LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LỲ LUẬN 3
I.Tổng quan về kế hoạch và lập kế hoạch. 3
1. Khái niệm 3
2.Mục đích của kế hoạch 6
3.Vai trò công tác lập kế hoạch 6
4.Sự cần thiết của kế hoạch 10
5.Các loại kế hoạch. 10
6.Những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình lập kế hoạch 15
II.Quy trình công tác lập kế hoạch: 18
2.Bước 2: Thiết lập các mục tiêu. 19
3.Bước 3: Phát triển các tiền đề 20
4.Bước 4: Xây dựng các phương án 20
5.Bước 5: Đánh giá các phương án 21
6.Bước 6: Lựa chọn phương án và ra quyết định 21
III.Một số mô hình phân tích và lập kế hoạch 22
1.Mô hình điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe doạ ( SWOT ) 22
2.Mô hình “năm lực lượng” của M. Porter 25
3.Mô hình của nhóm tư vấn Boston (BCG): ma trận BCG 26
4.Chuỗi giá trị 27
5.Phương pháp đường Gantt 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 31
I.Khái quát chung về công ty 31
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 31
2.Chức năng nhiệm vụ của công ty 34
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 35
II.Công tác lập kế hoạch của Công ty Cổ phần Sông Đà 11 38
1.Hệ thống kế hoạch và từng loại kế hoạch tại công ty 39
2.Phương pháp lập kế hoạch 40
3. Phân tích thực tiễn công tác lập kế hoạch của công ty qua các năm 44
III. Đánh giá công tác lập kế hoạch của Công ty trong thời gian qua56
1.Thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu. 57
2.Tình hình thực hiện các mục tiêu tiến độ các công trình 59
3.Thực hiện các mặt quản ly SXKD 60
4.Nguyên nhân tồn tại của công tác lập kế hoạch tại công ty. 69
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 71
SÔNG ĐÀ 11 71
I.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 71
1.Những thuận lợi và khó khăn. 71
2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.74
II.Một số ý kiến hoàn thiện và nâng cao công tác lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11. 78
1.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và dự báo. 78
2.Thiết lập các tiền đề. 80
3.Chủ động trong công tác lập kế hoạch. 80
4.Không chỉ nghĩ đến việc hoàn thành kế hoạch được giao. 81
5.Tích cực kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch. 82
6.Nâng cao trình độ chuyên môn cho người lập kế hoạch 83
III.Các giải pháp thực hiện nhằm hoàn thành kế hoạch 2006 – 2010 83
1.Giải pháp về công tác đầu tư. 83
2.Giải pháp về thị truờng. 85
3.Giải pháp về tài chính. 86
4.Giải pháp về kinh tế - kế hoạch 87
5.Giải pháp về quản lý vật tư. 88
6.Giải pháp về quản lý cơ giới. 89
7.Giải pháp về lao động và tiền lương. 89
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
106 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3019 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện và nâng cao công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Sông Đà 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiến lược đã đề ra. Với loại kế hoạch tác nghiệp này thì do các cán bộ quản lý cấp trung và các cấp thấp đề ra nó bao gồm toàn bộ các kế hoach một lần và các kế hoach cố định đây là các kế hoach thường xuyên được áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó bao gồm các kế hoạch sau:
Kế hoach tài chính
Kế hoạch đầu tư
Kế hoạch tiền lương
Kế hoạch nhân sự
Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Kế hoạch thi công các công trình
Kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch marketing
Kế hoạch bán sản phẩm
…..
Phương pháp lập kế hoạch
Căn cứ lập kế hoạch của công ty:
Năng lực và mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, khi lập kế hoạch thì trước hết phải nắm được năng lực thực tế của công ty để lập kế hoạch chính xác phù hợp với công ty, không thể đề ra kế hoạch quá cao khi mà tình hình công ty không cho phép thực hiện được. Như không lập kế hoạch thực hiện cho các dự án mà công ty không có đủ tiềm lực tài chính để đầu tư.
Địa bàn hoạt động của công ty, do công ty chỉ hoạt động tại một số địa bàn nhất định do đó quá trình lập kế hoạch căn cứ vào nơi sẽ thực hiện dự án. Mỗi địa điểm sẽ có những thuận lợi và cũng có những khó khăn riêng do đó cần phải lượng tính những thuận lợi, khó khăn để đưa ra kế hoạch phù hợp.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm (2006 – 2010) và định hướng đến năm 2020 của Tổng Công ty. Kế hoạch phải phù hợp các kế hoạch dài han và các chiến lược mà Tổng Công ty đã đề ra (Công ty Cổ phần Sông Đà 11 là một thành viên của Tổng Công ty Sông Đà) có như vậy thì kế hoạch của công ty mới đúng hướng tránh hoạt động một cách tự phát không theo một mục tiêu nào cả.
Kế hoạch được xây dựng còn dựa vào nhiệm vụ, tiến độ các dự án, công trình Tổng Công ty giao cho. Xem dự án hoạt động có đúng tiến độ các công trình có thể hoàn thành đúng kế hoạch hay chậm kế hoach đề ra để có biện pháp điều chỉnh về tiến độ thi công về nguồn lực. Có nắm bắt được các dự án của Tổng Công ty mà công ty mới có thể lập cho mình những kế hoach giúp cho công ty tránh được sự chồng chéo, lập được các kế hoạch phù hợp với khả năng của mình.
Định hướng thị trường và ngành nghề của công ty. Công ty Cổ phần Sông Đà 11 là công ty chuyên hoạt dộng về các lĩnh vực xây lắp điện nước ngoài ra công ty còn một số các ngành nghề khác nữa là kinh doanh, xây dựng và quản lý các khu đô thi, nhà cao tầng và khu công nghiệp, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất và kinh doanh thực phẩm, vận tải và dịch vụ du lịch, công ty dựa vào đặc điểm của từng loại hình sản xuất kinh doanh mà đưa ra các kế hoạch phù hợp cho mình.
Truyền thống kinh nghiệm về ngành nghề sản xuất kinh doanh cũng là một căn cứ để Công ty lập kế hoạch. Ơ đây thì công ty có thể tận dụng các kinh nghiệm của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh để có thể đưa ra các kế hoạch tốt nhất có các phương án tối ưu hợp lý rút ngắn được quá trình thực hiện dự án.
Khả năng tìm kiếm công việc và khả năng mở rộng địa bàn, công ty có thể tuỳ theo tình hình các công việc mà đưa ra các kế hoạch phù hợp cho mình.
Cắn cứ cuối cùng cho việc lập kế hoạch là khả năng tiềm lực kinh tế và năng lực tổ chức, chỉ đạo, điều hành và quản lý SXKD, nguồn nhân lực sẵn có và trình độ tay nghề lao động của công ty. Đây là căn cứ quan trọng để biết được dự án đó là các dự án khả thi hay không khả thi.
Tóm lại để lập được một kế hoạch tốt thì Công ty phải căn cứ vào rất nhiều các yếu tố khác nhau. Các kế hoạch được chọn phải là các kế hoạch đáp ứng các căn cứ, yêu cầu đã đặt ra.
Quy trình lập kế hoạch SXKD của Công ty.
Quy trình lập kế hoạch của Công ty Cổ phần Sông Đà 11 trải qua một số bước cơ bản sau:
Bước 1: Hướng dẫn xây dựng kế hoạch.
Công ty Cổ phần Sông Đà 11 là công ty trực thuộc Tổng công ty Sông Đà do đó công ty phải thực hiện các chỉ tiêu mà Tổng công ty giao cho thực hiện. Sau khi Công ty nhận được các chỉ tiêu 10 năm, 5 năm và các kế hoạch hàng năm gửi xuống ở đầy là các mục tiêu 5 năm và định hướng 10 năm của Công ty và các công trình dự án mà Tổng công ty giao cho công ty trong năm tới thì Hội Đồng Quản trị cùng với Tổng giám đốc, ban giám đốc xem xét và hướng dẫn cho bộ phân chuyên lập kế hoạch căn cư vào đó đưa ra các kế hoạch của Công ty.
Bước 2: Đưa ra các mục tiêu.
Phòng kinh tế kế hoạch căn cứ vào các chỉ tiêu từ cấp trên thì đưa ra các mục tiêu tương ứng cho từng thời kỳ cụ thể nhất định. Các mục tiêu công ty đưa ra là mục tiêu về thị phần, mục tiêu về tiêu thụ sản phẩm, mục tiêu về doanh thu và đầu tư, tài chính… những mục tiêu này không chung chung mà phải được lượng hoá bằng những con số rõ ràng. Phòng kinh tế - kế hoạch đưa ra thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu, mục tiêu nào cần làm trước mục tiêu nào làm sau, thời gian hoàn thành mục tiêu.
Bước 3: Xây dựng các phương án.
Khi Công ty đã thiết lập được các mục tiêu cho mình thì bước tiếp theo là Công ty xây dựng các phương án thực hiện những mục tiêu đó. Phòng kinh tế - kế hoạch xây dựng các phương án thực hiện, chỉ có các phương án có triển vọng mới được đưa ra để xem xét và phân tích.
Bước 4: Đánh giá các phương án.
Từ các phương án đã được đưa ra thì phòng kinh tế - kế hoạch lại có nhiệm vụ xem xét phân tích tìm ra phương án tốt nhất, phù hợp nhất với mục tiêu và khả năng hiện có của Công ty.
Bước 5: Lựa chọn phương án và ra quyết đinh.
Sau khi đánh giá các phương án thì phòng kinh tế - kế hoạch chọn ra một vài phương án phù hợp nhất và nó sẽ được chuyển lên cho Tổng giám đốc để lựa chọn và ra quyết định để phân bổ con người và các nguồn lực khác để thực hiện kế hoạch. Tiếp theo là các phòng ban chức năng sẽ xây dựng cho minh những kế hoạch phụ trợ và lượng hoá các kế hoach đó, như:
Phòng kinh doanh đảm nhiệm lập:
Kế hoạch tiêu thu sản phẩm
Kế hoạch kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính lập:
Kế hoạch nhân sự
Kế hoạch tiền lường…
Ta có sơ đồ sau
Xây dựng các phương án
Lựa chọn các phương án
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch
Thiết lập các mục tiêu
Đánh giá các phương án
Hình 9: Quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
Phân tích thực tiễn công tác lập kế hoạch của công ty qua các năm.
Dựa trên mô hình nghiên cứu và dự báo môi truờng ngành. Phân tích dựa trên mô hình điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và đe doạ ( SWOT ).
Công ty đã áp dụng mô hinh SWOT vào trong quá trình lập kế hoạch của mình. Qua mô hình công ty thấy được các điểm mạnh điểm yếu của mình đây là các yếu tố bên trong công ty, cụ thể như sau:
Nhân sự.
Ta có bảng số liệu sau:
BẢNG1: CƠ CẤU NGUỒN LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng số CBCNV
Người
1.083
1.536
2.222
1.291
1.350
A
Cán bộ khoa học KT
Người
248
338
466
396
343
1
Trên đại học
Người
2
2
2
2
Kỹ sư xây dựng
Người
29
32
32
46
50
3
Kỹ sư cơ khí chế tạo máy
Người
31
42
70
31
35
4
Kỹ sư cấp thoát nước
Người
5
6
2
2
5
Kỹ sư điện
Người
36
44
81
77
78
6
Kỹ sư trắc địa
Người
2
6
4
5
4
7
Cử nhân kinh tế, QTKD
Người
28
34
51
40
42
8
Cử nhân tài chính kế toán
Người
24
28
28
29
32
9
Đại học ngoại ngữ
Người
2
4
4
3
3
10
Cao đẳng trung cấp
Người
91
142
192
163
95
B
Công nhân kỹ thuật
Người
814
1120
1731
855
1007
1
Công nhân cơ giới
Người
103
142
164
73
98
2
Công nhân cơ khi
Người
225
253
359
93
105
3
Công nhân điện
Người
226
268
484
454
527
4
Công nhân lắp máy
Người
86
147
242
172
192
5
Công nhân xây dựng
Người
61
68
53
6
15
6
Công nhân kỹ thuật khác
Người
20
25
11
7
20
7
Công nhân hợp đồng dưới 1 năm
Người
93
217
418
50
50
C
Lao động phổ thông
Người
21
78
25
40
Nguồn: Định hướng và mục tiêu phát triển SXKD đến năm 2015
kế hoạch SXKD 5 năm (2006 – 2010)
Theo như bảng trên ta thấy tuỳ theo từng thời kỳ nhất định mà Công ty có sự thay đổi nhân sự cho phù hợp với tình hình thực tế. Công ty đã chú trọng tới việc không ngừng nâng cao trình độ cho nhân viên của mình và giảm dần lao động phổ thông đến năm 2005 lao động phổ thông trong công ty không còn. Công ty còn tích cực tinh giảm biên chế cho các cán bộ công nhân dôi dư và thanh lý hợp đồng cho lao động đã hết han để giảm thiểu chi phí nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Tuy nhiên Công ty cũng gặp nhiêu khó khăn trong công tác nhân sự của mình, công ty khó tuyển được những nhân viên giỏi, có trình độ và chuyên môn cao. Do là công ty trực thuộc Tổng công ty nên chịu sự điều chuyển cán bộ từ đơn vị khác đến do đó không hiểu rõ thực trạng của công ty. Bộ máy quản lý còn cồng kềnh hoạt động kém hiệu quả.
Đầu tư:
Ta có bảng số liệu sau
BẢNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ (2001 - 2005)
Đơn vị: 106
TT
TÊN DỰ ÁN
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Tổng cộng
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
TỔNG CỘNG
144.054
2.816
12.877
26.769
37.088
64.684
GIÁ TRỊ ĐƠN VỊ ĐẦU TƯ
144.054
2.816
12.877
26.769
37.088
64.684
Xây lắp
56.195
410
100
6.396
19.692
29.700
Thiết bị
64.966
2.406
12.777
18.493
10.822
20.468
Chi phí khác
22.893
0
0
1.883
6.494
14.516
A
CÁC DỰ ÁN DẦU TƯ SXCN
116.845
762
5.27
13.598
33.566
63.749
1
Dự án công tác lắp máy
4.652
352
0
4300
0
0
Xây lắp
0
Thiết bị
4652
352
4300
Chi phí khác
0
2
Xây dựng trụ sở xí nghiệp 11- 4
510
410
100
0
0
0
Xây lắp
510
410
100
Thiết bị
0
Chi phí khác
0
3
Đầu tu trung tâm thí nghiệm điện
12501
0
5170
0
913
6418
Xây lắp
0
Thiết bị
11310
5170
913
5227
Chi phí khác
1191
1191
4
Đầu tư nhà máy thuỷ điện Thác Trắng
84559
0
0
5390
25043
54126
Xây lắp
51849
4213
18894
28742
Thiết bị
13544
540
13004
Chi phí khác
19166
637
6149
12380
5
Dự án xây dựng ống thép Nam Định
5217
0
0
3908
1309
0
Xây lắp
2878
2180
698
Thiết bị
963
482
481
Chi phí khác
1376
1246
130
6
Nâng cao năng lực thi côngTĐ Sơn La
7162
0
0
0
5986
1176
Xây lắp
0
Thiết bị
7162
5986
1176
Chi phí khác
0
7
Dự án NCNL xưởng CK XN 11 - 3
1794
0
0
0
215
1579
Xây lắp
958
958
Thiết bị
126
126
Chi phí khác
710
215
495
8
Dự ánnối mạng
100
100
Xây lắp
0
Thiết bị
100
100
Chi phí khác
0
9
Dự án sản xuất đá Hoà Bình ( GĐ 1)
450
450
Xây lắp
0
Thiết bị
0
Chi phí khác
450
450
B
ĐẦU TƯ THẾT BỊ MÁY MÓC
27209
2054
7607
13171
3442
935
1
Thiết bị quản lý điều hành
8002
91
2406
4587
918
2
Máy móc thiết bị phục vụ thi công
15996
1963
5201
6364
1533
935
3
Đầu tư nâng cấp
3211
2220
991
Nguồn: Định hướng và mục tiêu phát triển SXKD đến năm 2015
kế hoạch SXKD 5 năm (2006 – 2010)
Tình hình đầu tư của công ty trong thời gian qua rất khả quan, mức độ đầu tư năm sau cao hơn năm trước cả về số lượng lẫn chất lượng, nếu như năm 2001 đầu tư của công ty là 2,816 tỷ thì đến năm 2005 đầu tư của công ty đã tăng lên 64,648 tỷ đồng gấp 22,957 lần. Có thể nói chỉ trong thời gian ngắn mà tỉ lệ đầu tư của công ty đã tăng vọt. Đầu tư của công ty không chỉ tăng về số lượng mà tăng cả về chất lượng. Nếu như năm 2001 đầu tư của công ty chủ yếu tập trung vào gá trị thiết bị thì đầu tư 2,406 tỷ vào thiết bi trong khi đó xây lắp chỉ chiếm 410 triệu, đến năm 2003 tỉ lệ đầu tư của công ty là thiết bị chiếm 18,493 tỷ đồng còn xây lắp chiếm 6,398 tỷ đồng. Nhưng đến năm 2005 thì đã có chuyển hướng rõ rệt đó là đầu tư chuyển sang xây lắp nhiều hơn là về thiết bị. Công ty đã đầu tư vào xây lắp 29,7 tỷ còn thiết bị chỉ còn 20,488 tỷ đồng.
Như vậy chỉ trong thời gian ngắn công ty đã đã có những thay đổi rõ rệt, tỷ trong đầu tư tăng cả số lượng lẫn chất lượng, các dự án của công ty đầu tư đa số đều đem lại hiệu quả cao. Đó là dự án đầu tư trung tâm thí nghiệm điện, thuỷ điện Thác Trắng… làm cho uy tín của công ty ngày càng tăng trong lĩnh vực xây lắp, hiệu chỉnh điện và cung cấp điện.
Tuy nhiên trong công tác đầu tư của mình thì công ty cũng mắc phải một số sai lầm làm cho hiệu quả đầu tư thấp dẫn tới sự lãng phí nguồn vốn đầu tư. Trong công trình nhà máy ống thép Nam Định là một trong những dự án đầu tư kém hiệu quả đó. Do không tìm hiểu kỹ thị trường, do vướng mắc thủ tục đã không thực hiện được hoặc không có tính khả thi dẫn tới không thể triển khai.
Tài chính.
Tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của công ty trong những năm qua cũng gặt hái được một số kết quả khả quan, nó được thể hiện trong bảng sau:
BÁNG 3: BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM 2007
BÁNG 3: BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM 2007
TT
Các chỉ tiêu
Đvt
Thực hiện
năm 2006
Kế hoạch
năm 2007
Ứớc thực hiện năm 2007
Tỷ lệ %
So KH năm
So với năm trước
A
B
C
1
2
3
4=3/2
4=3/1
I
TỔNG GIÁ TRỊ SXKD
103đ
300.230.000
320.000.000
322.721.000
101%
107%
1
Xây lắp
103đ
255.074.850
272.234.576
265.857.926
2
Giá trị KD vật tư, vận tải, điện
103đ
29.458.712
14.340.000
31.949.006
3
SXKD bán SP phục vụ XL, TNHC
103đ
12.456.700
11.150.000
14.392.963
4
SX công nghiệp+ KH khác
103đ
3.239.738
22.275.424
10.512.105
II
DOANH SỐ BÁN HÀNG
103đ
281.110.366
258.994.000
259.797.626
100%
92%
1
Tổng doanh thu
103đ
256.328.060
235.449.000
232.602.343
99%
91%
2
Thuế GTGT đầu ra
103đ
24.782.306
23.545.000
27.195.283
116%
110%
III
THU TIỀN VỀ TÀI KHOẢN
103đ
254.832.506
276.819.000
266.428.190
96%
105%
IV
GIÁ THÀNH TOÀN BỘ
103đ
246.243.954
224.449.000
220.184.050
98%
89%
V
LỢI NHUẬN
103đ
10.084.106
11.000.000
12.418.293
113%
123%
VI
TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
1
Lợi nhuận/ doanh thu
%
3,93%
4,67%
5,34%
145%
136%
2
Lợi nhuận/ vốn điều lệ
%
50,42%
22,00%
53,22%
119%
106%
VII
CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC
103đ
9.403.680
12.843.123
16.647.091
130%
177%
VIII
TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
1
LĐ cố đến cuối kỳ BC
người
1.557
1.500
1.250
2
LĐ BQ năm
người
1.557
1.500
1.150
3
Tổng quỹ tiền lương phải trả
103đ
43.180.776
42.300.000
33.080.610
78%
77%
4
Các khoản thu nhập
khác
103đ
1.037.040
1.050.000
1.112.522
5
Tổng thu nhập
103đ
44.217.816
43.350.000
34.193.132
79%
77%
6
Tiền lương bq/người/tháng
103đ
2.450
2.450
2.205
90%
90%
7
Thu nhập bq1người/tháng
103đ
2.450
2.450
2.478
101%
101%
IX
TSCĐ & KH TSCĐ
1
Nguyên giá TSCĐ bq cần tính KH
103đ
75.209.120
95.012.787
95.012.787
100%
126%
2
Số tiền khấu hao TSCĐ
103đ
10.254.852
12.713.000
8.177.846
64%
80%
3
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
%
13,64%
13,38%
8,61%
64%
63%
4
Nguyên giá TSCĐ đến cuối kỳ
103đ
132.394.092
165.313.569
121.915.632
74%
92%
5
Giá trị còn lại của TSCĐ đến cuối kỳ
103đ
105.374.796
125.502.381
98.084.888
78%
93%
X
VỐN KINH DOANH ĐẾN CUỐI KỲ
173.108.193
254.901.745
241.768.849
95%
140%
1
Vốn chủ sở hữu
103đ
37.119.832
71.056.619
103.621.454
146%
279%
2
Nguồn vốn vay
103đ
135.988.361
183.845.126
138.147.395
75%
102%
Nguồn: Định hướng và mục tiêu phát triển SXKD đến năm 2015 kế hoạch SXKD 5 năm (2006 – 2010)
Tổng giá trị sản xuất kinh doanh của công ty ngày cáng tăng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 đạt 300,230 tỷ đồng thì năm 2007 thực hiện đạt 322,712 tỷ đồng đạt 107% so với năm trước so với kế hoạch năm 2007 thì đạt 101% cao hơn kế hoạch đã đề ra. Trong đó xây lắp chiếm tỷ trọng lớn năm 2006 xây lắp chiếm 255,074 tỷ đồng và đến năm 2007 thì xây lắp chiếm 265,857 tỷ đồng. Tình hình thu tiền về tài khoản, tiền lương của cán bộ công nhân viên, tài sản và khấu hao tài sản cố định cũng có những biến chuyển tích cực. Lợi nhuận của công ty không ngừng tăng cao năm sau tăng hơn năm trước. năm 2006 đạt 10,084 tỷ đồng đến năm 2007 đạt 12,418 tỷ đồng. Nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng rất lớn năm 2007 đạt 241,768 tỷ đồng trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 103,621 tỷ phần còn lại là vốn đi vay của các tổ chức tín dụng khác.
Như vây qua bảng số liệu ta thấy tình hình tài chính của công ty là rất khả quan, các chỉ số tài chính quan trọng đều tốt đảm bảo cho sư phát triển của công ty một cách bền vững, công ty có nguồn vốn lớn đáp ứng vốn phục vụ sản xuất kinh doanh tương đối kịp thời cho các dự án.
Tuy nhiên Công tác tài chính của công ty còn nhiều hạn chế, báo cáo tài chính của một số đơn vị còn nhiều thiếu sót, độ chính xác chưa cao, cán bộ làm công tác tài chính của các đơn vị thành viên và các công ty trực thuộc còn nhiều hạn chế về kỹ năng nghiệp vụ.
Truyền thống, uy tín
Công ty cổ phần Sông Đà 11 là công ty đã có hơn 40 năm trưởng thành và phát triển và đã có những thành công nhất định trên con đường kinh doanh của mình, bằng chứng là những giải thưởng những bằng khen, huân chương cao quý mà nhà nước và các tổ chức đã trao tặng. Trong 40 năm xây dựng và phát triển đó công ty đã không ngừng tìm tòi sáng tạo và phát huy những kinh nghiệm truyền thống của mình trong công tác SXKD, với bề dày kinh nghiệm về xây dựng các công trình điện nước phục vụ cho các công trình dân dụng lẫn các công trình công nhiệp, thuỷ điện công ty đã từng bước trưởng thành và dần được sự tin tưởng của các đối tác.
Uy tín của công ty được thể hiện qua các công trình mà công ty đã thục hiện, đó là các công trình lớn của quốc gia như đường dây 500kv, thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Sê San 3…, các công trình có công nghệ phúc tạp đòi hỏi kỹ thuật cao như các công trình thuỷ điện công ty đã thí nghiệm hiệu chỉnh thành công.
Mối quan hệ .
Do đặc thù là công ty trực thuộc của Tổng công ty Sông Đà do đó mối quan hệ của công ty với Tổng công ty là rất tốt, công ty luôn hoàn thành kế hoạch đề ra của Tổng công ty. Không những thế công ty còn có mối quan hệ tốt với các đối tác ngoài Tổng công ty cùng nhau hợp tác để cùng phát triển, quan hệ giưa các xí nghiệp và công ty luôn được gắn kết qua những hội thảo, hội diễn... làm cho tinh thần đoàn kết của công ty lên cao gúp công ty vượt qua những lúc khó khăn.
Tóm lại việc phân tích bên trong chỉ mang tính tương đối, nó chủ yếu là so sánh với mặt bằng chung trong ngành mà không xem xét đến các yếu tố từ bên ngoài. Đôi khi các tác động từ bên ngoài mới là những tác động làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của công ty.
Các yếu tố bên ngoài tác động tới Công ty, đó là cơ hội và cũng là đe doạ của công ty. Các yếu tổ bên ngoài tác động tới sự phát triển của công ty là rất nhiều tuy nhiên ở đây tôi chỉ nêu ra các tác động lớn chủ yếu, và tác động thường xuyên tới công ty.
Tiềm năng phát triển.
Tình hình kinh tế của đất nước đang có sự chuyển biến rất mạnh mẽ tăng trưởng và phát triển cao qua các năm. Nhu cầu về điện, nước là rất lớn do đó cần xây dựng nhiều các công trình điện, nước phục vụ sinh hoạt cũng như sản xuất của đất nước. Trong tình hình đó công ty có tiềm năng phát triển rất lớn công ty đã không ngừng tìm tòi sáng tạo nâng cao năng lực, khoa học kỹ thuật đáp ứng đòi hỏi thực tế.
Đối thủ cạnh tranh
Do là một lĩnh vực tương đối có tiềm năng do đó công ty vấp phải sự cạnh tranh khá khốc liệt, công ty không những phải cạnh tranh với các công ty trong Tổng công ty mà còn phải cạnh tranh cả với các công ty bên ngoài. Sức ép cạnh tranh là rất lớn làm cho thị phần của công ty bị thu hẹp.
Trong lĩnh vực sản xuất và xây lắp điện: công ty chịu sự cạnh tranh rât lớn từ Tập đoàn điện lực việt nam. Do các công trình điện thường chủ đầu tư là Tập đoàn điên lực do đó các công ty thuộc Tập đoàn điện lực được ưu ái rất nhiều trong quá trình xét thầu cũng như chỉ định thầu. Công ty còn chịu sự chi phối trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đó là phải phu thuộc vào Tập đoàn điện lực trong việc bán điện, công ty chỉ có thể bán điện cho Tập đoàn điện lực.
Trong lĩnh vực xây lắp các công trình nước: Công ty chịu sự cạnh tranh của các công ty chuyên xây lắp về nước. Những công ty đó thường có kinh nghiệm, có kỹ thuật cao trong lĩnh vực này và do sự chuyên môn hoá trong sản xuất mà họ có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Trong lĩnh vực sản xuất khác thì cạnh tranh cũng diễn ra hết sức phức tạp, các công ty sản xuất vật liệu xây dựng đua nhau mở rộng sản xuất, nhiều công ty mới ra đời gây sức ép cho công ty, những khu khai thác và sản xuất vật liệu trái phép mọc lên sản xuất thủ công làm cho giá thành rẻ khiến cho công ty gặp không ít khó khăn.
Chính sách và các thay đổi về công nghệ
Công ty cũng chịu tác động rất lớn từ môi trường chính sách của nhà nước, môi trường đó có tạo điều kiện cho hoạt động của công ty không, có đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty, công ty còn chịu sự chi phối của Tông công ty do vây công ty cũng phụ thuộc vào chính sách của Tổng công ty, các chính sách này tác động trực tiếp tới sự phát triển của công ty.
Công nghệ thay đổi dẫn tới sự lạc hậu nhanh hơn dẫn đến chi phí cho thay đổi công nghệ tăng cao làm giảm sức cạnh tranh của công ty.
Phân tích dựa vào mô hình 5 lực lượng
Trong mô hình 5 lực lượng ta phân tích 5 môi trường tác động tới công ty, nhằm tìm ra được khu vực đặc biệt tốt nhất đối với công ty:
Đối thủ cạnh tranh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh là yếu tố tất yếu mà tổ chức, công ty nào cũng gặp phải, công ty Cổ phần Sông Đà 11 cũng không phải là trường hợp ngoại lệ nhất là trong bối cạnh nền kinh tế thị trường và đặc biệt là đất nước mới gia nhập vào WTO thì sự cạnh tranh đó ngày càng gay gắt và khốc liệt. Công ty không còn được sự bảo hộ của nhà nước như trước kia nữa mà phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động SXKD của mình.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế công ty không những chịu sự cạnh tranh của các đối thủ trong nước mà còn phải cạnh tranh cả với các công ty, tập đoàn lớn ở nước ngoài, các công ty này có vốn, công nghệ kỹ thuật cao và có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề có trình độ. Do đặc thù về lĩnh vực SXKD của mình là xây lấp các công trình điện, nước do đó sự cạnh tranh diễn ra rất khốc liệt.
Trên thị trường có rất nhiều công ty có hoạt động cùng lĩnh vực với công ty, đặc biệt là sự cạnh tranh của Tập đoàn điện lực đây là tập đoàn của nhà nước chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất truyền tải và kinh doanh điện. Các công trình xây lắp các tram biến áp, đường dây tải điện công ty phải cạnh tranh gay gắt với các công ty thuộc tập đoàn điện lực do sự ưu tiên giữa các công ty trong Tập đoàn.
Nhà cung cấp.
Đầu vào của công ty bao gồm công nghệ thiết bị điện, máy móc, nhân lực, tài chính… Do đó công ty có rất nhiều các nhà cung cấp khác nhau cả trong Tổng công ty lẫn ngoài Tổng công ty, trong nước cũng như ngoài nước.
Do phải nhập nhiều máy móc thiết bị có công nghệ cao tại thị trường quốc tế như Nga, Trung Quốc, Đức… tạo ra sức ép rất lớn cho công ty vì các công nghệ đó có thể là các công nghệ lạc hậu, cũ được họ đánh bóng lại rồi bán sang các nước đang phát triển như Việt Nam.
Đối với các nguyên vật liệu đầu vào được cung cấp bởi các đối tác trong nước như xăng, dầu, vật liệu xây dựng, sắt thép… thì tình hình các nhà cung cấp nâng giá, ngừng cung cấp cũng làm ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất của công ty:
Trước tình hình như thế công ty cần phải quan hệ tốt với các nhà cung cấp đầu vào, đối với các nhà cung cấp quan trọng, chủ chốt thì phải có chính sách riêng làm sao cho gắn kết được họ vào với quá trình SXKD của công ty.
Nguồn vốn cũng là đầu vào rất quan trọng của công ty. Công ty cần có chính sách huy động vốn thích hợp có hiệu quả cho các công trình lớn trọng điểm các công trình cần nhiều vốn và thời gian thu hồi vốn dài.
Khách hàng.
Khách hàng của công ty cũng rất đa dạng gồm có trong Tổng công ty và ngoài Tổng công ty:
Trong Tổng công ty thì chủ yếu là các công trình về thuỷ điện, thí nghiệm hiệu chỉnh các nhà máy điện, cung cấp nước cho các công trình thuỷ điện.
Đối với các khách hàng ngoài Tổng công ty công ty xây lắp các công trình dường dây truyên tải điện, trạm biến áp cho các ban quản lý dự án thuộc tập đoàn điện lực Việt Nam và cho các nhà máy điện. Ngoài ra còn xây dựng và lắp đặt các nhà máy nước cho các tỉnh, khu công nghiệp như Hạ Long, Pleiku…, khu công nghiệp Nội Bài, khu công nghiệp Tiên Sơn Bắc Ninh…
Do sự đa dạng và phức tạp của khách hàng công ty không ngừng hoàn thiện để có thể phục vụ tốt các khách hàng khó tính nhất làm cho uy tín của công ty ngay càng tăng trong ngành xây lắp điện, nuớc.
Sản phẩm dịch vụ thay thế.
Trong quá trình phân tích tình hình SXKD để đưa ra các kế hoạch phù hợp cho hoạt động thì công ty vẫn còn chưa chú ý tới sự phát triển của các sản phẩm, dịch vụ thay thế, những sản phẩm dịch vụ này sẽ là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của công ty trong thời gian tới. Muốn công ty phát triển một cách bền vững thì việc nghiên cứu ra các sản phẩm mới, tìm hiểu các sản phẩm thay thế của đối thủ là một yếu tố quan trong và cần thiết.
Đánh giá công tác lập kế hoạch của Công ty trong thời gian qua
Để thấy được hiệu quả của công tác lập kế hoạch của công ty ra sao thì phải căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch của công ty đó như thế nào. Công ty Cổ phần Sông Đà 11 cũng thế công tác lập kế hoạch của công ty được đánh giá dựa vào quá trình thực hiện các kế hoạch, dự án đầu tư xem nó có đúng với các kế hoạch đã đưa ra hay không, các kế hoạch đó có phù hợp với thực tế không, có mang lại lợi ích cho tổ chức không… Công ty đã thấy được tầm quan trọng của công tác lập kế hoach trong sản xuất kinh doanh do đó công ty luôn quan tâm tới công tác lập k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện và nâng cao công tác lập kế hoạch SXKD tại công ty Cổ phần Sông Đà 11.DOC