Chuyên đề Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương Thanh Hóa

MỤC LỤC

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG CHI NHÁNH THANH HOÁ 2

I.Khái quát tình hình hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá 2

2.Cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá 2

2.1 Phòng Kinh doanh. 3

2.2. Phòng Kế toán tài chính. 3

2.4. Phòng Kinh doanh đối ngoại. 4

2.5. Phòng tin học 4

2.6 Phòng Kiểm soát. 4

2.7 Phòng Ngân quĩ. 4

2.8 Phòng Hành chính. 4

2.9. Phòng Nguồn vốn và cân đối tổng hợp. 5

2.10. Phòng Tổ chức cán bộ và lao động tiền lương. 5

3.Tình hình hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá 5

3.1. Huy động vốn 5

3.2.Tình hình sử dụng vốn 8

II. Thực trạng thẩm địng dự án đầu tư tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá 13

1.Quy trình thẩm định dự án đầu tư 13

1.1-Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết 13

1.2. Các tài liệu thông tin tham khảo khác 13

1.3. Xử lý - phân tích - đánh giá thông tin 14

1.4. Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư 14

2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư 15

2.1. Thẩm định khách hàng vay vốn 15

2.2. Thẩm định dự án đầu tư 18

3.Kết quả hoạt động cho vay trung và dài hạn theo dự án đầu tư 30

4Phân tích tình hình thẩm định dự án đầu tư : Đầu tư mở rộng sản suất khung nhôm cửa kính tại số nhà 34 Lê Lợi Thành Phố Thanh Hoá 32

41.Thẩm định điều kiện vay vốn 32

4.2. Sự cần thiết đầu tư 32

4.3.Thẩm định về phương diện thị trường 32

4.4.Thẩm định phương diện kỹ thuật 32

4.5.Thẩm định phương diện tài chính: Phương án kinh doanh 32

5.Đánh giá thực trạng hoạt động dự án đầu tư tại quỹ tín dụng nhân dân TW Chi Nhánh Thanh Hoá 34

5.1. Những kết quả đạt được 34

5.2.Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định dự án đầu tư 36

CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG CHI NHÁNH THANH HOÁ 39

1.Tăng cường thông tin phục vụ cho công tác thẩm định 39

2. Giải pháp về thông tin 40

3. Hoàn thiện nội dung và quy trình thẩm định. 42

4. Giải pháp về nội dung và quy trình thẩm định 45

5.Phát huy vai trò của hội đồng tín dụng 48

6 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thẩm định. 50

7. Các kiến nghị 54

7.1. Kiến nghị với Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương 54

7.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam 54

7.3. Kiến nghị với Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan 55

KẾT LUẬN 57

 

doc64 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1072 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần, vốn liên doanh, vốn huy động từ nguồn khác. Muốn dự án khả thi thì phải đảm bảo đầy đủ vốn, phải xem xét tỷ lệ tương quan hợp lý giữa các nguồn vốn. Nếu vốn đi vay quá lớn dễ dẫn tới các doanh nghiệp luôn gặp khó khăn về mặt tài chính dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao. Vốn tự có thường phải chiếm 30% tổng vốn đầu tư. Sau khi xem xét các nguồn vốn và cơ cấu các nguồn vốn này, ngân hàng xem xét đến thời điểm tài trợ cho dự án. Việc quyết định tài trợ cho dự án ảnh hưởng đến việc quyết định tài trợ vốn cho dự án ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu xác định đúng thời điểm cho vay, đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra, tránh ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. c/Thẩm định về chi phí và lợi nhuận. - Dự trữ chi phí sản xuất hàng năm:yêu cầu phải tính toán được nhu cầu về vốn và tình hình sử dụng vốn khi dự án đi vào hoạt động. - Dự trù khả năng có lãi, cần xác định các chỉ tiêu. 1*Chỉ tiêu tổng doanh thu. 2*Doanh thu thuần=Tổng doanh thu-các khoản làm giảm trừ doanh thu. 3*Hàng hoá, sản phẩm tồn kho đầu năm. 4*Hàng hoá, sản phẩm tồn kho cuối năm. 5*Giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra. 6*Giá trị hàng hoá bán ra=3+5-4 7*Tổng lợi nhuận=2-6 8*Thuế thu nhập doanh nghiệp 9*Lãi suất tín dụng 10*Lợi nhuận thuần=7-8-9 11*Phân phối lợi nhuận. - Dự trù bảng tổng kết tài sản, thông qua bảng này có thể năm bắt được tính khả thi về tài chính của dự án trong những năm hoạt động vì trong đó trình bày rõ toàn bộ số tài sản doanh nghiệp có và tài sản đi vay nợ. - Dự trữ cân đối thu chi: Bảng này là cơ sở quan trọng để xây dựng kế hoạch tài chính của dự án. d/Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: Có một số chỉ tiêu thường hay dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như: - Giá trị hiện tài ròng. - Tỷ suất nội hoàn. - Phân tích độ nhay. - Thời gian thu hồi vốn - Điểm hoàn vốn. *Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng( Net Present value: NPV) Để xác định được NPV của một dự án cần phải thực hiện các bước sau: + Xác định được dòng tiền phát sinh hàng năm. Tính doanh thu và chi phí hàng năm của dự án dựa trên công suất thực tế của năm đó cùng với mức giá ước tính. Sau đó quy tất cả số tiền phát sinh trong cùng một kỳ vào cuối kỳ để đánh dấu các mức cho việc tính toán. + Xác định lãi suất chiết khấu hợp lý cho từng loại dự án. Để tính toán chính xác mức lãi suất này, cần phải căn cứ vào sự ảnh hưởng của các nhân tố:tỷ lệ lạm phát, chi phí cơ hội. Trên thực tế lãi suất này được tính dựa trên lãi suất cho vay trung dài hạn cộng thêm tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ khác nhau. NPV đo lường giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại cho nhà đầu tư với mức rủi ro cụ thể của dự án. Nếu NPV<0 thì dự án thua lỗ. Nếu NPV=0 thì dự án hoà vốn. Nếu NPV>0 thì dự án có lãi. Tiêu chuẩn để dự án được chấp nhận là NPV>0. NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, lãi suất chiết khấu càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngược lại. Do đó cần phải chọn lãi suất chiết khấu sao cho phù hợp với từng dự án trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn của từng dự án. Như vậy NPV cho biết khả năng sinh lời của dự án dưới tác động của lãi suất chiết khấu chứ nó không cho biết tỷ lệ sinh lời mà tự bản thân dự án có thể tạo ra được. Để khắc phục nhược điểm này, ta tính chỉ tiêu thu hồi nội bộ. *Chỉ tiêu thu hồi nội bộ ( Internal Rate of Return: IRR) Tỷ lệ thu hồi nội bộ là tỷ lệ chiêt khấu làm cho NPV=0. Người ta sử dụng IRR để thẩm định và ra quyết định đầu tư. IRR chính là tỷ lệ lãi suất tối đa mà dự án có thể chịu đựng được để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư. Chỉ tiêu IRR có ưu điểm là tính giá trị thời gian của tiền và cho biết tỷ suất sinh lời của một đồng vốn nhưng lại không cho biết giá trị tuyệt đối của lợi nhuận và chỉ cho biết tỷ suất sinh lời trung bình, bỏ qua những giao động ngắn hạn. Đối với dòng tiền không thông thường thì có nhiều lãi suất chiết khấu làm cho NPV=0 sẽ dẫn đến sai lầm khi sử dụng IRR cho lựa chọn dự án. *Xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư Thời gian thu hồi vốn đầu tư Lợi nhuận ròng hàng năm của dự án Tổng vốn đầu tư cho dự án = - Xác định chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư Có thể tính lợi nhuận hoạt động trung bình hàng năm hoặc thống kê lợi nhuận qua các năm hoạt động của dự án để tính thời gian thu hồi vốn đầu tư. - Xác định thời gian thu hồi vốn cho vay. *Phân tích độ nhạy Là việc phân tích bất trắc, rủi ro của sự thay đổi một hoặc nhiều nhân tố (giá cả, chi phí đầu tư, doanh thu...) ảnh hưởng đến NPV và IRR. Cách phân tích như sau: - Xác định những biến số chủ yếu của chỉ tiêu hiệu quả tài chính - Đo lường % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả đến hiệu quả tài chính. - Chia tỷ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho tỷ lệ thay đổi của mỗi yếu tố, ta được chỉ số nhạy cảm. Chỉ số nhạy cảm cho ta biết sự thay đổi của NPV khi thay đổi từng nhân tố một trong khi các nhân tố khác cố định. *Phân tích điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản chi phí phải bỏ ra. Nói một cách khác, điểm hoà vốn chính là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Nếu doanh thu đạt thấp hơn doanh thu tại điểm hoà vốn thì việc kinh doanh sẽ bị lỗ, nếu đạt cao hơn sẽ có lãi. Vì vậy, vùng thấp hơn điểm hoà vốn là vùng lỗ và vùng cao hơn điểm hoà vốn là vùng lãi. Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Tổng chi phí gồm có định phí và tổng biến phí Điểm hoà vốn trả nợ cho biết từ điểm này trở đi doanh nghiệp phải có tiền để trả nợ vay. Điểm hoà vốn càng thấp thì tính khả thi của dự án càng cao và ngược lại. Phân tích điểm hoà vốn sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về sản lượng cần tiêu thụ, doanh thu cần đạt được khi biết sản phẩm và doanh thu hoà vốn. Phân tích điểm hoà vốn còn chỉ ra ngưỡng doanh nghiệp không bị lỗ, để xác định mô đầu tư, quy mô sản xuất nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn. 4) Thẩm định về mặt kinh tế xã hội Dự án đầu tư không những mang lại lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư mà còn mang lại lợi ích kinh tế xã hội về một mặt nào đó. Ngoài việc tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế quốc dân nói chung, dự án đầu tư còn tạo ra các lợi ích cụ thể về mặt sau: - Đóng góp ngân sách quốc gia. - Tăng thu nhập hoặc tiết kiệm cho đất nước. - Tạo việc làm cho người lao động. - Tăng năng suất lao động xã hội. - Sử dụng nguyên vật liệu trong nước. - Phát triển các ngành nghề. - Phát triển kinh tế - xã hội địa phương có dự án... - Tiếp thu kinh nghiệm quản lý, công nghệ mới. 5) Thẩm định về môi trường xã hội. Hiện nay, tiêu chuẩn về môi trường ở các nước đang phát triển quy định rất khắt khe, buộc các nhà kinh doanh phải chi phỉ những khoản tiền rất lớn để chống ô nhiễm. Trước tình hình đó, nhiều nhà sản xuất để giảm chi phí, họ đã chuyển nhượng những công nghệ cũ gây ô nhiễm môi trường nặng sang các nước dang phát triển để đầu tư. ở các nước đang phát triển do chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề bảo vệ môi trường nên sau một thời gian thì vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên trầm trọng khó khắc phục. Vì vậy, khi thẩm định cũng cần chú ý vấn đề này, tránh tình trạng dự án khi đi vào hoạt động phải ngừng lại vì vấn đề ô nhiễm môi trường dẫn tới việc thu hồi vốn đầu tư của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. 6) Thẩm định khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của dự án. a/Khả năng trả nợ Căn cứ vào kế hoạch sản xuất-kinh doanh, tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng lập bảng cân đối các nguồn thu, chi tài chính tổng hợp của khách hàng trong một thời gian nhất định. Nguồn thu bao gồm: - Vốn chủ sở hữu, vốn vay. - Doanh thu các loại. Nguồn chi ra bao gồm: - Chi cho TSCĐ. - Chi cho TSLĐ. - Chi trả cổ tức, nộp thuế, các chi phí trực tiếp gián tiếp. Tính ra số chênh lệch nguồn thu vào và chi ra. Căn cứ vào số chênh lệch này để xác định nguồn trả nợ trung dài hạn. Các nguồn tiền để trả nợ hàng năm Tỷ lệ đảm bảo trả nợ = Số nợ phải trả hàng năm Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngược lại. Căn cứ vào tỷ lệ này, ngân hàng thấy được mức độ tin cậy của dự án về mặt tài chính và xác định mức thu nợ hàng năm một cách hợp lý. b/Đánh giá về các tài sản đảm bảo tiền vay. Thẩm định các tài sản dùng để thế chấp, cầm cố bảo lãnh phải dễ bán, giá trị thu được thực tế phải bù đắp được dư nợ gốc, nợ lãi và các loại thuế theo quy định. Nội dung thẩm định phải kiểm tra thủ tục hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn tài sản thế chấp, cơ sở định giá tài sản cố định cầm cố, bảo lãnh phải đúng các quy định hiện hành. Cán bộ tín dụng khi thẩm định phải lập biên bản kiểm định tài sản thế chấp theo quy định hiện hành. Đối với hồ sơ nhà đất phải có xác nhận của phòng trước bạ của sở nhà đất, sở địa chính hoặc phòng quản lý ruộng đất của UBND các cấp có thẩm quyền. Công tác thẩm định dự án đầu tư của Quỹ tín dụng được thực hiện như sau: Tập trung vào phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp xin vay vốn qua 3 năm gần nhất. Điều này đợc thể hiện qua bảng tổng kết tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp cung cấp. Trong thẩm định dự án đầu tư, cần tập trung phân tích, đánh giá về các mặt sau của dự án: + Sự cần thiết của dự án đầu tư: Các cán bộ tín dụng đánh giá dựa trên xu hớng phát triển của thị trờng tiêu thụ, năng lực sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. + Hiệu quả dự án đầu tư: Chủ yếu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án dựa trên doanh thu dự kiến và chi phí dự kiến. Để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, các cán bộ tín dụng tính toán các chỉ tiêu: NPV, IRR, điểm hoà vốn + Khả năng trả nợ của dự án: Thời gian trả nợ của dự án được tính toán dựa trên nguồn vốn trả nợ từ khấu hao cơ bản và lợi nhuận sau thuế. Việc phân tích về mặt kỹ thuật, thị trường hoặc các rủi ro có thể xảy ra chưa được đầy đủ. 3.Kết quả hoạt động cho vay trung và dài hạn theo dự án đầu tư Mỗi năm Quỹ tín dụng thẩm định 80 - 90 dự án đầu tư mà phần lớn là cho vay trung hạn. Trong 5 năm từ 1996 -2000, Quỹ tín dụng đã thẩm định và giải ngân trên 300 dự án lớn nhỏ: - Công ty TNHH Phương Nam: Vay 1.599.823 (VND) lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh kẹo chất lợng cao. - Công ty Xây dựng công trình giao thông Thanh Hoá vay theo mua thiết bị thi công, trị giá 3 tỷ đồng. - Công ty TNHH Thanh Nghệ vay 800 triệu để cải tạo và nâng cấp nhà xưởng phục vụ sản xuất Quỹ tín dụng đã thẩm định và cho vay được nhiều dự án, dư nợ trung và dài hạn tăng nhanh qua các năm từ 1996 - 1997 nhưng nợ quá hạn cũng có chiều hướng gia tăng ở mức tương đối cao. Bên cạnh những dự án đã đi vào hoạt động và đem lại hiệu quả kinh tế cao như những dự án của công ty TNHH Phương Nam , công ty xây dựng công trình giao thông Thanh Hoá... thì có rất nhiều những dự án đầu tư kém hiệu quả, không thu đợc nợ, liên tục phải chuyển nợ quá hạn. Các dự án này chủ yếu rơi vào những doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.. Cụ thể một số dự án nh sau: - Công ty TNHH Hoà Bình nhập một dây chuyền may với tổng dự toán 50.000 USD. Sở đã cho vay 50.000 USD từ năm 1994, hiện tại đã hết thời hạn dư nợ theo khế ước nhng đơn vị mới trả được 40.000 USD, số còn lại là 10.000 phải chuyển thành nợ quá hạn. - Công ty TNHH Châu á nhập một dây chuyền sản xuất gỗ với tổng dự toán là 300 triệu, đã đợc Sở cho vay 200 triệu để nhập thiết bị từ tháng 6/1997 với thời hạn 24 tháng. Đến nay đơn vị mới trả đợc 150 triệu, còn lại phải chuyển 50 triệu thành nợ quá hạn. - Công ty TNHH Ngọc Thịnh xin vay 400 triệu từ tháng 12/1995 với thời gian là 45 tháng. Đến nay mới thu đợc 100 triệu, còn lại 300 triệu phải chuyển thành nợ quá hạn. - Công ty TNHH Tiến Lợi vay 200 triệu từ cuối năm 1996 nhưng đến nay mới trả đợc 50 triệu, còn lại là nợ quá hạn 150 triệu. Trên đây là một số doanh nghiệp có dự án đầu tư kém hiệu quả và có tỷ lệ quá hạn cao, dẫn đến tỷ lệ quá hạn trung và dài hạn của Quỹ tín dụng tăng cao qua các năm. Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ quá hạn của Quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá tăng mạnh qua các năm 1997 - 1999, năm 2000 có giảm xuống 6,77% nhưng nếu so sánh với tổng nợ quá hạn thì tỷ lệ này lại tăng mạnh đến 95,6%. Bảng 5 : Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn đợc thẩm định của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương Chi nhánh Thanh Hoá Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 1. Dư nợ trung dài hạn 2. Nợ quá hạn trung dài hạn 3. Tổng nợ quá hạn 4. Tỷ lệ 2/1 5. Tỷ lệ 2/3 150,590 4,68 26,5 3,1% 17,66% 489,520 25,6 95,1 5,23% 26,9% 729,250 60,42 72,9 8,28% 82,88% 857,404 58,1 60,8 6,77% 95,6% (Báo cáo kinh doanh 1997 - 2000, Quỹ tín dụng) 4Phân tích tình hình thẩm định dự án đầu tư : Đầu tư mở rộng sản suất khung nhôm cửa kính tại số nhà 34 Lê Lợi Thành Phố Thanh Hoá 41.Thẩm định điều kiện vay vốn - Cửa hàng do ông An Xuân Toàn làm chủ, được cấp giấy phép kinh doanh số H/00344567 do sở công thương Thanh Hoá cấp ngày 08/10/2003 - Trụ sở của công ty tại 34 Lê Lợi Thành Phố Thanh Hoá - Ngành nghề sản suất kinh doanh :Sản suất khung nhôm kính 4.2. Sự cần thiết đầu tư Ông An Xuân Toàn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khung nhôm kính đã được nhiều năm.Có kinh nghiệm và uy tín sản suất trên thị trường. Nhận thấy trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá và các địa phương lân cận nhu cầu sản phẩm khung nhôm kính để phục vụ các công trĩnh xây dựng và đời sống càng ngày càng cao và ông An Xuân Toàn có khả năng để kinh doanh nên lập phương án kinh doanh để xin vay vốn tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương Thanh Hoá. 4.3.Thẩm định về phương diện thị trường Hiện tại các công trình xây dựng phục vụ cuộc sống và sản suất kinh doanh ngày càng nhiều.Sản phẩm khung cửa nhôm kính là nguyên liệu không thể thiếu trong quá trình xây dựng.Bên cạnh đó khách hàng đả có nhiều năm kinh nghiệm và uy tín trên thị trường.Kế hoạch kinh doanh đầu tư mở rộng sản suất khung nhôm cửa kính chắc chắn sẻ thu hút nhiều khách hàng 4.4..Thẩm định phương diện kỹ thuật Ké hoạch kinh doanh của khách hàng sản suất khung nhôm cửa kính đảm bảo tính khả thi về kỹ thụât 4.5.Thẩm định phương diện tài chính: Phương án kinh doanh Tổng nhu cầu vốn để thực hiện phương án :500.000.000 đ Nhu cầu vốn xin vay QTDTW Thanh Hoá: 300.000.000 đ Vốn tự có của khách hàng :200.000.000 đ -Dự kiến số vòng quay vốn trong một năm là : 4 Kế hoạch sử dụng vốn trong một vòng quay vốn Đơn Vị : Đồng Tên Số Lượng Đơn Vị Thành tiền Nhôm 2000 kg 150.000 đ/kg 300.000.000 đ Kính 2800 m2 100.000 đ/m2 280.000.000 đ Nguyên liệu khác 20.000.000 đ Tổng cộng: 500.000.000 đ -Doanh Thu của một vòng quay vốn Đơn Vị : Đồng Tên Số Lượng Đơn Vị Thành Tiền Cửa cuốn 2 Bộ 50.000.000 đ/bộ 100.000.000 đ Cửa Thuỷ Lực 3 Bộ 40.000.000 đ/bộ 120.000.000 đ Khung Kính 800 m2 200.000 đ/m2 160.000.000 đ Cửa kính 400 m2 400.000 đ/m2 160.000.000 đ Sản Phẩm Khác 60.000.000 đ Tổng cộng 600.000.000 đ -Chi Phí của một vòng quay vốn Trả lương cán bộ công nhân viên : 2.500.000 đ/người/tháng * 4 người * 4 tháng = 40.000.000 đ Trả lãi ngân hàng 300.000.000đ *0.875%/tháng * 4 tháng = 10.500.000 đ Khấu hao máy móc , nhà xưởng : 1.125.000đ * 4 tháng =4.500.000 đ Chi trả điện nước : 1.250.000 đ * 4 tháng =5.000.000 đ Thuế nộp cho nhà nước: 1.250.000 đ * 4 tháng =5.000.000 đ Tổng chi phí của một vòng quay vốn: 65.000.000 đ - Lợi nhuận của một vòng quay vốn = Doanh thu của một vòng quay vốn - chi phí của một vòng quay vốn – tổng đầu tư của một vòng quay vốn =600.000.000 đ- 500.000.000 đ -65.000.000 đ = 35.000.000 đ Kết luận : Phương án đầu tư xây dựng cửa hàng khung nhôm kính là phương án có hiệu quả kinh tế và tính khả thi cao. Mặt khác dự án này được thực hiện sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong lĩnh vực xây dựng.Do đó việc cho ông An Xuân Toàn vay vốn để thực hiện dự án này là cần thiết. 5.Đánh giá thực trạng hoạt động dự án đầu tư tại quỹ tín dụng nhân dân TW Chi Nhánh Thanh Hoá 5.1. Những kết quả đạt được Hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá ngày càng đợc nâng cao. Trong đó có sự góp phần của việc chất lượng thẩm định dự án đầu tư ngày càng cao. Trong thời gian qua, hoạt động thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn đã đạt ược kết quả tốt về các mặt sau: Một là: Công tác thẩm định từ chỗ còn ít kinh nghiệm đã tiến tới vận dụng những phơng pháp mang tính khoa học với cách nhìn toàn diện hơn. Từ đó kết quả thẩm định tài chính của doanh nghiệp và dự án đầu tư ược chính xác hơn. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư như NPV, IRR, điểm hoà vốn đã đợc đa vào tính toán và đợc coi là tiêu thức quan trọng để quyết định đầu tư. Hai là: Việc thu thập và xử lý tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác thẩm định rất được quan tâm. Để phân tích, đánh giá năng lực, uy tín của khách hàng ngoài việc dựa vào các số liệu trên các báo cáo tài chính của khách hàng cùng với phỏng vấn, khảo sát thực địa, quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá còn thu thập thông tin từ các tài liệu phân tích thị trường, sách báo, tạp chí trong và ngoài nớc, thông tin từ bạn hàng của khách hàng, của các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia về các lĩnh vực liên quan, thông tin từ trung tâm phòng chống rủi ro của Ngân hàng nhà nước. Quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá đã trang bị hệ thống máy tính và các thiết bị thông tin liên lạc hiện đại đồng bộ sử dụng các phần mềm ứng dụng cho soạn thảo, tính toán, lu trữ đã phục vụ tốt cho việc thu thập, xử lý tài liệu, thông tin, tăng độ chính xác và giảm bớt thời gian thẩm định. Ba là: Đội ngũ cán bộ tín dụng thờng xuyên đợc bồi dỡng, đào tạo nhằm bổ sung, nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác ngân hàng trong tình hình mới. Bốn là: Công tác thẩm định góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá, phục vụ cho chiến lược kinh doanh của quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá và quỹ tín dung nhân dân trung ương .Giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của quốc gia 5.2.Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định dự án đầu tư 1. Những hạn chế. Bên cạnh những mặt đã đạt đợc, vẫn còn tồn tại những hạn chế, khó khăn trong việc thẩm định dự án đầu tư tại quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá Một là: Nội dung thẩm định của một dự án đầu tư có rất nhiều mặt nhưng cán bộ tín dụng mới chỉ tập chung thẩm định về phơng diện tài chính của dự án đầu tư. Tuy đã chú trọng đến việc thẩm định tài chính nhng kết quả thẩm định nói chung cha cao, việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp cũng như các chỉ tiêu tài chính của dự án nh: NPV, IRR, điểm hoà vốn cha chính xác. Điều này dẫn đến việc cho vay nhiều dự án không có hiệu quả, làm tăng nợ quá hạn và nợ khó đòi của ngân hàng. Đánh giá về thị trường cha cụ thể, chưa đánh giá đúng khả năng cạnh tranh và thâm thập thị trờng của sản phẩm sẽ sản xuất ra. Về đánh giá tài sản đảm bảo, thế chấp, hiện nay quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá chưa có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về việc định giá tài sản thế chấp, điều này dẫn tới việc cho vay vợt quá giá trị tài sản thế chấp dễ gặp phải rủi ro về khả năng luân chuyển hoặc rủi ro khi phát mại tài sản thế chấp. Hai là: Để đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro, quá trình thẩm định đợc quy định phải thực hiện trong cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay. Song cán bộ tín dụng chủ yếu quan tâm đến việc thẩm định trớc khi cho vay, việc thẩm định lại tình hình tài chính và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp trong và sau quá trình cho vay để có những điều chỉnh hợp thì chưa được quan tâm đúng mức. Ba là: Hiện nay có rất ít công ty tư vấn về đầu tư và lập dự án. Do dó trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định muốn tìm hiểu thêm về thị trờng, giá cả, máy móc, thiết bị... nhưng gặp khó khăn làm ảnh hưởng đến công tác thẩm định. 2. Nguyên nhân. Một là: Thông tin thiếu hoặc sai lệch trong quá trình thẩm định.Hệ thống thông tin của quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá còn thiếu hụt, do đó cha cho phép cán bộ tín dụng xác định đợc những thông tin, số liệu cần thiết. Có một số hồ sơ dự án của chủ đầu tư gửi đến ngân hàng đợc lập không chính xác và không đúng tính chất. Hiện nay do chúng ta cha có chế độ kiểm toán bắt buộc nên khi thẩm định rất khó đánh giá thực trạng tài chính, tình hình thanh toán và kết quả kinh doanh của doanh nghiêp. Ngoài các số liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu đúng thì các số liệu trong báo cáo khả thi hoặc dự án đầu tư cũng ở tình trạng như vậy. Trong đó các số liệu về khả năng tiêu thụ sản phẩm, về thu nhập và chi phí thờng ớc tính nên cha chính xác. Từ đó dẫn đến việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR, điểm hoà vốn chưa chuẩn xác. Hai là: Hiện nay cha có sự thống nhất về nội dung và quy trình cụ thể trong quá trình thẩm định dự án đầu tư trong hệ thống quỹ tín dung nhân dân trung ương nói chung và quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá nói riêng, nên việc thẩm định đôi khi cha mang tính thực tiễn mà chỉ dựa trên lý thuyết chung. Bên cạnh đó một số định mức kinh tế kỹ thuật chưa có nên cán bộ thẩm định rất khó khăn trong việc tính toán các thông số kỹ thuật cũng như không có mốc để so sánh các chỉ tiêu đó. Ba là: Đội ngũ cán bộ thẩm định chưa được phân công, chuyên môn hoá trong công tác thẩm định. Thông thờng một hoặc một số cán bộ tín dụng đợc phân công phụ trách một số nhóm khách hàng. Sự phân công này một mặt tạo nên sự thuật lợi trong quan hệ ngân hàng - khách hàng, nhng mặt khác cũng làm cho cán bộ thẩm định phải dàn trải trong tất cả các khâu, cha có điều kiện đi chuyên sâu vào một mặt cụ thể. Mặt khác nhiều cán bộ tín dụng chưa được đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ thẩm định dự án đầu t mà chỉ tự nghiên cứu các tài liệu thẩm định nên trình độ còn nhiều hạn chế, dẫn đến những sai lệch trong việc thẩm định dự án đầu tư . Bốn là: Quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá chủ yếu có quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp nhà nước, mà tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc nói chung là kém hiệu quả. Đa số các doanh nghiệp cha có đủ điều kiện vay vốn, dự án đầu t cha có hiệu quả kinh tế và tính khả thi. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: Khả năng cung cấp về công nghệ thiết bị cho các doanh nghiệp nớc ta của thị trờng thế giới hiện nay rất phong phú và dồi dào. Có nhiều loại máy móc và hiện đại do đó khi thẩm định rất khó đánh giá khả năng sử dụng, vận hành công nghệ, đôị ngũ công nhân vận hành của doanh nghiệp. Hoặc do chính sách của nhà nớc thay đổi... Tóm lại, trước thực trạng về hoạt động thẩm định dự án đầu tư nói trên đòi hỏi quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá cần có những giải pháp kịp thời nhằm khắc phục những tồn tại, khó khăn và hạn chế trong quá trình thẩm định dự án đầu tư. Chương 2 : Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá 1.Tăng cường thông tin phục vụ cho công tác thẩm định Thông tin là căn cứ để thẩm định do đó nâng cao chất lợng thu thập và xử lý thông tin là nâng cao chất lợng thẩm định dự án đầu t. Nguồn thông tin phong phú, chính xác thì kết quả thẩm định mới có độ chính xác cao. Do đó quỹ tín dụng một mặt phải gia tăng nguồn cung cấp thông tin, mặt khác phải tìm cách xử lý lu trữ thông tin một cách hữu hiệu. Về nguồn thông tin cần phải đa dạng hơn nữa. Ngoài việc yêu cầu doanh nghiệp phải nộp các tài liệu liên quan đến thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định phải phỏng vấn trực tiếp ngời đại diện giao dịch của doanh nghiệp để chất vấn các thông tin cha chuẩn xác, làm sáng tỏ hơn một số vấn đề nh t cách trình độ chuyên môn, quản lý... của chủ đầu tư. Đồng thời kết hợp với việc thăm quan cơ sở sản xuất, văn phòng làm việc để điều tra năng lực sản xuất, quản lý. Để đảm bảo những thông tin sử dụng là chính xác, ngoài những thông tin có đợc do doanh nghiệp cung cấp, cán bộ thẩm định còn có thể thu thập các thông tin cần thiết từ nguồn bên ngoài nh: + Thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN. + Thông tin từ các NHTM mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng. + Thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp, từ sách, báo tài liệu cung cấp thông tin về doanh nghiệp và các lĩnh vực dự án đầu t. Tuy nhiên, vấn đề thu thập thông tin nói trên lại là một vấn đề hết sức khó khăn do phạm vi thu thập thông tin rộng, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn bởi thời gian. Do vậy, người thẩm định phải thường xuyên lưu ý vấn đề thu thập và lu trữ thông tin một cách khoa học những ngành nghề do mình phụ trách. Mặt khác để thông tin mà doanh nghiệp cung cấp đảm bảo tính khách quan và trung thực, Quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá cần yêu cầu những thông tin đó phải có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập. 2. Giải pháp về thông tin Trong hoạt động ngân hàng, thông tin có vai trò vô cùng quan trọng, trong công tác thẩm định nó là cơ sở để đưa ra các kết quả. Thông tin không chính xác có thể gây ra những rủi ro đáng tiếc vì vậy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2192.doc
Tài liệu liên quan