MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Vai trò của tổ chức và sự cần thiết phải hoàn thiện lao động 2
I. Khái niệm và nội dung tổ chức lao động 2
1. Khái niệm về tổ chức lao động 2
2. Vai trò của tổ chức lao động trong doanh nghiệp 3
3. Nội dung tổ chức lao động 4
3.1. Tuyển dụng nhân lực 4
3.2. Cải tiến việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc 5
3.3. Hoàn thiện các hình thức phân công và hiệp tác lao động. 8
4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực 10
4.1. Nội dung và tác dụng 10
4.2. Nguyên tắc và phương pháp của đào tạo để phát triển nguồn nhân lực 11
5. Thù lao cho lao động 13
5.1. Khuyến khích vật chất 13
5.2. Những khuyến khích về mặt tinh thần 14
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lao động 14
1. Các nhân tố bên trong 14
1.1. Mục tiêu của tổ chức 15
1.2. Bầu không khí văn hoá của tổ chức 15
1.3. Chất lượng nguồn nhân lực 15
1.4. Chính sách của công ty 16
1.5. Nguôn tài chính của công ty 16
1.6. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật 16
1.7. Đặc điểm về sản phẩm 16
2. Các nhân tố bên ngoài 17
2.1. Bối cảnh kinh tế 17
2.2. Dân số và lao động 17
2.3. Pháp luật 17
2.4. Khoa học kỹ thuật 17
2.5. Đa dạng hoá lực lượng lao động 17
2.6. Xu hướng phát triển văn hoá- xã hội 18
III. Sự cần thiết, đặc điểm và yêu cầu tổ chức lao động 18
1. Sự cần thiết của công tác tổ chức lao động 18
2. Đặc điểm và yêu cầu của việc tổ chức lao động 19
2.1. Các đặc điểm cơ bản. 19
2.2. Yêu cầu của việc tổ chức lao động 20
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức lao động ở Công ty vận tải Biển Bắc 21
I. Những đặc điểm của Công ty vận tải Biển Bắc ảnh hưởng đến công tác tổ chức lao động 21
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty vận tải Biển Bắc 21
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 22
2.1. Chức năng 22
2.2. Các dịch vụ cung cấp: 22
3. Mục tiêu, phương châm kinh doanh của công ty 22
4. Một số kết quả đạt được của Công ty vận tải Biển Bắc trong 2 năm 2004 và 2005 23
II. Thực trạng về công tác tổ chức lao động tại Công ty vận tải Biển Bắc trong thời gian qua 25
1. Tuyển dụng nhân viên 25
1.1. Với lao động thừa hành 25
1.2. Tuyển dụng lao động quản trị 26
2. Đào tạo nguồn nhân lực 27
3. Thù lao cho lao động 27
3.1. Khuyến khích lợi ích vật chất 28
3.2. Khuyến khích tinh thần 30
4. Đánh giá thành tích của người lao động 30
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức lao động của công ty 31
1. Nhóm nhân tố khách quan 31
1.1. Nền kinh tế quốc gia và thế giới 31
1.2. Thị trường lao động 31
1.3. Khách hàng 32
1.4. Đối thủ cạnh tranh 32
1.5. Chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước 32
1.6. Khoa học công nghệ 33
2. Nhân tố chủ quan 33
2.1. Đặc điểm về cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 33
3. Nguồn lao động trong công ty 38
Chương III Hoàn thiện công tác tổ chức lao động ở Công ty vận tải Biển Bắc 41
I. Phương hướng sản xuất kinh doanh năm 2006 41
1. Mục tiêu phấn đấu 41
2. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh 41
II. Phương hướng về tổ chức lao động trong công ty 41
1. Phương hướng nâng cao chất lượng tuyển dụng lao động 41
2. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty 42
3. Phương hướng trong công tác tổ chức cán bộ 43
4. Phương hướng về công tác đào tạo 43
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lao động tại Công ty vận tải Biển Bắc 43
1. Triển khai hoạt động phân tích công việc 43
2. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực 45
3. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng 46
3.1. Đối với công tác tuyển dụng lao động 46
3.2. Đối với công tác tuyển chọn 48
4. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động 49
5. Thực hiện tốt công tác đãi ngộ nhân sự cho người lao động 50
5.1. Chế độ tiền lương 50
5.2. Chế độ quỹ lương, phúc lợi 51
6. Công bằng khi đánh giá thực hiện công việc 53
7. Xây dựng nền văn hoá công ty lành mạnh. 53
8. Tạo ra môi trường tốt cho người lao động. 54
Danh mục tài liệu tham khảo 56
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1588 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức lao động tại công ty lắp máy và xây dựng số 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công lao động như sau:ng lao động.
* Phân công lao động theo chức năng.
Đó là sự tách riêng các hoạt động lao động thành các chức năng lao động xác định căn cứ vào vị trí, vai trò của từng chức năng lao động so với quá trình sản xuất sản phẩm. Phân công lao động theo chức năng tạo nên cơ cấu lao động chung cho toàn nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng, thực hiện các mối liên hệ chức năng, việc tổ chức thông tin và xử lý thông tin. Đồng thời phụ thuộc vào chất lượng lao động được thu hút và bố trí trong các bộ phận chức năng.
Để hiểu rõ hơn tình hình phân công lao động theo chức năng của công ty ta xem xét bảng sau:
Bảng 4: phân công lao động theo chức năng năm 2006
Đơn vị: người
STT
Chức năng
Số lượng (người)
Tỉ lệ (%)
1
Cán bộ quản lý
162
17,16
2
Công nhân
765
80,93
3
Lao động phổ thông
18
1,91
Tổng
945
100
Trong đó: cán bộ quản lý bao gồm:
- Cán bộ lãnh đạo có Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý chung Công ty.
+ Giám đốc công ty: Công ty là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phó Giám đốc Công ty giúp việc giám đốc thực hiện đúng chức năng.
+ Kế toán Trưởng giúp Giám đốc quản lý, sử dụng nguồn vốn, tổ chức thực hiện công tác tài chính trong Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công việc được giao.
- Các phòng ban trong Công ty: Các trưởng phòng, Phó phòng do Giám đốc Công ty ra quyết định bổ nhiệm và chịu sự điều hành của Giám đốc hoặc phó Giám đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả những công việc được giao.
+ Chức năng Phòng Tổ chức – Hành chính: Theo dõi nhân lực và điều động theo dõi nhân lực trong toàn Công ty. Quản lý theo dõi Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, công tác bảo vệ điều xe, quản lý công tác văn phòng của Công ty.
+ Chức năng Phòng Kinh tế – Kỹ thuật: Lập dự toán, quyết toán công trình, tham gia đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu, quản lý, chỉ đạo kỹ thuật thi công các công trình.
+ Phòng Kế hoạch – Vật tư : Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, mua vật tư và nhập xuất vật tư cho toàn Công ty.
- Đội trưởng do Giám đốc Công ty ra quyết định bổ nhiệm.
+ Đội trưởng quản lý trực tiếp đội phó và các tổ trưởng. Đội trưởng trực tiếp chỉ đạo sản suất, thành lập các đội sản xuất, điều động nhân lực trong đội.
+ Tổ trưởng sản xuất quản lý các công nhân trong đội. Ta thấy cán bộ quản lý chiếm 17,16% là một tỷ lệ tương đối cao trong Công ty.
Công nhân chiếm 80,93%, chiếm phần đa trong Công ty. Bao gồm các công nhân: Công nhân Xây dựng, công nhân cơ giới, công nhân Lắp máy, công nhân cơ khí, lao động phổ thông.
Lao động phổ thông chiếm 1,91% đây là một tỷ lệ tương đối nhỏ trong Công ty. Nó cho biết đa số công nhân trong Công ty đều qua đào tạo.
* Phân công lao động theo trình độ.
- Đây chính là những yêu cầu đòi hỏi về kỹ thuật của công việc mà bố trí công nhân có tay nghề, trình độ đào tạo cho phù hợp với công việc được giao. Hình thức này sẽ đảm bảo sự chính xác nhất, sự thích nghi nhất của người lao động đối với công việc mà cho phép đánh giá thực chất lao động của người thợ.
Bảng 5. Phân công lao động theo trình độ của công nhân
Đơn vị: người
CBCN
CBCV
1
2
3
4
5
6
7
Tổng
1
18
50
68
2
150
228
5
383
3
32
111
38
181
4
15
36
35
86
5
34
5
39
6
6
10
16
7
8
8
Tổng
18
200
260
131
108
46
18
782
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Qua biểu trên ta thấy trong các đội công trình cấp bậc công nhân đều cao hơn đều cấp bậc công việc bình quân. Cụ thể:
Khi đó ta tính được hệ số đảm nhiệm công việc:
Hđn =
Theo tiêu chuẩn thì Hđn thuộc (0,95; 1,05) là thể hiện mối quan hệ giữa mức độ phức tạp của công việc và trình độ lành nghề của công nhân hợp lý. ở đây Hđn = 0,786Ï (0,95; 1,05), những do CBCVBQ < CBCNQB nên sự không hợp lý ở đây chủ yếu là do những công nhân có bậc cao lại làm những công việc có bậc thấp.
Nguyên nhân ở đây là do sự phân công công việc của Công ty chưa được rõ ràng. Vì công việc của Công ty thường biến động nên sự phân công cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc còn chưa đựơc phù hợp, còn lãng phí trình độ của công nhân trong công việc. Nên nhiều khi chưa phát huy được hết tay nghề của người công nhân.
*Phân công lao động theo nghề nghiệp.
Đây là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau, tuỳ theo tính chất đặc điểm nghề nghiệp để thực hiện chúng.
Bảng 6. Phân công lao động theo nghề nghiệp được đào tạo và nghề
trong sản xuất năm 2004.
Đơn vị: người
CV phân công
Nghề ĐT
CN xây dựng
CN cơ giới
CN lắp máy
CN cơ khí
LĐ
phổ thông
CN xây dựng
78
CN cơ giới
43
CN lắp máy
409
CN cơ khí
270
LĐ phổ thông
16
Nguồn: Công ty Lắp máy và xây dựng số 5
Qua bảng trên ta thấy, có 270 người làm trái với ngành nghề đào tạo của mình, được đào tạo nghề cơ khí nhưng lại làm nghề lắp máy, nguyên nhân là do sự biến động công việc của Công ty. Khi nhận được nhiệm vụ nhu cầu ngành lắp máy nhiều, thì công nhân nghề cơ khí sẽ chuyển sang nghề lắp máy để đáp ứng yêu cầu của công việc theo đúng tiến độ thi công.
Bảng 7. Phân công lao động theo nghề nghiệp được đào tạo và nghề trong sản xuất năm 2005.
Đơn vị: người
CV phân công
Nghề ĐT
CN xây dựng
CN cơ giới
CN lắp máy
CN cơ khí
LĐ
phổ thông
CN xây dựng
77
CN cơ giới
43
CN lắp máy
403
CN cơ khí
264
LĐ phổ thông
16
Nguồn: Công ty Lắp máy và xây dựng số 5
Qua bảng ta thấy, năm 2005 có 264 người làm việc trái với ngành nghề họ được đào tạo. Họ được đào tạo bên ngành cơ khí nhưng không làm công việc cơ khí mà lại làm công việc lắp máy. So với năm 2004, số người làm trái ngành nghề đào tạo đã giảm: 6 người tương đương 2,22%. Tỷ lệ giảm này là rất nhỏ so với lượng công nhân đang làm trái nghành nghề.
- Tại Công ty phụ thuộc công việc được giao ở các công trình và thời điểm lực lượng lao động hiện có để điều động, phân công nhiệm vụ. Khi có công việc được giao thì phân công lao động theo nghề nghiệp thường biến động. Tức là khi công việc của Công ty nhiều thì công nhân thường không làm đúng nghành nghề đào tạo của mình.
- Còn thực tế: Lực lượng lao động được phân công nhiệm vụ theo nghề nghiệp. Khi công việc ổn định thì phân công lao động theo nghề nghiệp thường chính xác. Bởi phâng công lao động theo nghề nghiệp chính xác thì đem lại hiệu quả công việc cao và chất lượng tốt.
- Dựa vào nhiệm vụ được giao điều người do phòng Tổ chức. Dựa vào công việc được giao mà phòng Tổ chức điều người sao cho đúng với nghề nghiệp đào tạo.
2.2.2. Hiệp tác lao động
Hiệp tác lao động là sự vận hành cơ cấu lao động tạo ra, nhằm phối hợp hoạt động giữa các thành viên lại với nhau tạo nên một cơ cấu thống nhất.
Mối quan hệ hiệp tác trong Ban giám đốc công ty.
- Giám đốc quy định thời gian sinh hoạt của Ban giám đốc, mỗi tháng Ban giám đốc họp một lần.
- Giám đốc báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng và các nhiệm vụ chính trị, xã hội liên quan đến Công ty để cùng thảo luận và bàn biện pháp thực hiện. Khi thảo luận thống nhất, giám đốc kết luận quyết định phương án thực hiện, Ban giám đốc chấp hành thực hiện
Mối quan hệ hiệp tác giữa các phòng ban:
- Phòng Kinh tế – Kỹ thuật giao nhiệm vụ sản xuất cho các đội công trình. Khi các đội công trình nhận được nhiệm vụ sản xuất thì phòng Tổ chức điều động nhân lực. Phòng Tổ chức căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao để điều động. Nếu nhiệm vụ lớn, phải thực hiện trong thời gian dài thì Phòng Tổ chức sẽ điều động Đội trưởng đội công trình là người có trình độ, kinh nghiệm đảm nhận và điều động nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao cho đội. Còn nếu nhiệm vụ có tính chất kỹ thuật ít thì phòng Tổ chức sẽ điều động những người mới để nâng cao trình độ tay nghề của họ.
- Phòng Kế hoạch vật tư. Dựa vào nhiệm vụ Phòng Kinh tế – Kỹ thuật giao để bóc tách khối lượng vật tư cần mua. Phòng Kế hoạch vật tư sẽ dựa vào lượng vật tư đội công trình cần cho sản xuất để cung ứng vật tư cho phù hợp.
- Phòng Tài chính – Kế toán. Dựa vào khối lượng công việc do Phòng Kinh tế – Kỹ thuật xác định để tính lương cho đội công trình hàng tháng.
- Ban y tế. Chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên ở tất cả các phòng ban và các đơn vị sản xuất.
Mối quan hệ trong đội công trình:
- Đội trưởng đội công trình dựa vào khối lượng công việc được giao để phân công cho các Tổ trưởng.
- Các Tổ trưởng sẽ phân công công việc cho các công nhân trong Tổ.
2.3 Thù lao lao động.
*Tiền lương.
- Lương lao động gián tiếp:
+ Phòng Kinh tế – Kỹ thuật trả lương theo quy định số 203/ CT – TC.HC ngày 02 – 5 – 2002 của Giám đốc Công ty.
Đối với Kỹ sư : 03 mức.
Mức 1: 1000.000 đ/ tháng
Mức 2: 1.300.000 đ/ tháng
Mức 3: 1.600.000 đ/ tháng
Đối với Trung cấp Kỹ thuật Cao Đẳng.
Mức 1: 800.000 đ/ tháng
Mức 2: 1040.000 đ/ tháng
Mức 3: 1280.000 đ/ tháng
Trưởng Phó phòng Kinh Tế – Kỹ Thuật ngoài mức lương bình bầu được hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm như chế độ ban hành.
Cụ thể: Trưởng phòng 0,4 lương tối thiểu
Phó phòng 0,3 lương tối thiểu
+ Các Kỹ sư, Kỹ thuật ở các đơn vị sản xuất cũng được trả với mức lương tối thiểu bằng các mức lương trên.
+ Lãnh đạo Công ty và các phòng ban còn lại:
Được trả dựa trên hệ số bậc lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp. Hiện hưởng theo nghị định tạm thời chế độ lương mới trong các doanh nghiệp.
Ngoài ra Lãnh đạo Công ty và Trưởng Phó phòng Ban, phụ trách đơn vị và nhân viên tại các phòng ban (trừ phòng kinh tế - kỹ thuật) còn được cộng thêm hệ số phần mềm của Công ty:
- Giám Đốc Công ty: Hệ số 1,9
- Phó Giám đốc, Phó Bí thư đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn, Kế toán trưởng: Hệ số 1,6
- Trưởng phòng: Hệ số 1,42
- Phó phòng: Hệ số 1,1
Nhân viên: 03 mức.
- Hệ số A: 1,0
- Hệ số B: 0,85
- Hệ số C: 0,70
Hệ số A = 1,0 của nhân viên phòng ban bằng lương cơ bản hiện tại. Nhân viên các phòng ban đang hưởng nguyên lương cơ bản theo hệ số bậc lương, cấp bậc.
- Lương lao động trực tiếp.
Chế độ trả công khoán được áp dụng cho công nhân của Công ty. Bởi vì công việc của Công ty chủ yếu là xây dựng cơ bản, sữa chữa, lắp ráp các sản phẩm, máy móc, thiết bị.
Đơn giá khoán được tính theo đơn vị công việc. Tuỳ theo mức độ phức tạp của công việc mà tính đơn giá.
Đơn giá khoán tính cho cả khối lượng công việc hay công trình như Lắp ráp 1 sản phẩm, hoặc xây tường và lắp cấu kiện bê tông của một gian nhà.
Chế độ trả công này áp dụng cho cả cá nhân và tập thể:
+ Theo cá nhân: Tiền lương sẽ được trả theo khối lượng công việc mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu khoán.
+ Theo tập thể: Khoán tập thể tổ thì tính đơn giá và theo khối lượng công việc mà tổ hoàn thành. Cách phân phối tiền cho công nhân trong tổ tính bằng chế độ tiền công tính theo sản phẩm tập thể.
Chế độ tiền công tính theo sản phẩm tập thể áp dụng với những công việc cần một tổ công nhân, đòi hỏi sự phối hợp giữa các công nhân và năng suất lao động chủ yếu phụ thuộc vào sự đóng góp của cả tổ như lắp ráp các thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền.
ĐG =
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
: Tổng lương cấp bậc của cả tổ
Q: mức sản lượng của cả tổ
Tiền lương thực tế của tổ : L1 = ĐG * Q1
Trong đó: L1 : Tiền lương thực tế tổ nhận được.
Q1 : Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành.
Chia lương cho công nhân trong tổ, Công ty dùng phương pháp Hệ số điều chỉnh. Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau:
Xác định hệ số điều chỉnh (Hdc)
Hdc =
Trong đó:
Hdc là hệ số điều chỉnh.
L1 : Tiền lương thực tế cả tổ nhận được.
L0 : Tiền lương cấp bậc của tổ.
Tính tiền lương cho từng công nhân:
L = Li * Hdc
Trong đó:
L : Tiền lương thực tế công nhân i nhận được.
Li : Tiền lương cấp bậc của công nhân i.
Bảng 8.Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty thời gian qua
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
1
Giá trị sản lượng
77.146
77.833
81.710
102.000
2
Tổng quỹ tiền lương
11.220
12.540
13.860
15.312
3
Thu nhập bình quân người / tháng
0,85
0,95
1,05
1,160
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
- Phân tích tình hình kết quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của người lao động:
+ Kết quả sản xuất kinh doanh tăng qua các năm. Đặc biệt năm 2004 đã tăng rất nhiều so với năm 2003. Có thể thấy đây là điều đáng mừng nó nói lên Công ty đang trên đà phát triển rất là nhanh và mạnh. Kết quả sản xuất kinh doanh tăng là do Công ty đã áp dụng khoa học vào sản xuất cũng như thi công các công trình. Công ty đã đầu tư các trang thiết bị cho sản xuất cũng như các máy móc cho quá trình thi công nên hiệu quả công việc được nâng cao. Chính vì vậy mà đã có nhiều nơi đến để ký hợp đồng với Công ty nên kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng tăng qua các năm.
+ Thu nhập của người lao đông cũng tăng qua các năm. Vấn đề thu nhập tăng qua các năm là một vấn đề tất yếu của Công ty. Bởi vì để tăng mức sống của cán bộ công nhân viên chức của Công ty nên đã không ngừng tăng lương cho họ qua các năm. Để cuộc sống của họ ngày càng khấm khá. Từ đó kích thích họ làm việc. Từ năm 2004 trở đi thu nhập bình quân người/tháng của Công ty đã hơn 1 triệu đồng và có su hướng tăng trong các năm tiếp theo.
Bảng 9. Tiền lương của cán bộ quản lý
Đơn vị: đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
Tiền lương cơ bản
BHXH và BHYT chiếm 23% tiền lương cơ bản
Giám đốc DN
2/2
6,97
2.439.500
561.085
Phó giám đốc DN
2/2
6,31
2.208.500
507.955
Kế toán trưởng
2/2
5,98
2.093.000
481.390
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Bảng 10. Tiền lương của chuyên viên kinh tế, kỹ sư
Đơn vị: đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
Tiền lương cơ bản
BHXH và BHYT chiếm 23% tiền lương cơ bản
Chuyên viên
kinh tế; kỹ sư
1/8
2,34
819.000
188.370
2/8
2,65
927.500
213.325
3/8
2,96
1.036.000
238.280
4/8
3,27
1.144.500
263.235
5/8
3,58
1.253.000
288.190
6/8
3,89
1.361.500
313.145
7/8
4.20
1.470.000
338.100
8/8
4,51
1.578.500
363.055
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Bảng 11. Tiền lương của nhân viên văn thư
Đơn vị: đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
Tiền lương cơ bản
BHXH và BHYT chiếm 23% tiền lương cơ bản
Nhân viên văn thư
1/12
1,35
472.500
108.675
2/12
1,53
535.500
123.165
3/12
1,71
598.500
137.655
4/12
1,89
661.500
152.145
5/12
2,07
724.500
166.635
6/12
2,25
787.500
181.125
7/12
2.43
850.500
195.615
8/12
2,61
913.500
210.105
9/12
2,79
976.500
224.595
10/12
2,97
1.039.500
239.085
11/12
3,15
1.102.500
253.575
12/12
3,893,33
1.165.500
268.065
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Bảng 12. Tiền lương của nhân viên phục vụ
Đơn vị: đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
Tiền lương cơ bản
BHXH và BHYT chiếm 23% tiền lương cơ bản
Nhân viên
phục vụ
1/12
1,00
350.000
80.500
2/12
1,18
413.00
94.990
3/12
1,36
476.00
109.480
4/12
1,54
539.000
123.970
5/12
1,72
602.000
138.460
6/12
1,90
665.000
152.950
7/12
2,08
728.000
167.440
8/12
2,26
791.000
181.930
9/12
2,44
854.000
196.420
10/12
2,62
917.00
210.910
11/12
2,80
980.000
225.400
12/12
2,98
1.043.000
239.890
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Bảng 13: Tiền lương của công nhân xây dựng
Đơn vị: đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
Tiền lương cơ bản
BHXH và BHYT 23%
BHXH và BHYT 20%
BHXH và BHYT 6%
Công nhân xây dựng.
1/7
1,67
584.500
134.435
116.900
35.070
2/7
1,96
686.000
157.780
137.200
41.160
3/7
2,31
808.500
185.955
161.700
48.510
4/7
2,71
948.500
218.155
189.700
56.910
5/7
3,19
1.116.500
256.795
223.300
66.990
6/7
3,74
1.309.000
301.070
261.800
78.540
7/7
4,40
1.540.000
354.200
308.000
92.400
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Bảng 14: Tiền lương của công nhân lắp máy
Đơn vị: đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
Tiền lương cơ bản
BHXH và BHYT 23%
BHXH và BHYT 20%
BHXH và BHYT 6%
Công nhân Lắp máy
1/7
1,85
647.500
148.925
129.500
38.850
2/7
2,18
763.000
175.490
152.600
45.780
3/7
2,56
896.000
206.080
179.200
53.760
4/7
3,01
1.053.500
242.305
210.700
63.210
5/7
3,54
1.239.000
284.970
247.800
74.340
6/7
4,17
1.459.500
335.685
291.900
87.570
7/7
4,90
1.715.000
394.450
3431.000
102.900
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Bảng 15. Tiền lương của công nhân cơ giới
Đơn vị: đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
Tiền lương cơ bản
BHXH và BHYT 23%
BHXH và BHYT 20%
BHXH và BHYT
6%
Xe trọng tải dưới 3,5 tấn
1/4
2,18
763.000
175.490
152.600
45.780
2/4
2,57
899.500
206.885
179.900
53.970
3/4
3,05
1.067.500
245.525
213.500
64.050
4/4
3,60
1.260.000
289.800
252.000
75.600
Xe trọng tải 3,5 tấn -> dưới 7,5 tấn
1/4
2,35
822.500
189.175
164.500
49.350
2/4
2,76
966.000
222.180
193.200
57.960
3/4
3,25
1.137.500
261.625
227.500
68.250
4/4
3,82
1.337.000
307.510
267.400
80.220
Xe trọng tải 7,5 tấn -> dưới 16,5 tấn
1/4
2,51
878.500
202.055
175.700
52.710
2/4
2,94
1.029.000
236.670
205.800
61.740
3/4
3,44
1.204.000
276.920
240.800
72.240
4/4
4,05
1.417.500
326.025
283.500
85.050
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Giám đốc doanh nghiệp có bậc là 2/2 với hệ số tương ứng là 6,97. Với hệ số này tiền lương cơ bản của giám đốc là: 6,97 x 350 = 2.334.000 trong đó bảo hiểm xã hội 23% sẽ có 8% lương cơ bản của giám đốc và 15% do công ty đóng.
Phó giám đốc cũng có bậc là 2/2 với hệ số tương ứng là 6,31. Tiền lương cơ bản của phó giám đốc là: 6,31 x 350 = 2.208.500. Nộp bảo hiểm xã hội tương tự như giám đốc
Kế toán trưởng có bậc là 2/2 hệ số tương ứng là 5,98. Tiền lương cơ bản là 5,98 x 350 = 2.093.000. Nộp bảo hiểm xã hội tương tự như giám đốc.
Lao động gián tiếp trong công ty bao gồm chuyên viên kinh tế, cán sự kinh tế viên, nhân viên văn thư, nhân viên phục vụ tính lương và tính bảo hiểm tương tự như giám đốc.
Trong đó chuyên viên kinh tế có 8 bậc, bậc 1 có hệ số tương ứng là 2,34 có tiền lương cơ bản là 2,34 x 350 = 819.000, còn bậc 8 có hệ số tương ứng là 4,51 tiền lương cơ bản là: 4,51 x 350 = 1.578.500.
Nhân viên văn thư có 12 bậc: bậc 1 có hệ số 1,35 có tiền lương cơ bản 472.500, bậc 12 có hệ số 3,33 có tiền lương cơ bản 1.650.500. Chênh lệch hệ số giữa bậc 1 và bậc 12 là 3,33 - 1,35 = 1,98. Ở đây chênh lệch hệ số là không lớn giữa bậc thấp nhất và bậc cao nhất. Khoảng cách hệ số giữa các bậc là không lớn. Vấn đề khoảng cách hệ số giữa các bậc liền kề không lớn sẽ ảnh hưởng đến sự phấn đấu nâng bậc của các nhân viên. Bởi vì khi tăng thêm được một bậc thì tiền lương tăng thêm không là bao nhiêu nên đã giảm động lực hăng say trong công việc của các nhân viên.
*Căn cứ vào Bảng lương của công nhân mà các đơn vị sản xuất chấm công để chia lương . Người lao động có thời gian làm đủ 20 công /tháng trở lên thì trích nộp BHXH 5% và BHYT 1% tiền lương cơ bản, còn Công ty đóng 20% tiền lương cơ bản cho công nhân. Những người lao động có thời gian làm việc dưới 20 công /tháng thì phải tự đóng BHXH và BHT bằng 23% tiền lương cơ bản (trong đó BHXH là 20%, BHYT là 3%)
Công nhân có 7 bậc từ bậc 1 cho đến bậc 7. Ta thấy ở bảng 2 bậc 1 có hệ số là 1,67 có tiền lương cơ bản tương ứng 584.500, bậc 7 có hệ số là 4,4 có tiền lương cơ bản tương ứng là: 1.540.000. Chênh lệch hệ số giữa bậc 1 và bậc 7 là 4,4 - 1,67 = 2,73. Sự chênh lệch này tương đối lớn, sự chênh lệch hệ số giữa các bậc cũng tương đối lớn nên đã kích thích được người lao động phấn đấu để nâng cao trình độ tay nghề của mình. Vấn đề này cần phải được tăng cường, bởi vì càng có nhiều thợ bậc cao, lành nghề
2.4. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
2.4.1. Tổ chức nơi làm việc:
Nhằm thiết kế nơi làm việc, trang bị cho nơi làm việc những thiết bị, dụng cụ cần thiết và sắp xếp bố trí chúng theo một trật tự nhất định
* Trang bị nơi làm việc
Theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất của Công ty và chức năng lao động mà việc trang bị cho nơi làm việc tại Công ty được bố trí các loại thiết bị sau:
- Các thiết bị chính:
+ Gồm 50 máy tính được dùng cho các phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch vật tư, phòng Kinh tế – Kỹ thuật, phòng Tài chính - Kế toán và Ban y tế, và 4 máy in được dùng ở 4 phòng trên.
+ Máy thi công gồm: cẩu có sức nâng 10 tấn đến 2000 tấn có 12 cái; ô tô trọng tải từ 5 tấn đến 18 tấn có 9 cái; ô tô ca, ô tô con có 6 cái; máy lốc tôn từ 1 – 42 ly có 3 cái; máy hàn điện có 130 cái;
- Các thiết bị phụ: Là các thiết bị giúp cho người công nhân thực hiện lao động hiệu quả hơn. Trước kia khi chưa có các thiết bị xếp dở người công nhân phải tốn nhiều sức hao phí và cần phải có nhiều người hỗ trợ. Nhưng hiện nay, do trang bị các loại thiết bị xếp dở mà thời gian lấy nguyên vật liệu nhanh hơn, đỡ tốn sức lực.
+ Các loại máy công cụ được trang bị 22 cái
+ Các loại máy phục vụ bảo ôn được trang bị 2 bộ
+ Máy kiểm tra mối hàn, sơn được trang bị 1 cái
+ Máy phun cát, sơn 2 cái.
Các loại máy móc này phần lớn được nhập từ nước ngoài, được thiết kế phù hợp với vóc dáng của người nước ngoài. Vì thế khi đưa vào sử dụng, đôi khi không phù hợp với vóc dáng của người Việt Nam. Bởi vì, các máy này được bố trí cao hơn so với tầm vóc của người công nhân nên khi làm việc người công nhân thường phải rướn mình lên sẽ tạo ra tư thế không thỏai mái. Điều này không có lợi cho người công nhân trong quá trình làm việc, dẫn đến hiệu quả công việc không được cao. Đồng thời ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân và chưa tận dụng hết công suất của thiết bị.
* Bố trí nơi làm việc
Là việc sắp xếp một cách hợp lý trong không gian tất cả các phương tiện vật chất cần thiết tại nơi làm việc của công ty.
- Phòng giám đốc, là nơi làm việc của giám đốc được trang bị các thiết bị phục vụ cho công tác quản lý như: 2 điện thoại liên lạc, 1 máy điều hòa, 1 tủ lạnh, 1 bộ bàn ghế làm việc, 2 tủ đựng hồ sơ giấy tờ với diện tích 20 m2. Hai phòng của phó giám đốc được bố trí sát phòng giám đốc.
- Các phòng ban được bố trí gần nhau. Phòng tổ chức hành chính sát với phòng công đoàn. Để tiện cho người công nhân khi lên các phòng ban làm việc, sau khi họ vào phòng tổ chức sẽ đựơc hướng dẫn sang các phòng ban khác. Phòng kế toán, phòng kinh tế kỹ thuật và phòng kế hoạch vật tư được xếp cạnh nhau để tạo điều kiện cho các đội trưởng đội công trình làm việc với các phòng ban được nhanh chóng. Sau khi phòng kinh tế kỹ thuật giao nhiệm vụ sản xuất cho đội công trình thì phòng kế hoạch vật tư sẽ thông qua đó mua vật tư cho các đội công trình và phòng kế toán sẽ quyết toán cho đội.
- Ở các đội công trình các nhà kho được sắp xếp gần nơi công nhân làm việc để tạo điều kiện cho công nhân khi đi lấy nguyên vật liệu đến nơi làm việc. Các nhà kho được chia ra thành kho đựng nguyên vật liệu rắn, kho đựng nguyên vật liệu lỏng, đều được bố trí hợp lý ở gần nơi công nhân thi công. Các đội xe đựơc đặt ở gần nơi công nhân sản xuất để tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu đến nơi tập kết.
- Các bếp ăn tập thể được bố trí xa nơi làm việc. Để tạo không gian thoải mái trong bữa ăn của cán bộ công nhân viên.
- Ban y tế được bố trí luôn trong đội công trình để tiện cho việc chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên trong đội. Ban y tế được bố trí xa nơi làm việc để tạo điều kiện yên tĩnh, thoải mái cho người lao động trong quá trình điều dưỡng
* Phục vụ nơi làm việc:
Phục vụ nơi làm việc là việc tổ chức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho nơi làm việc để quá trình lao động được diễn ra một cách hiệu quả và liên tục.
Mỗi nơi làm việc lại có nhu cầu rất khác nhau và hợp thành những đồng bộ riêng về nhu cầu phục vụ nơi làm việc. Hiện nay công ty đang thực hiện hình thức phục vụ hỗn hợp.
- Chức năng phục vụ tập trung:
Chủ yếu do các bộ phận nằm trên công ty chuyên trách nhằm đảo bảo ổn định sản xuất. Công ty có riêng một bộ phận bốc xếp vận chuyển nguyên vật liệu. Tuy nhiên bộ phận này còn chậm chạp. Vì thế xảy ra tình trạng công nhân trong quá trình làm việc còn phải chờ nguyên vật liệu. Do các thiết bị phục vụ cho việc bốc xếp và vận chuyển đa số đã cũ nên trong quá trình vận chuyển có gặp trục trặc,hỏng hóc làm cho thời gian chờ đợi của công nhân tăng lên.
Tất cả máy móc thiết bị tại công ty đến kỳ bảo dưỡng do bộ phận bảo toàn trong công ty đã nhận trong trường hợp máy móc hỏng đột xuất trong trường hợp này chỉ có 8 người trong khi nhu cầu sửa chữa của công ty. Vì vậy bộ phận này thiếu người mà không đáp ứng hết công việc sửa chữa, làm cho thời gian chờ đợi tăng.
- Bộ phận phục vụ năng lượng: Có trách nhiệm phục vụ toàn công ty. Việc phục vụ này hiện nay không tốt vì vẫn xảy ra tình trạng mất điện, ngắn nhất là 30 phút và lâu là phải mất 1 ngày, người công nhân phải làm bù hôm sau làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tâm lý của người lao động.
- Một số chức năng phục vụ phân tán: các chức năng này do công nhân tại đội công trình đảm nhận. Mỗi công nhân hay nhóm công nhân phải tự phục vụ đảm bảo cho công việc của mình trôi chảy.
3. Ảnh hưởng của Tổ chức lao động đến sản xuất và thu nhập của người lao động.
3.1 Ảnh hưởng của Tổ chức lao động đến sản xuất.
- Vấn đề Tổ chức lao động của Công ty đã theo một trật tự nhất định cho nên hiệu quả sản xuất đã đạt được các kết quả khả quan. Tổ chức lao động của Công ty đã có sự sắp xếp, bố trí hợp lý các công việc chính của Công ty nên sản xuất đã theo một trình tự nhất định, ít
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện tổ chức lao động tại công ty lắp máy và xây dựng số 5.docx