Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng số 2

Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ở công ty cổ phần xây dựng số 2 được thực hiện như sau:

- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết được kế toán thực hiện:

+ Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc do nhân viên kinh tế đội tập hợp, kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

+ Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết.

- Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp được máy vi tính thực hiện:

+ Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán nhập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào phiếu kế toán.

+ Từ phiếu kế toán, máy vi tính tự động phản ánh các nghiệp vu kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ cái các tài khoản.

- Cuối quý, kế toán tổng hợp thực hiện đối chiếu số liệu giữa Sổ cái các tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết.

 

doc97 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3707 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng số 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và Nhật ký-Sổ cái (Phần các tài khoản 621 , 622 , 627 ). Chứng từ gốc về chi phí hoặc các bảng phân bổ Sổ chi tiết TK 621 , 622 , 627 , 154 (631) Bảng tính giá thành sản phẩm Nhật ký sổ cái Báo cáo kế toán 1 4 1 2 3 - Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ . Việc hạch toán chi phí sản xuất được tập hợp trên sổ kế toán tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng hạch toán chi phí và sổ cái các tài khoản 154(631) , tài khoản 621 , tài khoản 622 , tài khoản 627 . Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng là các chứng từ gốc , các bảng phân bổ chi phí và các chứng từ ghi sổ có liên quan . Việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp trên sổ cái được căn cứ vào các chứng từ ghi sổ 1 Chứng từ chi phí ,bảng phân bổ Sổ chi tiết TK 621 , 622 , 627 , 154 (631) Bảng tính giá thành sản phẩm Bảng cân đối phát sinh Báo cáo kế toán Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái các TK 621,622,627, 154 (631) 1 6 2 5 4 3 6 2 1 2 *Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký-chứng từ Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh , kế toán sử dụng bảng kê số 4 , bảng kê số 5 , bảng kê số 6 , và nhật ký chứng từ số 7 . Bảng kê số 4 dùng để hạch toán chi phí sản xuất theo từng phân xưởng , từng bộ phận sản xuất , và chi tiết cho từng sản phẩm , dịch vụ . Bảng kê số 5 dùng để hạch toán chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí xây dựng cơ bản theo yếu tố chi phí . Các chi phí theo dự toán được theo dõi trên bảng kê số 6 . Nhật ký chứng từ số 7 được dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp . Bảng kê số 4 TK 621, 622, 627,154 (631) Bảng tính giá thành sản phẩm Nhật ký chứng từ số 7 số 7 Bảng kê số 6 TK 142, 335 Bảng kê số 5 TK 641, 642, 241 Chứng từ gốc về chi phí hoặc bảng phân bổ Sổ cái TK 621 622, 627, 154 (631) Báo cáo kế toán 1 1 1 2 2 4 3 4 5 6 4 5 Chương 2:Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng số 2. 2.1 tổng quan chung về công ty cổ phần xây dựng số 2. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 2 *Sự hình thành: Công ty cổ phần xây dựng số 2-là doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết định số 1629/BXD-TCCB ngày 31/12/1983 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội, có trụ sở tại Hà Nội. Công ty cổ phần xây dựng số 2 đã thi công nhiều công trình dân dụng và công nghiệp có vốn đầu tư trong nước và ngoài nước. Với tư cách là nhà thầu chính hoặc nhà thầu từng hạng mục công trình,với đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề, thiết bị máy móc hiện đại Công ty luôn hoàn thành công việc với tiến độ và chất lượng cao. Khi mới thành lập, công ty có đội ngũ CBCNV là 1200 người trong đó lực lượng kỹ sư là 75 người, công nhân kỹ thuật từ bậc 4 trở lên là 546 người. 2.1.2 Nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 2. Từ tháng 4/1984 đến tháng 6/1992 Công ty đã được Tổng công ty xây dựng Hà Nội giao cho nhiệm vụ xây dựng các cụm công trình có sản lượng cao như Trường Đại học sư phạm I Hà Nội, Nhà máy chỉnh hình Ba Vì, Nhà máy in ngân hàng K84... Kết quả các công trình đều đạt đúng tiến độ và chất lượng cao. Có công trình đã được Bộ Xây dựng công trình chất lượng cao như nhà B1 khoa Xã hội Trường Đại học sư phạm. Từ tháng 7/1992 Công ty được Bộ trưởng Bộ xây dựng bổ sung thêm một số chức năng như sau: - San lấp mật bằng, trang trí nội thất cho các công trình công nghiệp, dân dụng và công trình đô thị. - Sản xuất gia công và kinh doanh các loại cấu kiện, vật tư, vật liệu và thiết bị dùng trong xây dựng phục vụ nhu cầu của các đơn vị trong Tổng công ty và nhu cầu thị trường. - Xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông đường bộ. - Xây dựng các công trình điện. - Tổ chức phát triển và kinh doanh nhà tại các đô thị. Khi có thêm các chức năng, Công ty đã phát huy tiềm năng sẵn có của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong thời gian qua, Công ty đã triển khai thi công các công trình có chất lượng và yêu cầu cao như: Công trình K5 Tây Hồ Công trình West Lake Trụ sở Công ty phát triển nhà và đô thị Khu nhà ở chung cư Linh Đàm Hệ thống thoát nước Hà Nội Ngoài ra công ty đã mở thêm một lĩnh vực kinh doanh mới là đầu tư phát triển và kinh doanh nhà. Từ năm 1992 đến nay, Công ty đã đầu tư để xây dựng 160 căn hộ cho CBCNV, kinh doanh 25 căn hộ ở nhà A1 Nghĩa Đô và 24 căn hộ ở công trình Nguyễn ái Quốc, khu nhà ở dân cư tại Dịch Vọng-Từ Liêm-Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý tại c ty cổ phần xây dựng số 2. Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xây dựng số 2 Giám đốc công ty Kế toán trưởng Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Tổng hợp Phòng Kế hoạch-kỹ thuật Phòng Kinh tế thị trường Các đội xd Xnxd Số 109 Xnxd Số 107 Xnxd Số 108 Chi nhánh Sơn la đội thi công cơ giới Phòng Kế toán tài vụ Xnxd Số 1 Giám đốc Công ty: Do Hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc Công ty có quyền điều hành cao nhất Công ty. Giám đốc Công ty kiểm tra thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá đã được quy định thống nhất. Xây dựng phương án đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân của Công ty. Phó giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc cho Giám đốc theo quy mô của Công ty và đặc điểm kinh tế của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về kế hoạch, tiến độ, chất lượng,có trách nhiệm chỉ đạo phòng KHKT theo dõi, kiểm tra việc thực hiện tại các công trình xây dựng. Xử lý kịp thời những vướng mắc, sai phạm có quyền dừng thi công những công trình không đảm bảo an toàn lao động. Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc cho giám đốc về mặt tiếp thị, tìm kiếm công việc cho Công ty. Kế toán trưởng: Giúp giám đốc thực hiện luật kế toán, thống kê, điều lệ sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát về kinh tế tài chính của Nhà nước tại đơn vị. Phòng kế hoạch-kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho giám đốc tổ chức và triển khai các công việc trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư và liên doanh, liên kết trong và ngoài nước. Phòng có chức năng kiểm tra giám sát chất lượng các công trình, thẩm định dự án đầu tư. Phòng kinh tế thị trường: Tham mưu cho giám đốc tổ chức triển khai về mặt tiếp thị và kinh tế. Tiến hành công tác làm hồ sơ đấu thầu các công trình. Trực tiếp kết hợp với các đội, xí nghiệp tham gia công tác tiếp thị, tìm kiếm việc làm cho Công ty. Phòng tổng hợp: Tham mưu cho Giám đốc tổ chức triển khai, giải quyết thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, điều động CBCNV trong Công ty. Tổ chức thanh tra, bảo vệ, thi đua khen thưởng. Phòng kế toán tài vụ: Tham mưu cho Giám đốc tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác thống kê thông tin kinh tế, phòng có chức năng tập hợp các số liệu thông tin cho toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật. Các đơn vị thành viên: Các đơn vị thành viên gồm: Xí nghiệp, chi nhánh, đội xây dựng. Mỗi đơn vị thành viên gồm giám đốc xí nghiệp, hoặc đội trưởng, kỹ thuật, kế toán, thủ kho, bảo vệ và các tổ sản xuất. Sơ đồ cơ cấu tổ chức đội Đội trưởng Kỹ thuật Kế toán Các tổ sản xuất Bảo vệ Thủ kho Chủ động xây dựng và lập biện pháp thi công, tổ chức sản xuất đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm của đơn vị. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về an toàn, chất lượng sản phẩm của đơn vị. Chủ động lựa chọn, mua vật tư đảm bảo chất lượng cung ứng cho công trình, tổ chức kho bãi dự trữ đảm bảo vật tư cung cấp đồng bộ, liên tục để không ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Quản lý xe, máy và các thiết bị thi công đảm bảo cho xe, máy hoạt động liên tục và đảm bảo chất lượng. tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng số 2. Để tạo sự phù hợp với đặc điểm tổ chức, quy mô hoạt động ngành nghề của Công ty cổ phần xây dựng số 2. Do vậy bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức và thực hiện kế toán tập trung. Việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, đơn giản, đảm bảo sự chỉ đạo chặt chẽ tập trung thống nhất của kế toán trưởng, Đồng thời kết hợp với nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên phòng kế toán và chuyên môn hoá công tác kế toán của bộ phận kế toán. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ kế toán, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng, bộ máy ở phòng kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 2 bao gồm: - Kế toán trưởng - Kế toán vật liệu + TSCĐ. - Kế toán tiền lương, BHXH - Kế toán thanh toán + vốn bằng tiền -Kế toán ngân hàng, thống kế, thu hồi vốn -Thủ quỹ -Kế toán tổng hợp. Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn Công ty. Kế toán trưởng giúp Giám đốc Công ty chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động việc sử dụng quỹ tiền lương và quỹ phúc lợi cũng như việc chấp hành các kỷ luật tài chính tín dụng và thanh toán. Ngoài ra kế toán trưởng còn giúp Giám đốc Công ty tập hợp số liệu về kinh tế, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý những hoạt động sản xuất kinh doanh phát hiện ra những khả năng tiềm tàng, thúc đẩy việc thi hành và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong Công ty, nhằm đảm bảo cho hoạt động của Công ty thu được hiệu quả cao. Kế toán vật liệu + TSCĐ : Công ty cổ phần xây dựng số 2 áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và các chứng từ cần thiết khác để tiến hành ghi sổ kế toán liên quan. Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, công cụ, dụng cụ khi có biến động về tăng, giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoá đơn hợp lý để phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ sự biến động đó. Bộ phận này còn ghi sổ chi tiết theo dõi sự tăng, giảm của TSCĐ. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, kế toán có thể phản ánh sự tăng giảm của TSCĐ vào các TK : 211, 212, 213, 411. Đồng thời kế toán cũng căn cứ vào tỷ lệ khấu hao quy định cho từng loại đã được cục quản lý vốn duyệt để tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo định kỳ. Kế toán tiền lương, BHXH : Kế toán lương nhận bảng lương do phòng tổ chức chuyển đến tính toán và lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho khối văn phòng Công ty. Kế toán tổng hợp lương còn có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ lương của tất cả các công trình theo quy định hàng tháng sau đó làm căn cứ để phân bổ vào các đối tượng sử dụng. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán BHXH kế toán tiến hành trích BHXH theo chế độ hiện hành. Kế toán thanh toán + vốn bằng tiền : Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra tất cả các khoản thanh toán với người bán và các đơn vị trong nội bộ Công ty. Bộ phận này chịu trách nhiệm viết phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lý và hợp lệ. Kế toán định khoản kế toán sau đó chuyển cho thủ quỹ. Kế toán ngân hàng-thống kê-thu hồi vốn : - Kế toán ngân hàng : Theo dõi các khoản tiền gửi Ngân hàng, tiền vay Ngân hàng, kế toán có nhiệm vụ viết uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi để thực hiện các khoản thanh toán với khách nợ và chủ nợ. Chứng từ kế toán làm căn cứ hạch toán là các giấy báo có, báo nợ, hoặc các bản sao kê của Ngân hàng, kèm theo các chứng từ gốc. Khi nhân được chứng từ của Ngân hàng gửi đến kế toán phải đối chiếu với chứng từ gốc đình kèm, thông báo với Ngân hàng để đối chiếu xác minh, xử lý kịp thời các khoản chênh lệch (Nếu có) - Kế toán thu hồi vốn : Theo dõi về mặt thực hiện thu quyết toán công trình, theo dõi các khoản công nợ với bên A tìm mọi biện pháp để thúc đẩy qua trình thu vốn được nhanh chóng, tránh tình trạng đọng vốn lâu ngày. - Kế toán thống kê : Theo dõi kế hoạch và việc thực hiện khối lượng các công trình hoàn thành, dở dang. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của Công ty, căn cứ vào phiếu thu, chi kèm theo các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ, cuối ngày thủ quỹ tiến hành đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt - Kế toán tổng hợp : Kế toán tổng hợp thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế toán nhận số liệu từ bộ phận kế toán tiền lương, kế toán vật liệu và các chi phí khác từ các bảng kê, bảng phân bổ...Sau đó tiến hành kết chuyển sang TK 154 (SP dở dang). Khi công trình hoàn thành bàn giao thì được kết chuyển vào TK 632 (Giá vốn hàng bán). Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán vật liệu, TSCĐ, CCDC Kế toán thanh toán, lương, BHXH Kế toán ngân hàng, KT vốn bằng tiền Kế toán tổng hợp Kế toán ở các Chi nhánh Kế toán ở các Xí nghiệp Kế toán ở các đội 2.1.5 tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần xây dựng số 2. * Tổ chức hệ thống chứng từ: Lao động tiền lương: Hợp đồng làm khoán, Bảng chấm công và chia lương, Bảng thanh toán lương... Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản kiểm kê vật tư; Thẻ kho; Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào Bán hàng: Hoá đơn khối lượng XDCB hoàn thành Tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Bảng kiểm kê quỹ Tài sản cố định: Hợp đồng thuê máy, Bản thanh toán kinh phí thuê máy, thiết bị thi công. * Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung, việc áp dụng hình thức này đã mang lại cho Công ty những kết quả đáng quan tâm, biểu hiện những ưu điểm trong công tác kế toán áp dụng trên máy vi tính. Hình thức kế toán nhật ký chung được áp dụng tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 bao gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau : -Sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký chuyên dùng. Sổ nhật ký chung được mở theo quý và chung cho các Tài khoản Sổ nhật ký chuyên dùng được mở cho các Tài khoản 112, 131 Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào Nhật ký chuyên dùng thì không phản ánh vào Nhật ký chung -Sổ cái các Tài khoản -Các sổ và thẻ kế toán chi tiết: + Thẻ kho + Sổ chi tiết các Tài khoản 621, 622, 623, 627,154, 632 mở chi tiết cho từng công trình + Sổ tài sản cố định + Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả + Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay + Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua. + Sổ chi tiết thanh toán với ngân sách nhà nước, thanh toán nội bộ + Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ cái Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ở công ty cổ phần xây dựng số 2 được thực hiện như sau: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết được kế toán thực hiện: + Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc do nhân viên kinh tế đội tập hợp, kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. + Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. - Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp được máy vi tính thực hiện: + Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán nhập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào phiếu kế toán. + Từ phiếu kế toán, máy vi tính tự động phản ánh các nghiệp vu kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ cái các tài khoản. Cuối quý, kế toán tổng hợp thực hiện đối chiếu số liệu giữa Sổ cái các tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết. Từ sổ cái các tài khoản, máy vi tính tự động lập Bảng cân đối phát sinh các tài khoản - Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính (Căn cứ vào bảng cân đối phát sinh các TK và bảng tổng hợp số liệu chi tiết). Hệ thống báo cáo kế toán trong Công ty: Báo cáo tổng hợp: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo chi tiết: Báo cáo công nợ Nhập-Xuất-Tồn vật tư, hàng hoá, thành phẩm Báo cáo TSCĐ-hao mòn Báo cáo thu chi ngoại tệ cáo hạch toán chi phí sản xuất 6. Báo cáo giá thành Báo cáo thuế: Công ty cổ phần xây dựng số 2 phải nộp báo cáo vào thời điểm cuối quý và cuối năm cho các đơn vị sau: Cục quản lý doanh nghiệp Tổng công ty xây dựng Hà Nội Cục thuế Hà Nội Ngân hàng Tổng cục thống kê 2.1.6 thực trạng hoạt động của công ty cổ phần xây dựng số 2 trong 3 năm gần đây Công ty cổ phần xay dựng số 2 khi mới thành lập được nhà nước gioa cho 1 số vốn gồm: Vốn cố định. 732.700.000đ Vốn lưu động. 1.723.300.000đ Sau 20 năm hoạt đông công ty đã làm ăn có lãi, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước và bổ xung được thêm vốn cho hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty thể hiện như sau. Biểu 1. Vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. đơn vị: trđ Năm Tài sản Nguồn vốn Tslđ$ đtnh Tscđ$ đtdh Nợ phải trả vcsh 2003 46.600 4.612 41.556 9.656 2004 64.280 5.112 57.698 11.694 2005 55.458 4.906 48.890 11.474 Về nguồn tài chính: công ty đã huy động được vốn từ cbcnv của công ty đồng thời tận dung được các nguồn vốn từ việc vay ngân hàng. Nhờ vậy, với số vốn lưu động ban đầu là hơn 1 tỷ đồng song có những lúc sản lượng hàng tháng của công ty đạt tới hàng choc tỷ đồng và phía chủ đầu tư còn nợ đọng lên tới 30 tỷ đồng. * kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh: Với chủ chương iao công trình và hạng mục công trình cho các đơn vị trực thuộc, tốc độ phát triển sane xuất hàng năm của công ty tăng lên rõ rệt. Biểu2: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đơn vị: trđ chỉ tiêu 2003 2004 2005 Giá trị tổng sản lượng Doanh thu Nộp ngân sách 135.152.000 118.016.000 2.598.000 110.796.000 81.000.000 3.040.000 1.35000.000 114.000.000 3.264.000 * một số chỉ tiêu phản ánh quá trình hình thành và phát triển của công ty Biểu3: báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đơn vị:trđ chỉ tiêu 2003 2004 2005 1. doanh thu bán hàng 118.016.000 81.000.000 114.000.000 2.các khoản giảm trừ 0 0 0 3.doanh thu thuần 118.016.000 81.000.000 114.000.000 4. giá vốn bán hàng 114.476.000 78.160.000 109.140.000 5. lợi nhuận gộp 3.540.000 2.840.000 4.860.000 6. cp quản lý dn 975.000 1.030.000 1.370.000 7. Lợi nhuận thuần 2.565.000 1.810.000 3.490.000 2.2 thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thàng sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 2. 2.2.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng số 2 : Công ty cổ phần xây dựng số 2. cũng như nhiều doanh nghiệp XDCB khác, tất cả các công trình, hạng mục công trình trước khi được tiến hành thi công, đều được lập dự toán để làm căn cứ ký kết hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Dự toán công trình xây lắp được lập theo từng hạng mục công trình và theo từng khoản chi phí. Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất cũng được tiến hành theo khoản mục chi phí. chi phí sản xuất ở Công ty được phân loại theo mục đích, công dụng và bao gồm các khoản mục sau: CPNVLTT. CPNCTT. CPSDMTC CPSXC 2.2.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : * Nội dung và phương pháp tính chi phí nguyên vật liệu chính dùng cho công trình xây dựng bao gồm giá trị vật liệu như xi măng, sắt thép, vôi, gạch, cát, đá,gỗ. chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng (thường là 70-75% tổng giá trị công trình). Do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng hao phí vật chất đã tiêu hao cho quá trình sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Căn cứ vào khối lượng dự toán công trình, tình hình sử dụng vật tư, quy trình quy phạm về thiết kế kỹ thuật thi công trình, tình hình tổ chức sản xuất, công nghệ thi công cùng các nhân tố khác, bộ phận thi công sẽ đưa ra định mức sử dụng nguyên vật liệu. *Phương pháp hạch toán ở Công ty cổ phần xây dựng số 2 hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để thuận lợi cho hoạt động thi công, nguyên vật liệu được mua ngoài và vận chuyển trực tiếp đến chân công trình. Do vậy, công ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá nguyên vật liệu xuất kho nghĩa là nhập theo giá nào thì xuất luôn theo giá đó. Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho. Tài khoản sử dụng : TK 152, TK 331, TK 111, 112, TK 621 Báo cáo sử dụng: Bảng kê nhập vật tư, Báo cáo tổng hợp xuất vật tư, Bảng kê nhập xuất tồn vật tư Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần xây dựng số 2: TK 331 TK152 TK 621 TK 154 (1a) (3) (4) TK 133 TK111,112 (1b) (2) Ghi chú: (1a). Nhập vật tư của người bán. (1b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (2) .Nhập vật tư của người bán đã trả tiền 3) .Xuất vật tư dùng vào công trình 4) .Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối tháng. 2.2.1.2 hạch toán phí nhân công trực tiếp tại công ty cổ phần xây dựng số 2 : *Nội dung và phương pháp tính : chi phí nhân công chiếm tỷ trọng từ 12-18% trong tổng giá thành công trình. Do vậy việc quản lý, theo dõi và hạch toán chi phí nhân công cho các công trình, hạng mục công trình cũng là một vấn đề rất đáng chú ý. Việc hạch toán chi phí nhân công chính xác, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tính lương, trả lương thoả đáng kịp thời cho người lao động, nhưng đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương phải trả nhằm hạ giá thành công trình. Công ty quản lý và sử dụng nhân công tuỳ theo tiến độ của công trình, số lương cán bộ công nhân ký hợp đồng dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ và thường chỉ bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân có tay nghề cao; còn lại là ký hợp đồng thời vụ với công nhân lao động giản đơn để tránh tình trạng lãng phí nhân công khi không có việc. Số công nhân này được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng khối lượng công việc cụ thể như tổ nề, tổ sơn vôi, tổ lao động... Mỗi tổ sản xuất do một tổ trưởng phụ trách, tổ trưởng chịu trách nhiệm trước đội trưởng về khối lượng công việc do tổ mình thực hiện. Công ty áp dụng chủ trương giao khoán từng khối lượng công việc cho các tổ. Tổ trưởng đại diện ký nhận hợp đồng giao khoán với kỹ thuật và chủ công trình. Công việc thi công được tiến hành dưới sự giám sát chặt chẽ cả về kỹ thuật, tiến độ, ATLĐ của cán bộ kỹ thuật. Đồng thời tổ trưởng phải theo dõi kiểm tra tình hình lao động của từng cá nhân trong tổ để làm căn cứ cho việc thanh toán tiền công. Lương sản phẩm (Lương khoán) và lương thời gian là hai hình thức trả lương Công ty áp dụng, lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo thi công tại đội hoặc các Xí nghiệp, chi nhánh như kỹ thuật, đội trưởng, thủ kho, nhân viên kinh tế đội, bảo vệ... chi phí tiền lương này được hạch toán vào TK 627 (6271) Lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành của hợp đồng giao khoán đã ký. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với các khoản trích trên lương thì không tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà tính vào TK 6271. * Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp : Để hạch toán chi phí và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. TK 622 được mở theo dõi chi tiết cho từng công trình Trình tự hạch toán ở Công ty như sau : TK 334 TK 622 TK 154 (1) (2) Trong đó : (1).Tiền lương phải trả cho người lao động. (2). Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Đến cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” . * Cơ chế quản lý chi phí nhân công trực tiếp ở đội xây dựng cuối mỗi tháng dựa trên bảng thanh toán khối lượng hoàn thành của từng tổ kỹ thuật, hợp đồng khoán, nhân viên kinh tế đội tính toán, chia lương cho từng công nhân theo bậc lương hoặc hệ số lương do tổ sản xuất bình bầu và theo số công lao động hàng tháng vào bảng thanh toán lương. Nhân viên kinh tế đội gửi hợp đồng khoán, bảng chấm công và chia lương, bảng thanh toán lương có xác nhận của nhân viên kỹ thuật, đội trưởng (hoặc Giám đốc Xí nghiệp, chi nhánh) gửi về phòng tổ chức lao động tiền lương để duyệt, xác nhận đơn giá tiền lương. Phòng tổ chức lao động tiền lương chuyển các chứng từ gốc sang phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán lương. ở phòng kế toán của công ty, kế toán lập bảng phân tích lương công trình và xác định chi phí nhân công trực tiếp. Lương công nhân trực tiếp sản xuất được chia đều theo số công. Lấy ví dụ chi phí nhân công trực tiế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1683.doc
Tài liệu liên quan