vật TK431 Các Quỹ TK3331 Thanh toán bằng hiện vật CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN SÔNG ĐÀ 2.1 - MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN SÔNG ĐÀ. 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Sông Đà là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc trực thuộc Tổng công ty Sông Đà, được thành lập theo quyết định 139A/BXD-CSXD của Bộ Xây Dựng ngày 26 tháng 3 năm 1993, giấy phép đăng ký kinh doanh số 111517 do Bộ Xõy Dựng cấp được kinh doanh khảo sát thiết kế cỏc cụng trỡnh cụng cộng tư vấn dịch vụ xây dựng. Tiền thân trước đây của Công ty là sỏp nhập cỏc phũng thiết kế của cỏc cụng ty lớn trong Tổng cụng ty lập thành trung tõm thiết kế lỳc đầu chỉ có 120 người gồm toàn các kỹ sư thiết kế, kỹ sư khảo sát đo đạc và các phũng ban nghiệp vụ họ đó cựng cỏc chuyờn gia Liờn xụ lập cỏc biện phỏp thi cụng thiết kế tổ chức thi công chi tiết, nghiên cứu bổ xung và đề xuất các biện pháp thi công hợp lý phự hợp với điều kiện, năng lực thi công thực tế trên công trường thủy điện Hũa Bỡnh đảm bảo chất lượng đẩy nhanh tiến độ thi công tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành công trỡnh. Nội dung ngành nghề kinh doanh: - Lập quy hoạch tổng thể thiết kế dự án đầu tư, thẩm định dự án và quy hoạch chi tiết cỏc cụng trỡnh dõn dụng cụng nghiệp và cụng trỡnh kỹ thuật hạ tầng đô thị. - Xác định hiện trạng và đánh giá nguyên nhân sự cố các công trỡnh cụng cộng. - Thiết kế cỏc cụng trỡnh thủy điện, thủy lợi, nhà máy thủy điện, công trỡnh cấp thoát nước… - Khảo sỏt thiết kế cỏc cụng trỡnh cụng nghiệp cụng cộng. - Tư vấn giám sát xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trỡnh xõy dựng dõn dụng cụng nghiệp, giao thụng. - Thẩm định thiết kế các công trỡnh dõn dụng cụng nghiệp. 2.1.2. Quy mô của Công ty: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, có sự đầu tư đúng đắn của Nhà nước trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, đặt vào một vị trí mới rất quan trọng giữa các ngành, ngành Tư vấn thiết kế ngày càng phát triển. Hoà mình vào nhịp điệu phát triển đó, Công ty Cổ Phần Tư Vấn Sông Đà đã không ngừng nâng cao năng lực của mình trong sản xuất, góp phần công lao của mình xây dựng nên những công trình, những con đường và những nhà máy chế biến thực phẩm lớn của đất nước. Công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, tạo nhiều nguồn vốn, nhiều khách hàng, cải tổ và nâng cao năng lực kịp thời đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và đặc biệt là tiêu chuẩn và chất lượng của các công trình kiến trúc. Có thể khái quát quá trình hoạt động và tăng trưởng của Công ty quâ một số chỉ tiêu cơ bản sau: QUY MÔ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ PTNT Bảng số: 01 Đơn vị tính: 1.000.000đ. STT Chỉ tiêu – Năm 2000 2001 2002 Kế hoạch 2003 1 Doanh thu đạt 7.034 7.112 7.315 6.300 2 Gía vốn hàng bán 6.756 6.831 7.206 6.180 3 Lợi nhuận 278 281 109 120 4 Các khoản nộp NS 420 398 567 650 5 Vốn cố định 871 871 871 871 6 Vốn lưu động 980 980 980 980 7 Vốn NSNN cấp 350 350 350 350 8 Tổng số CBCNV 91 90 95 90 9 Thu nhập BQ/năm 18 18,5 20,5 22 2.2 - ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC TỔ CHỨC VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN SÔNG ĐÀ. 2.2.1. Đặc điểm của việc tổ chức sản xuất kinh doanh: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Sông Đà nằm trên địa bàn Hà Nội, khá thuận lợi trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh, nhưng do đặc thù là một Công ty chuyên về lĩnh vực tư vấn thiết kế trong phạm vi cả nước nên Công ty đã chia làm hai bộ phận cơ bản là bộ phận lao động trực tiếp và gián tiếp. 2.2.1.1. Bộ phận lao động trực tiếp: Sản lượng của Công ty chủ yếu được tạo ra từ bộ phận trực tiếp, đó là các đơn vị thiết kế, các xưởng thiết kế với những chức năng riêng trong lĩnh vực tư vấn . Các đơn vị sản xuất trực tiếp của Công ty bao gồm: + Xưởng thiết kế số1 + Xưởng thiết kế số 2 + Phòng kinh tế – Giao thông – Thuỷ lợi + Phòng khoa học – Công nghệ – Môi trường + Đội khảo sát + Tổ hoàn thiện + Văn phòng đại diện phía Nam Các xưởng thiết kế có chức năng chuyên thiết kế các công trình, có đội ngũ cán bộ là các kiến trúc sư, các thạc sỹ xây dựng, có trình độ hiểu biết lớn về xây dựng cũng như là các chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và thi công. Các phòng kinh tế, khoa học,......có chức năng riêng trong từng lĩnh vực nhằm thực hiện đúng và hoàn chỉnh hơn trong quy trình tạo ra một sản phẩm thiết kế. Các đội còn lại với cái tên cũng đã đủ để thể hiện được chức năng và vai trò của nó. Trong nền kinh tế thị trường, mọi cá nhân, tổ chức đều phát huy hết khả năng, năng lực của mình cho từng sản phẩm mình làm ra cũng như để đáp ứng được tối đa yêu cầu của thị trường với sản phẩm tư vấn . 2.2.1.2. Bộ phận lao động gián tiếp: Cũng theo mô hình tổ chức của hầu hết các doanh nhiệp khác, bộ phận quản lý – Bộ phận lao động trực tiếp cũng được chia thành: + Ban Giám đốc: Bao gồm giám đốc và các phó giám đốc, trong đó có 01 phó giám đốc phụ trách kinh tế và 01 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, 01 đốc phụ trách cơ giới. + Phòng kế toán: Quản lý công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm phục vụ và phản ánh đúng, trung thực nhất năng lực của Công ty về tài chính, nhằm đánh giá, tham mưu trong lĩnh vực quản lý cho Ban giám đốc. + Phòng kinh doanh: Khai thác khách hàng, tìm việc và ký kết các hợp đồng kinh tế, phụ trách việc hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ cũng như các tài liệu công nợ, nghiệm thu, bàn giao tài liệu,......đồng thời phối hợp với phòng kế toán trong việc xác định chính xác công nợ của khách hàng, có kế hoạch thu nợ và khai thác khách hàng,.... + Phòng tổ chức hành chính – Nhân sự: Quản lý công ty trong lĩnh vực hành chính, nhân sự nhằm đáp ứng kịp thời và đúng nhất cho hoạt động của Công ty, đánh giá đúng nhất năng lực cán bộ cả veef hình thức và chất lượng lao động để tham mưu cho Ban giám đốc từ đó có sự phân công lao động phù hợp năng lực nhất. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Sơ đồ số: 02 (trang sau) Giám đốc PGĐ phụ trách kỹ thuật sản xuất PGĐ phụ trách kinh doanh, tiếp thị Phòng tổ chức lao động Phòng hành chính Phòng KD tiếp thị Phòng tài chính kế toán Các xưởng sản xuất Văn phòng đại diện phía Nam Tổ hoàn thiện Đội khảo sát Phòng khoa học công nghệ môi trường lợi Phòng kinh tế giao thông thuỷ lợi Xưởng thiết kế số 2 Xưởng thiết kế số 1 2.2.2. Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất: Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, phòng kinh doanh giao Hợp đồng cho các phòng ban như phòng kế toán, hành chính, ban giám đốc, từ đó căn cứ vào năng lực và chức năng của các đơn vị sản xuất để ký kết hợp đồng giao khoán nội bộ cho cá nhân làm chủ nhiệm đồ án, có sự quản lý của xưởng trưởng. Thực hiện sản xuất: Do đặc thù của từng dự án trong từng hợp đồng kinh tế mà chủ nhiệm đồ án thực hiện công việc của mình. Nhìn chung, quy trình như sau: + Khảo sát: Chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng đội khảo sát đi tiến hành khảo sát hiện trạng, sơ bộ hiện trường thực hiện dự án để có đánh giá ban đầu về dự án có khả thi hay không. Đội khảo sát tiến hành đánh giá cùng các chỉ tiêu khảo sát để có kết luận của mình về địa hình, địa chất công trình. + Lập dự án tiền khả thi, khả thi: Sau khi có quyết định cho phép lập dự án của đơn vị chủ quản, chủ nhiệm đồ án có thể tự hặc phối hợp để lập một dự án tiền khả thi ban đầu cho dự án. Khi dự án có tính chất khả thi và thực hiện được thì tiến hành viết dự án khả thi chính thức. Tuy nhiên không phải dự án nào cũng cần phải có tiền khả thi, có hay không phụ thuộc vào từng đặc thù của dự án về vốn cũng như yêu cầu của Bên A(phía chủ đầu tư). + Thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công: Nếu bước tiếp theo của Hợp đồng trên có phần thiết kế, chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng các đơn vị thiết kế, theo cá nhân tiến hành khảo sát lần nữa bước thiết kế sơ bộ, hay chính thức về thi công hay kỹ thuật, tuỳ theo đặc thù của dự án thực hiện. + Nghiệm thu, bàn giao tài liệu: Khâu này cần sự phối hợp đồng bộ của các bộ phận, cá nhân tham gia dự án với tổ hoàn thiện và phòng kinh doanh, bên A, thực hiện nghiệm thu đã làm trên để xác định công nợ ban đầu cho khách hàng, giao bộ hồ sơ, tài liệu (đã ký) cho bên A khi công nợ được xác nhận và có thể đã thu được tiền. + Phòng kinh doanh: Đóng vai trò quan trọng trong việc đi duyệt những kết quả mà các đơn vị đã làm được với các bộ chủ quản, kho bạc,...... + Phòng kế toán: Có chức năng thu nợ, theo dõi và hạch toán chi phí thực hiện dự án,.... SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY Sơ đồ số: 03 Khách hàng KD, Kế hoạch, HĐ GKNB Sản phẩm thiết kế Các đơn vị, cá nhân tham gia Chủ nhiệm đồ án Ký HĐ giao việc Thông tin Phối hợp Kết hợp tạo ra SP thiết kế Kế toán Kết hợp xác định khối lượng thiết kế và công nợ Xác định và đối chiếu công nợ, thanh toán Các Bộ chủ quản, phê duyệt các QĐịnh Chi phí thực hiện Dự án 2.2.3. Tổ chức công tác kế toán: 2.2.3.1. Tổ chức bộ máy tác kế toán: Phòng Kế toán tài vụ có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo. Bộ máy Kế toán được tổ chức tập trung thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc về mặt tài chính Kế toán Công ty. Trưởng phòng: Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Giám đốc mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của Công ty có liên quan tới tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty. Tổ chức công tác Kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài chính của Nhà nước. Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính Kế toán. Kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp động. Kế toán tổng hợp vốn kinh doanh, các quỹ Xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo kiểm tra giám sát phần nghiệp vụ đối với các cán bộ thống kê Kế toán các đơn vị trong Công ty. Phó phòng kiêm Kế toán tổng hợp. Ngoài công việc của người Kế toán phân xưởng sóng ra còn phải giúp vịêc cho Kế toán trưởng, thay mặt Kế toán trưởng giải quyết các công việc khi trưởng phòng các phần việc được phân công. Kế toán tiền mặt và thanh toán. Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, chi. cùng thủ quỹ kiểm tra đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế theo dõi chi tiết các khoản ký quỹ Kế toán tiền lương Thanh toán lương thưởng phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của Giám đốc; thanh toán BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định ; theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ lương của Công ty ; thanh toán các khoản thu, chi của công đoàn Kế toán công nợ Theo dõi công nợ, phải thu, phải trả. Có trách nhiệm đôn đốc khách hàng để thu nợ. Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm trong công tác thu tiền mặt và tồn quỹ của Công ty. Thực hiện việc kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY Sơ đồ số: 04 Trưởng phòng kế toán Công ty Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng Kế toán công nợ Kế toán tiền lương Thủ quỹ Công ty Giao nhiệm vụ Báo cáo Đối chiếu Tổng hợp 2.2.3.2. Hình thức hạch toán kế toán: Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty dùng hình thức Chứng từ ghi sổ, theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ Sơ đồ số: 05 Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết Các báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ tiền mặt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Ghi chú: : Ghi, phản ánh hàng ngày : Ghi đối chiếu : Ghi vào cuối tháng Chứng từ gốc: Là những chứng từ như giấy xin thanh toán, giấy tạm ứng, bảng thanh toán lương,...... tất cả những chứng từ trên phải có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc, ......moí được thực hiện hạch toán. Các bảng kê chứng từ ghi sổ Các sổ kế toán chi tiết như sổ quỹ tiền mặt, sổ công nợ, sổ tiền gửi Ngân hàng,... Sổ quỹ, kiêm báo cáo quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Hệ thống các báo cáo tài chính Các bảng theo dõi phải trả, phải nộp như: Sổ theo dõi BHXH, theo dõi thuế GTGT khấu trừ,.... Phương pháp tính nguyên giá và khấu hao TSCĐ: + Nguyên giá: Theo giá thực tế + Khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp tuyến tính - Hạch toán: Hạch toán theo từng tháng Với hình thức chứng từ ghi sổ, trướcđây kế toán còn mở thêm sổ theo dõi chứng từ ghi sổ nhưng nay không mở nữa mà ghi trực tiếp vào sổ cái. 2.3 - THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN SÔNG ĐÀ. 2.3.1. Hạch toán lao động: 2.3.1.1. Tình hình lao động: Như đã trình bày ở trên, với quy trình và quy mô sản xuất của Công ty Cổ Phần Tư Vấn Sông Đà, năng lực của người lao động trong Công ty đóng vai trò hết sức quan trọng. Hơn nữa do đặc thù là sản phẩm tư vấn, nếu sản phẩm không có chất lượng cao nó sẽ mang lại hậu quả vô cùng nặng nề về cả một gai đoạn sau. Nhận thức được vấn đề đó, Công ty khi lựa chọn lao động đã đưa ra tiêu chí cao đối với người lao động, có hình thức trả lương cũng như quản lý rất phù hợp, đã đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh. Tình hình lao động trong Công ty như sau: Lao động trực tiếp tại các Xưởng, phòng : 66 người Lao động gián tiếp : 23 người Trình độ + Thạc sỹ : 05 người + Đại học, cao đẳng : 65 người + Trung cấp : 17 người + Trình độ 12/12 : 2 người 2.3.1.2. Hạch toán số lượng và thời gian sử dụng lao động: Số lượng lao động ở Công ty khá ổn định, nếu giảm chủ yếu do nghỉ hưu, số lượng tăng không đáng kể do khâu tuyển chọn của lao động khá chặt chẽ, yêu cầu cao. Công ty đã tiến hành quản lý lao động khá chặt chẽ, không những theo quy định, sổ theo dõi theo quy định mà còn theo cách riêng của Công ty như phân cấp quản lý theo xưởng, cấp sổ lao động, có mã số lao động,.... Công ty cũng có chế độ thưởng, phạt thích đáng đối với lao động, khuyến khích sáng tạo, ý tưởng cũng như có sáng kiến nhằm nâng cao năng lực sẵn có của Công ty, tăng khả năng cạnh tranh. Phòng Nhân sự quản lý lao động theo bảng sau: Bảng số: 02 Đơn vị Họ và tên Ngày sinh Quê quán Trình độ Kế toán Trần Kim Thu 24/4/1970 Hà Nội Thạc sỹ HCTC Trần Thị Chiều 13/2/1958 Hà Nội Đại học Phòng KD Nguyễn Văn An 17/6/1978 Hoà Bình Cao đẳng ................ ................ ................ ................ 2.3.1.2.1. Theo dõi lao động và thời gian lao động: Công ty theo dõi lao động theo hai bộ phận khác nhau: Bộ phận gián tiếp: Theo dõi lao động theo bảng chấm công theo từng đơn vị, có rà soát và xác nhận của lãnh đạo đơn vị và phòng Tổ chức hành chính. Bộ phận trực tiếp: Do khoản sản phẩm nên không thực hiện chấm công mà theo báo cáo và quản lý của từng đơn vị phòng ban, xưởng, có xác nhận của Xưởng trưởng và trưởng phòng. 2.3.1.2.2. Hạch toán thời gian nghỉ việc do ốm đau, thai sản,...: Bảng chấm công và bảng theo dõi lao động của các đơn vị trực tiếp sẽ phản ánh đầy đủ thời gian lao động cũng như nghỉ việc có lý do của từng các nhân, kế toán căn cứ vào đó xác định và tính các khoản phải trả thích hợp cho người lao động được hưởng hoặc phạt,..... 2.3.1.3. Hạch toán kết quả lao động: Hạch toán kết quả lao động nhằm phản ánh chính xác số lượng và chất lượng lao động và khối lượng công việc hoàn thành của từng người lao động để có căn cứ xác định kết quả lao động, tính lương, phụ cấp, trích,..... Các chứng từ ban đầu được sử dụng nhằm giám sát và theo dõi người lao động, kết quả lao động của từng người cùng với kết quả có xác nhận của các phòng ban có liên quan, thể hiện qua các biên bản nghiệm thu, bảng chấm công,..... 2.3.2. Tính lương và các khoản trích theo lương: 2.3.2.1. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương: Các phòng ban quản lý có trách nhiệm theo dõi ghi chép số lương lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép nghỉ ốm vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo mẫu do Bộ tài chính quy định và được lập theo mẫu do Bộ tài chính quy định và được treo tại phòng Kế toán. Đơn giá tiền lương được Bộ Nông nghiệp và PTNT duyệt: (Trang sau) 2.3.2.1.1. Hình thức trả lương khoán(với bộ phận trực tiếp SX): Công ty khi giao việc cho các Xưởng sẽ ký một Hợp đồng giao khoán nội bộ với chủ nhiệm đồ án ( hoặc chủ trì công trình - đối với khảo sát. Trong Hợp đồng giao khoán nêu rõ tỷ lệ khoán cho công trình là bao nhiêu và bao gồm các mục chi phí nào. Nếu là 35% thì: 25% là lương; 10% là chi công tác phí, tiếp khách… Hiện tại, tỷ lệ lương khoán cho các Xưởng là 25% trên doanh thu. Các Chủ nhiệm đồ án sẽ chia lương cho các thành viên tham gia: (đối với thiết kế) BẢNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG Bảng số: 03 Năm 2003 STT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch 2002 Thực hiện 2002 Kế hoạch 2003 I Chỉ tiêu SXKD tính đơn giá Ng.đ 1 - Tổng doanh thu (chưa có thuế) 6.000.000 7.314.555 6.300.000 2 - Tổng chi phí (chưa có lương) 2.540.000 3.108.942 2.460.900 3 - Lợi nhuận 100.000 109.462 120.000 4 - Tổng các khoản phải nộp ngân sách 520.000 567.321 600.000 II Tổng quỹ tiền lương theo đơn giá Trong đó: 1 Quỹ tiền lương theo định mức lao động - Lao động định biên Người 180 200 175 - Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân 3,73 3,76 3,69 - Hệ số bình quân các khoản phụ cấp và tiền thưởng (nếu có) được tính trong đơn giá 0,16 0,16 0,16 - Mức lương tối thiểu doanh nghiệp được áp dụng 400 430 460 2 Quỹ lương của cán bộ, viên chức nếu chưa được tính trong định mức lao động - Biên chế III Đơn giá tiền lương % 56 56 59 V Quỹ tiền lương làm thêm giờ Ng.đ 50.000 50.000 V Tổng quỹ tiền lương chung Ng.đ 3.410.000 4.096.151 3.769.100 VI Tiền lương bình quân theo đơn giá Ng.đ 1.579 1.707 1.795 Hà Nội, ngày tháng năm Kế toán trưởng Giám đốc Công ty - 10% cho Chủ nhiệm đồ án - 5% cho bộ phận kiểm tra - 10% cho Tổ hoàn thiện - 10% cho bộ phận tính dự toán - 40% cho các bản vẽ kiến trúc - 25% cho các bản vẽ kết cấu Hàng tháng, Công ty ứng lương cho các bộ phận trực tiếp với mức lương bình quân 700.000đ/người. Khi một công trình nào đó hoàn thành, Phòng Tài chính và kinh doanh xác định với Chủ nhiệm đồ án về khối lượng nghiệm thu bàn giao, từ đó xác định sản lượng của từng thành viên trong một Xưởng (dựa vào Bảng thanh toán lương khoán công trình). Cuối năm, quyết toán một lần, chi nốt cho người lao động tiền sản lượng sau khi đã trừ đi số tiền ứng hàng tháng theo tỷ lệ tiền thu về. Cụ thể một công trình, dự án khi thực hiện như sau: - Các thủ tục khi được tính lương: + Biên bản bàn giao nghiệm thu, xác định doanh thu ban đầu. + Các quyết định phê duyệt của Bộ, kho bạc, đơn vị chủ quản để xác định đúng doanh thu. + Tiền thu về: Là số tiền khách hàng trả dưới dạng ứng trước hoặc trả toàn bộ. + Hợp đồng giao khoán nội bộ để xác định tỷ lệ giao khoán với chủ nhiệm đồ án. + Các bảng thanh toán, bảng tạm ứng lương hoặc chi phí công trình, dự án. + Bảng kê chi phí công tác, vật liệu, chi công tác viên hoặc khâu chuyển tiền,.... - Tiến hành tính lương khoán: + Ví dụ: Đơn vị tính lương là Xưởng thiết kế số 2 + Cụ thể: Tên công trình: Dự án Đường giao thông – Công ty Cà phê 719 Gía trị sản lượng thực hiện: 28.000.000đ (theo tiền thu về). Gía trị được hưởng theo tỷ lệ giao khoán: 28.000.000đ x 25% = 7.000.000đ Chủ nhiệm đồ án: Nguyễn Mạnh Cầu Bảng tạm ứng lương khoán theo công trình: BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG THEO CÔNG TRÌNH Bảng số: 04 Công trình: Dự án Đường giao thông – Công ty Cà phê 719 Đơn vị: Xưởng thiết kế số 2. STT Họ và tên Phần việc % hưởng Tạm ứng Ký nhận 1 Nguyễn Mạnh Cầu CN ĐA 20 1.200.000 2 Phạm Xuân Trường Thiết kế KT 30 1.000.000 3 Nguyễn Tuấn Tú TK nước 10 1.000.000 4 Nguyễn Đăng Khoa Kiểm tra 5 1.000.000 5 Lê Kim Hoà Dự toán 10 800.000 6 Ng Cường Giang Hoàn thiện 10 800.000 7 Trần Văn Viên TK kết cấu 15 500.000 Cộng 6.300.000 Bằng chữ: Sáu triệu, ba tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26150.doc
Tài liệu liên quan