Mục Lục
Lời mở đầu 4
Chương I: Tổng Quan Về Công Ty 5
I- Quá trình hình thành và phát triển 5
1- Lịch sử ra đời 5
1.1 – Thông tin chung về Tổng công ty 5
1.2 – Quá trình hình thành và phát triền của Vinafor 5
2- Các ngành nghề kinh doanh 8
3- Nhiệm vụ của Vinafor 9
4- Các sản phẩm xuất khẩu 10
4.1- Đồ mộc từ ván nhân tạo và vật liệu tổng hợp 10
4.2- Đồ mộc nội và ngoại thất từ gỗ tự nhiên 10
4.3- Các sản phẩm mỹ nghệ từ gỗ, đá, mây, tre 10
4.4- Lâm đặc sản 11
II- Cơ cấu tổ chức 11
1- Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy 11
2- Mô tả nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận 12
III- Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Vinafor 14
1- Lĩnh vực hoạt động 14
2- Đặc điểm khách hàng 15
3- Về thị trường tiêu thụ 16
4- Đặc điểm về công nghệ, kỹ thuật 17
5- Đặc điểm về quy trình sản xuất, khai thác chế biến lâm sản 18
6- Đặc điểm về nguyên liệu 19
IV – Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Vinafor 21
1- Các yếu tố bên ngoài 21
1.1 - Luật pháp, chính sách của nhà nước về xuất khẩu 21
1.2 – Môi trường kinh doanh quốc tế 23
2- Các nhân tố bên trong 24
2.1 – Công nghệ và may móc thiết bị 24
2.2 – Chất lượng đội ngũ lao động 25
2.3 – Đàm phán các hợp đồng kinh tế 26
V-Thực trạng sản xuất kinh doanh. 26
5.1-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 26
5.2- Tình hình sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ 28
5.3- Tình hình tiêu thụ sản phẩm 31
5.4- Tình hình quản lý và sử dụng vốn 32
5.5- Tình hình liên doanh, liên kết và đầu tư trong và ngoài nước 33
Chương II- Phân Tích Tình Hình Hoạch Định Chiến Lược Marketing Xuất Khẩu Lâm Sản Của Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam Trong Thời Gian Qua 38
I- Phân tích những nội dung cơ bản của việc hoạch định chiến luợc Marketing xuất khâu. 38
1- Phân tích tình hình nghiên cứu Marketing xuất khẩu và khả năng của Tổng công ty. 38
1.1- Phân tích tình hình nghiên cứu Marketing xuất khẩu. 38
1.2- Khả năng của Tổng công ty. 40
2- Lựa chọn thị trường xuất khâu. 40
3- Lựa chọn các hình thức xuất khẩu của Tổng công ty. 41
4- Phân tích các quyết định Marketing. 42
4.1- Quyết định sản phẩm xuất khẩu. 42
4.2- Quyết định giá xuất khẩu. 43
4.3- Quyết định về phân phối. 43
4.4- Quyết định xúc tiến thương mại. 44
II- Phân tích những chỉ tiêu kết quả và hiệu quả chiến lược Marketing xuất khẩu và đánh giá chung. 47
1- Phân tích những chỉ tiêu kết quả và hiệu quả chiến lược Marketing xuất khẩu. 47
2- Đánh giá chung. 47
Chương III- Những Đề Xuất Nhằm Hoàn Thiện Việc Hoạch Định Chiến Lược Marketing Xuất Khẩu Lâm Sản Của Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam. 49
I- Những luận cứ cơ bản của việc hoàn thiện hoạch định chiến lược Marketing xuất khẩu của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
1- Hướng phát triển của nước ta đối với việc xuất khẩu lâm sản. 49
2- Dự báo môi trường thương mại quốc tế. 50
2.1- Xu hướng thương mại tự do. 50
2.2- Nền kinh tế thế giới. 50
II- Xây dựng mục tiêu phương hướng kinh doanh của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam 50
1- Xây dựng mục tiêu. 50
2- Phương hướng kinh doanh. 51
2.1- Sản xuât- Kinh doanh- Xuất khẩu. 51
2.2- Ổn định, cải tiến tổ chực, sắp xếp lao động hợp lý. 51
III- Những đề xuất nhằm hoàn thiện việc hoạch định chiến lược Marketing xuất khẩu của Tổng công ty. 51
1- Đề xuất hoàn thiện quá trình nghiên cứu Marketing. 51
2- Đề xuất hoàn thiện Marketing xuất khẩu. 53
3- Đề xuất hoàn thiện quá trình nâng cao nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên. 56
Kết Luận 58
Tài Liệu Tham Khảo 59
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1792 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện việc hoạch định chiến lược marketing xuất khẩu lâm sản của tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động xuất khẩu không thể không nói đến vai trò quan trọng của việc đàm phán các hợp đồng kinh tế mà tại đó mỗi bên luôn mong muốn đạt được mục tiêu mà mình đề ra.
Để đàm phán có hiệu quả thì việc nắm vững kỹ thuật đàm phán cũng như về văn hóa và con người của đối tác là rất cần thiết.
V-Thực trạng sản xuất kinh doanh.
5.1-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu
1387,27
1192,37
1720,89
2211,68
2349,39
2478,98
2695,74
Lợi nhuận
13,774
16,286
18,678
20,48
48,74
38,69
39,52
Nộp ngân sách
193,38
156,77
88,273
77,22
91,79
93,99
95,08
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của VINAFOR có một số điểm đáng chú ý sau
Về doanh thu: Doanh thu năm 2002 giảm so với năm 2001 là 14,1% song đến năm 2003 doanh thu tăng lên cao hơn cả 2 năm trước cụ thể tăng 44,32% so với năm 2002. Năm 2004, tăng 28,53% so với năm 2003. Và ta thấy doanh thu liên tục tăng ở các năm kế tiếp. Cụ thể: 2005 tăng 6,2% so với năm 2006 tăng 5,5% so với năm liền trước. Năm 2007 tăng 8,74% so với năm 2006. Trong giai đoạn từ năm 2002-2006 hằng năm các đơn vị thành viên và Tổng công ty luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra với mức năm sau cao hơn năm trước. Năm 2003 có tỷ lệ % doanh thu tăng cao nhất 44,32% trong hai năm gần đây thì tỷ lệ % tăng thấp hơn và trở nên đồng đều hơn. Điều này phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua có sự phát triển thuận lợi và ổn ở hai năm gần đây.
Về lợi nhuận: Ta thấy tình hình tăng trưởng của lợi nhuận cũng không đồng đều. Cụ thể, năm 2002 lợi nhuận tăng 18,2% so với năm 2001, năm 2003 lợi nhuận đạt 18,678 tỷ đồng tăng 14,7% so với năm 2002, năm 2004 lợi nhuận tăng 9,65% so với năm 2003, năm 2005 lợi nhuận tăng với tỷ lệ rất cao 137,99% so với năm 2004, năm 2006 lợi nhuân giảm 20,62% so với năm 2005. Năm 2007 lợi nhuận tăng 2,14% so với năm 2006.Vậy trong giai đoạn từ 2001-2006 thì lợi nhuân của các năm đều tăng trưởng với tỷ lệ khá cao. Đặc biệt là năm 2005 có tỷ lệ tăng vượt bậc (đạt 48,74 tỷ đồng) tăng 28,21 tỷ đồng. Ngay năm sau thì mức lợi nhuận này không giữ được, năm 2006 giảm 10,05 tỷ đồng.
Vậy có thể nói tình hình doanh thu và lợi nhuận không ổn định. Điều này có thể nguyên nhân do một số đơn vị còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối với các đơn vị chuyên trồng rừng ở Miền Bắc. Nhưng nhìn chung nhiều đơn vị đã vươn lên, không những duy trì ổn định mà có bước phát triển mạnh mẽ trong SXKD. Hầu hết kết quả SXKD làm ăn có lãi, nộp ngân sách nhà nước ở mức cao và đời sống người lao động đuợc nâng lên.
Về nộp ngân sách: Tổng số nộp ngân sách giảm qua các năm trong giai đoạn 2001-2004. Nộp ngân sách cao nhất là năm 2001 (193,38 tỷ đồng), thấp nhất là năm 2004 (77,22 tỷ đồng). Năm 2004, nộp ngân sách chỉ bằng 40% so với năm 2001 và bằng 87% so với năm 2003. Năm 2005, nộp ngân sách giảm 18,87% so với năm 2004. Năm 2006, nộp ngân sách tăng 2,4% so với năm 2005. Năm 2007, nộp ngân sách tăng 1,16% so với năm 2006. Vậy tỷ lệ nộp ngân sách cũng không ổn định qua các năm.
Nhận xét: Nhìn chung biến động về doanh thu , lợi nhuận và nộp ngân sách NN không ổn định, tăng giảm cũng không theo chu kỳ. Đặc biệt năm 2004 tỷ suất lợi nhuận bình quân toàn VINAFOR là 1,3%, cao hơn mức đề ra ban đầu là 1% doanh thu. Nhưng hai năm gần đây thì các con số của các chỉ tiêu tài chính tăng ổn định. Đây là kết quả đáng khích lệ, phản ánh sự phấn đấu của các đơn vị, thể hiện sự “làm ăn” ngày càng có hiệu quả, đặc biệt các công ty cổ phần luôn là các đơn vị có tỷ suất lợi nhuận cao nhất
5. 2- Tình hình sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ
Tạo giống cây trồng
Để đạt hiệu quả kinh tế cao trong trồng rừng, VINAFOR đã áp dụng công nghệ lâm sinh tiên tiến, trọng tâm là công nghệ tạo giống cây. Hiện VINAFOR đã đầu tư xây dựng ba trung tâm nuôi cấy mô tại tỉnh Hoà Bình, Bắc Giang, Gia Lai và hàng chục cơ sở có vườn ươm giâm hom để cung cấp cây giống cho các Lâm trường và các hộ dân trồng rừng
Nhờ áp dụng công nghệ tạo giống bằng nuôi cấy mô, nên cây sinh trưởng tốt, phát triển đồng đều, cho năng suất cao và khản năng thu hồi vốn nhanh
Ván Dăm (Particle board – PB)
Ván Dăm (PB) là ván nhân tạo được sản xuất từ nguyên liệu gỗ rừng có độ bền cơ lý cao, kích thước bề mặt rộng và có nhiều loại chiều dày khác nhau.
Mặt ván còn có thể được dán phủ bằng những loại vật liệu trang trí khác nhau như Melamine, gỗ lạng (Veneer)… Ván dăm là nguyên liệu chủ yếu trang trí nội thất, đồ mộc gia đình, công sở, bệnh viện, trường học.
Nhà máy ván dăm Thái Nguyên với công suất 16.500m3sp/năm được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 trang bị công nghệ tiên tiến đã sản xuất ván dăm đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế có kích thước1.220 x 2.440 mm (dày 8-32 mm). Công nghệ dán phủ mặt và cạnh ván thoả mãn cho nhiều kích thước và biên dạng của sản phẩm.
Ván Sợi (Medium density fibrebiard – MDF)
Ván Sợi (MDF) là ván nhân tạo có đặc tính cơ lý cao, kích thước lớn, phù hợp công nghệ sản xuất đồ mộc nội thất trong vùng khí hậu nhiệt đới.
Nhà máy MDF Gia Lai của VINAFOR có công suất 54.000 m3sp/năm sử dụng dây chuyền công nghệ hiện đai của Châu Âu và được quản lý theo hệ thống quản lý chất lượng ISO9001-2000. Quy cách 1830 x 2440 mm dầy 6-30mm
Sản phẩm ván MFD được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực: Sản xuất đồ mộc, trang trí nội thất, xây dựng…
Ván ghép thanh
Nguyên liệu chính của ván ghép thanh là gỗ rừng trồng. Ván được tạo ra bởi các thanh gỗ nhỏ đã qua xử lý và hấp sấy.
Trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, thiết bị hiệ đại, gỗ được cưa bào, phay, ghép, ép, chà và sơn phủ trang trí.
Ván ghép thanh được sử dụng trong các lĩnh vực sản xuất đồ mộc, trang trí nội thất, sản xuất ván sàn và các sản phẩm khác.
Đồ mộc từ ván nhân tạo và vật liệu tổng hợp
Do đặc tính cơ lý ưu việt của ván nhân tạo (ván sợi MDF, ván dăm PB, ván ghép thanh) nên đồ mộc làm từ loại ván này rất thích hợp với nội thất hiện đại. Kiểu dáng, màu sắc phong phú, độ bền cao, dễ lắp đặt là ưu điểm lớn của đồ mộc loại này.
Các sản phẩm đồ mộc nội thất của VINAFOR: bàn, ghế, giường, tủ, tủ bếp, vách ngăn, sàn nhà, ốp tường, ốp trần… làm từ ván nhân tạo, thích hợp cho nội thất gia đình, công sở, trường học, khách sạn, nhà hàng, nhà văn hoá, cung thể thao…
Đồ mộc nội & ngoại thất từ gỗ tự nhiên
Nguồn gỗ được khai thác từ rừng tự nhiên là nguyên liệu quý dùng trong công nghiệp sản xuất đồ mộc. Đồ mộc giả cổ, cửa, khuôn cửa, đồ mộc nội và ngoại thất là những mặt hàng của vinafor được thị trường trong nước và quốc tế ưa chuộng.
Nhờ đầu tư cải thiện công nghệ xử lý gỗ và nâng cao tay nghề nên các xí nghiệp sản xuất đồ mộc của VINAFOR không chỉ sử dụng gỗ từ các nhóm gỗ quý hiếm mà còn sử dụng từ các nhóm gỗ thông dụng hơn: gỗ điều, gỗ cao su, gỗ bạch đàn, gỗ xà cừ…
Với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm và tiết kiệm gỗ, VINAFOR đã sản xuất các loại SP kết hợp giữa gỗ tự nhiên với các vật liệu khác như kim loại, chất dẻo, và nhựa tổng hợp.
Mỹ nghệ sản phẩm từ gỗ, đá, mây, tre
Sản phẩm mỹ nghệ từ các vật liệu rừng nhiệt đới: Song, mây, tre, guột, là mặt hàng truyền thống của VINAFOR được thị trường Châu Mỹ, Châu Âu ưa chuộng.
Trình độ tay nghề khéo léo trong việc kết hợp với các chất liệu truyền thống như sơn mài, gỗ, đá, sành, sứ… Đã tạo ra SP đạt tính thẩm mỹ cao, đa dạng kiểu dáng phù hợp cho mọi loại hình nội thất.
Lâm đặc sản
Kết hợp với trồng rừng nguyên liệu, VINAFOR cũng chú trọng trồng các loại cây khác tạo nguồn để khai thác các lâm đặc sản rừng: Dầu thông, cánh kiến, xa nhân, quế, hồi… Nhằm mục đích xuất khẩu và cung cấp nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác: Hoá mỹ phẩm, hoá dược, công nghệ điện tử viễn thông… VINAFOR có tiềm lực tạo nguồn cây cảnh (Bonsai) và chăn nuôi chim thú rừng nhiệt đới.
Du lịch khách sạn & dịch vụ
Thông qua các loại hình du lịch, VINAFOR đã phát huy được thế mạnh và ưu việt của rừng. Du lịch Lâm nghiệp là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh của VINAFOR. Du lịch Lâm nghiệp bao gồm:
+ Du lịch sinh thái
+ Du lịch văn hoá dân gian
+ Du lịch mạo hiểm
+ Lữ hành
+ Kinh doanh khách sạn và du lịch.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Đối với thị trường nội địa: VINAFOR luôn xem đây là thị trường truyền thống để đảm bảo sự tồn tại của tổng công ty. Và là bàn đạp để sản phẩm của VINAFOR vươn ra thị trường thế giới. Do đó Tổng công ty luôn chú trọng hình thành khách hàng tiêu thụ trong nước.
Đối với thị trường xuất khẩu: VINAFOR quyết đinh SXKD XK các mặt hàng chính là: gỗ pơmu, hồi, quế, hạt đại từ, mùn hương, hạt tươi… SP luôn đạt các chỉ tiêu về công dụng, chỉ tiêu bảo quản,chỉ tiêu độ bền, chỉ tiêu công nghệ, chỉ tiêu thẩm mỹ, chỉ tiêu kinh tế… Đối với mặt hàng XK còn phải tuân theo 5 tiêu chuẩn bắt buộc thuộc hàng rào kỹ thuật như sau:
+ Tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh thực phẩm
+ Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
+ Tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng
+ Tiêu chuẩn bảo vệ môi trường
+ Tiêu chuẩn về lao động
Kim ngạch XNK trong giai đoạn 2001-2006
Đơn vị: triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng kim ngạch XNK
82,063
50,095
59,674
75,84
73,46
66,13
XK
29,46
30,074
35,703
49,99
46,9
48,83
NK
52,601
20,021
23,971
25,85
26,56
17,3
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng kim ngạch XK năm 2001 cao nhất (82,063 triệu USD), và thấp nhất là năm 2002 với 50,095 triệu USD. Đặc biệt, ở năm 2001 cán cân XNK nghiêng về NK chiếm tỷ trọng 64,1%. Các năm còn lại thì tổng kim ngạch XK đều lớn hơn NK. Điều nhận thấy rõ rệt là sự biến động tăng hoặc giảm không đồng đều giữa các năm. Nguyên nhân có thể do trong giai đoạn này Việt Nam chưa gia nhập WTO nên còn phụ thuộc vào hạn ngạch (Quota).
5.4- Tình hình quản lý và sử dụng vốn
Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách NN.
Nguồn vốn vay tín dụng: Hiện nay các ngân hàng đã tiếp cận với các doanh nghiệp của Tổng công ty, thực hiện chương trình tăng tốc cho ngành này (đặc biệt có ngân hàng công thương VN cơ sở II). Năm 2005 dành 500 tỷ đồng để hỗ trợ các doanh nghiệp XK. Từ chỗ chỉ có 2 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với dư nợ 60 tỷ đồng đến nay đã có nhiều doanh nghiệp gỗ vay vốn với dư nợ hàng trăm tỷ đồng.
Nguồn vốn thông qua liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài : Đặc biệt sự liên doanh của VINAFOR với Nhật Bản. Mặt khác chúng ta còn có các đối tác EU và trong khu vực Đông Nam Á
Nguôn vốn FDI: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực chế biến gỗ là 105 triệu USD đầu tư vào 49 doanh nghiệp
Nguồn vốn cổ phần: Hiện nay đã có 33 công ty cổ phần chuyển đổi từ DNNN của Tổng công ty (bao gồm 10 công ty 51% vốn NN, 20 công ty cổ phần dưới 50% vốn NN, 3 công ty CP không có vốn nhà nước), 4 công ty TNHH một thành viên đã làm tăng vốn điều lệ của công ty
Nguồn vốn tích luỹ của doanh nghiệp
Tình hình liên doanh, liên kết và đầu tư trong và ngoài nước
Công tác liên doanh và hợp tác quốc tế gắn liền với nhiệm vụ tìm kiếm nguyên liệu và phát triển thị trờng, gắn liền với các dự án đầu tu lớn. Các văn phòng đại diện và các chi nhánh của Tổng công ty ở nớc ngoài là những bộ phận thực hiện nhiệm vụ này. Trong năm 2006, hầu hết các văn phòng đại diện và chi nhánh của Tổng công ty ở nuớc ngoài đã phát huy tốt vai trò của mình và thực hiện đợc nhiệm vụ của Tổng công ty giao cho.
Các liên doanh bao gồm:
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Đà Nẵng (Vijachip Đà Nẵng)
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Vũng áng (Vijachip Vũng áng)
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Cái Lân (Vijachip Cái Lân)
Công ty nguyên liệu giấy Quy Nhơn
Công ty TNHH YAMAHA Motor Vietnam
Công ty liên doanh nuôi và phát triển khỉ Việt Nam (Naforvanny)
Năm 2004, các công ty liên doanh nuớc ngoài có vốn góp của Tổng công ty đã hoạt động có hiệu quả đã đóng góp 1.190 tỷ đồng doanh thu; 13,32 triệu USD kim ngạch xuất nhập khẩu, nộp ngân sách 165,45 tỷ đồng.
Công tác liên doanh đã góp phần tạo lợi nhuận cho Tổng công ty nhằm đầu tu, tái tạo và phát triển vốn, đồng thời đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm, tạo động lực cho phát triển nghề rừng
Công tác liên doanh và hợp tác quốc tế gắn liền với nhiệm vụ tìm kiếm nguyên liệu và phát triển thị trờng, gắn liền với các dự án đầu tu lớn. Các văn phòng đại diện và các chi nhánh của Tổng công ty ở nớc ngoài là những bộ phận thực hiện nhiệm vụ này. Trong năm 2006, hầu hết các văn phòng đại diện và chi nhánh của Tổng công ty ở nuớc ngoài đã phát huy tốt vai trò của mình và thực hiện đợc nhiệm vụ của Tổng công ty giao cho.
Các liên doanh bao gồm:
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Đà Nẵng (Vijachip Đà Nẵng)
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Vũng áng (Vijachip Vũng áng)
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Cái Lân (Vijachip Cái Lân)
Công ty nguyên liệu giấy Quy Nhơn
Công ty TNHH YAMAHA Motor Vietnam
Công ty liên doanh nuôi và phát triển khỉ Việt Nam (Naforvanny)
Năm 2004, các công ty liên doanh nuớc ngoài có vốn góp của Tổng công ty đã hoạt động có hiệu quả đã đóng góp 1.190 tỷ đồng doanh thu; 13,32 triệu USD kim ngạch xuất nhập khẩu, nộp ngân sách 165,45 tỷ đồng.
Công tác liên doanh đã góp phần tạo lợi nhuận cho Tổng công ty nhằm đầu tu, tái tạo và phát triển vốn, đồng thời đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm, tạo động lực cho phát triển nghề rừng
Công tác liên doanh và hợp tác quốc tế gắn liền với nhiệm vụ tìm kiếm nguyên liệu và phát triển thị trờng, gắn liền với các dự án đầu tu lớn. Các văn phòng đại diện và các chi nhánh của Tổng công ty ở nớc ngoài là những bộ phận thực hiện nhiệm vụ này. Trong năm 2006, hầu hết các văn phòng đại diện và chi nhánh của Tổng công ty ở nuớc ngoài đã phát huy tốt vai trò của mình và thực hiện đợc nhiệm vụ của Tổng công ty giao cho.
Các liên doanh bao gồm:
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Đà Nẵng (Vijachip Đà Nẵng)
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Vũng áng (Vijachip Vũng áng)
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Cái Lân (Vijachip Cái Lân)
Công ty nguyên liệu giấy Quy Nhơn
Công ty TNHH YAMAHA Motor Vietnam
Công ty liên doanh nuôi và phát triển khỉ Việt Nam (Naforvanny)
Năm 2004, các công ty liên doanh nuớc ngoài có vốn góp của Tổng công ty đã hoạt động có hiệu quả đã đóng góp 1.190 tỷ đồng doanh thu; 13,32 triệu USD kim ngạch xuất nhập khẩu, nộp ngân sách 165,45 tỷ đồng.
Công tác liên doanh đã góp phần tạo lợi nhuận cho Tổng công ty nhằm đầu tu, tái tạo và phát triển vốn, đồng thời đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm, tạo động lực cho phát triển nghề rừng
Công tác liên doanh và hợp tác quốc tế gắn liền với nhiệm vụ tìm kiếm nguyên liệu và phát triển thị trờng, gắn liền với các dự án đầu tu lớn. Các văn phòng đại diện và các chi nhánh của Tổng công ty ở nớc ngoài là những bộ phận thực hiện nhiệm vụ này. Trong năm 2006, hầu hết các văn phòng đại diện và chi nhánh của Tổng công ty ở nuớc ngoài đã phát huy tốt vai trò của mình và thực hiện đợc nhiệm vụ của Tổng công ty giao cho.
Các liên doanh bao gồm:
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Đà Nẵng (Vijachip Đà Nẵng)
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Vũng áng (Vijachip Vũng áng)
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Cái Lân (Vijachip Cái Lân)
Công ty nguyên liệu giấy Quy Nhơn
Công ty TNHH YAMAHA Motor Vietnam
Công ty liên doanh nuôi và phát triển khỉ Việt Nam (Naforvanny)
Năm 2004, các công ty liên doanh nuớc ngoài có vốn góp của Tổng công ty đã hoạt động có hiệu quả đã đóng góp 1.190 tỷ đồng doanh thu; 13,32 triệu USD kim ngạch xuất nhập khẩu, nộp ngân sách 165,45 tỷ đồng.
Công tác liên doanh đã góp phần tạo lợi nhuận cho Tổng công ty nhằm đầu tu, tái tạo và phát triển vốn, đồng thời đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm, tạo động lực cho phát triển nghề rừng.
Công tác liên doanh và hợp tác quốc tế gắn liền với nhiệm vụ tìm kiếm nguyên liệu và phát triển thị trờng, gắn liền với các dự án đầu tu lớn. Các văn phòng đại diện và các chi nhánh của Tổng công ty ở nớc ngoài là những bộ phận thực hiện nhiệm vụ này. Trong năm 2006, hầu hết các văn phòng đại diện và chi nhánh của Tổng công ty ở nuớc ngoài đã phát huy tốt vai trò của mình và thực hiện đợc nhiệm vụ của Tổng công ty giao cho.
Các liên doanh bao gồm:
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Đà Nẵng (Vijachip Đà Nẵng)
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Vũng áng (Vijachip Vũng áng)
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Cái Lân (Vijachip Cái Lân)
Công ty nguyên liệu giấy Quy Nhơn
Công ty TNHH YAMAHA Motor Vietnam
Công ty liên doanh nuôi và phát triển khỉ Việt Nam (Naforvanny)
Năm 2004, các công ty liên doanh nuớc ngoài có vốn góp của Tổng công ty đã hoạt động có hiệu quả đã đóng góp 1.190 tỷ đồng doanh thu; 13,32 triệu USD kim ngạch xuất nhập khẩu, nộp ngân sách 165,45 tỷ đồng.
Công tác liên doanh đã góp phần tạo lợi nhuận cho Tổng công ty nhằm đầu tu, tái tạo và phát triển vốn, đồng thời đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm, tạo động lực cho phát triển nghề rừng
Công tác liên doanh và hợp tác quốc tế gắn liền với nhiệm vụ tìm kiếm nguyên liệu và phát triển thị trờng, gắn liền với các dự án đầu tu lớn. Các văn phòng đại diện và các chi nhánh của Tổng công ty ở nớc ngoài là những bộ phận thực hiện nhiệm vụ này. Trong năm 2006, hầu hết các văn phòng đại diện và chi nhánh của Tổng công ty ở nuớc ngoài đã phát huy tốt vai trò của mình và thực hiện đợc nhiệm vụ của Tổng công ty giao cho.
Các liên doanh bao gồm:
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Đà Nẵng (Vijachip Đà Nẵng)
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Vũng áng (Vijachip Vũng áng)
Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt-Nhật Cái Lân (Vijachip Cái Lân)
Công ty nguyên liệu giấy Quy Nhơn
Công ty TNHH YAMAHA Motor Vietnam
Công ty liên doanh nuôi và phát triển khỉ Việt Nam (Naforvanny)
Năm 2004, các công ty liên doanh nuớc ngoài có vốn góp của Tổng công ty đã hoạt động có hiệu quả đã đóng góp 1.190 tỷ đồng doanh thu; 13,32 triệu USD kim ngạch xuất nhập khẩu, nộp ngân sách 165,45 tỷ đồng.
Công tác liên doanh đã góp phần tạo lợi nhuận cho Tổng công ty nhằm đầu tu, tái tạo và phát triển vốn, đồng thời đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm, tạo động lực cho phát triển nghề rừng.
Chương II- Phân Tích Tình Hình Hoạch Định Chiến Lược Marketing Xuất Khẩu Lâm Sản Của Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam Trong Thời Gian Qua
Phân tích những nội dung cơ bản của việc hoạch định chiến luợc Marketing xuất khâu.
1- Phân tích tình hình nghiên cứu Marketing xuất khẩu và khả năng của Tổng công ty.
1.1- Phân tích tình hình nghiên cứu Marketing xuất khẩu.
Với mục tiêu theo đuổi các thời cơ thị trường cũng như tham gia xử lý các vấn đề Marketing, công ty tiến hành nghiên cứu Marketing xuất khẩu với các nhiệm vụ sau:
- Cung cấp những thông tin hữu ích cho Tổng công ty tránh được hoặc giảm bớt các rũi ro trong hoạt động xuất khâu.
- Cung cấp những thông tin cần thiết cho việc tìm kiếm những cơ hội mới, thị trường mới qua đó tăng doanh số và lợi nhuận của Tổng công ty.
- Cung cấp những thông tin cho việc hoạch định chiến lược và kế hoạch Marketing xuất khẩu, tổ chức thực hiện có hiệu quả, kiểm soát được các mặt của kế hoạch Marketing xuất khẩu và đánh giá chính xác việc thực hiện.
- Phát hiện và tìm kiếm các giải pháp cho những vấn đề thiện đang gây ra tình trạng kinh doanh kém hiệu quả của Tổng công ty.
Nội Dung nghiên cứu:
- Nhằm mục tiêu nhận biết và đánh giá khái quát khả năng xâm nhập và tiềm năng của thị trường để định hướng quyết định lựa chọn thị trường tiềm năng của thị trường để định hướng quyết định lựa chọn thị trường tiềm năng và chiến lược kinh doanh của Tổng công ty. Tổng công ty tiến hành nghiên cứu đặc trưng và đo lường khái quát thị trường với các nội dung sau:
+ Nghiên cứu các yếu tố môi trường Marketing quốc tế bao gồm:
Nghiên cứu môi trường kinh tế quốc tế với các vấn đề chủ yếu: Tổng thu nhập quốc dân, thu nhập quốc dân tính trên đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế, trình độ phát triển công nghiệp, cơ cấu, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm, khả năng thanh toán quốc tế của quốc gia, mực độ lạm phát và ổn định của đồng tiền, mực độ tham gia các liên kết kinh tế.
Nghiên cứu môi trường chính trị trên các khía cạnh: Thể chế chính trị, mức ổn định của chính trị. Những kiểm soát của chính phủ đối với hoạt động nhập khẩu các mặt hàng lâm sản thông qua giấy phép nhập khẩu, thuế nhập khẩu, quota, hoạt động điểu tiết hối đoái của chính phủ.
Nghiên cứu môi trường văn hóa- xã hội với các nội dung sau: tôn giáo, tập quán, thói quen, ngôn ngữ, và cả những điều cấm kỵ.
Nghiên cứu môi trường công nghệ: Tổng công ty thu thập thông tin khái quát về quy mô thị trường các mặt hàng lâm sản quốc tế thông qua các tài liệu thống kê về tiêu thụ và bán hàng. Tổng công ty tiến hành nghiên cứu động thái và xu thế vận động của thị trường lâm sản, nhóm hàng, lĩnh vực kinh doanh.
Từ các kết quả phân tích nội dung nghiên cứu trên, Tổng công tý có cách nhìn tổng quát về định hướng chọn cặp sản phẩm- thị trường triển vọng nhất, đánh giá tiềm năng thị trường tổng thể, đo lường thị phần khả hữu và tập khách hàng tiềm năng của Tổng công ty.
- Nghiên cứu thị trường xuất khẩu: Tổng công ty tập trung rất nhiều công sức vào hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu bởi vì kết quả của việc nghiên cứu này có ảnh hưởng rất lớn tới sự thành công hay thất bại của Tổng công ty khi xuất khẩu hàng ra thị trường nước ngoài. Nội dung nghiên cứu thị trường xuất khẩu bao gồm:
- Nghiên cứu khách hàng và người tiêu thụ: Tổng công ty tiến hành nghiên cứu với 3 loại khách hàng chủ yếu sau: Khách hàng cuối cùng là các tổ chức, cá nhân; các trung gian phân phối trong nước; các trung gian phân phối ở các nước nhập khẩu.
- Nghiên cứu giá xuất khẩu: Tổng công ty nghiên cứu giá hàng trên thị trưòng quốc tế và các yếu tố ảnh hưởng đến giá, xu hướng biến động của giá.
- Nghiên cứu cạnh tranh: Tình hình cạnh tranh của thị trường, nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh, số lượng các công ty có mặt trên thị trường, xác định đối thủ cạnh tranh chính và khả năng của Tổng công ty.
- Nghiên cứu các điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán.
Phương pháp nghiên cứu:
Tổng công ty sử dụng phương pháp nghiên cứu bằng việc thu thập những số liệu thứ cấp về tình hình kinh doanh quốc tế, các thông tin của thị trường mà Tổng công ty đang chú trọng.
1.2- Khả năng của Tổng công ty.
- Nguồn lực lao động: với phần lớn cán bộ dày dạn kinh nghiệm, nhiệt tình, có trình độ. Tổng công ty có khả năng hoạt động với năng suất cao nhất tuỳ theo yêu cầu của thị trường.
- Hàng năm Tổng công ty luôn luôn đầu tư đổi mới trang thiết bị hoặc tân trang, sữa chữa máy móc, nhà xưởng. Nhưng do vốn đầu tư quá lơn, Tổng công ty chưa thể thay thế những dây chuyền thiết bị lạc hâu, không đồng bộ nên năng lực sản xuất của Tổng công ty và chất lượng sản phẩm hạn chế.
- Mặt hàng chủ yếu của Tổng công ty là giống, quế, gỗ Pơmu, Hồi, hàng thủ công mỹ nghệ...
- Cùng với việc tăng trưởng, tình hình thu nhập và đời sống cán bộ công nhân viên cũng được nâng cao rõ rệt. Đây là động cơ thúc đẩy người lao động hăng hái thi đua sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng xuất khẩu.
Lựa chọn thị trường xuất khâu.
Sau khi tiến hành nghiên cứu Marketing xuất khẩu, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam đã sử dụng phương pháp thu hẹp để lựa chọn thị trường xuất khẩu tốt nhất, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục đạt hiệu quả cao.
- Phương pháp này bắt đầu bằng quá trình phân chia thị trường về mặt địa lý và kết thúc bằng quá trình phân chia thị trường tiêu thụ.
+ Phân chia địa lý.
Tổng công ty thu thập, xử lý, phân tích những chỉ số thị trường tổng quát, hệ chỉ số sản phẩm lâm sản từ đó dự báo những thay đổi và triển vọng, so sánh để tìm ra biện pháp thị trường tốt nhất.
+ Phân chia khách hàng.
Đối với thị trường còn lại sau khi tiến hành bước 1. Tổng công ty sắp xếp lần cuối thị trường tiềm năng trên cơ sở số liệu thị trường tiêu thụ, Tổng công ty sử dụng chủ yếu hai loại chỉ số cung và cầu. Cả hai đều được đánh giá bằng số liệu về số lượng và chất lượng.
- Với phương pháp lựa chọn thị trường xuất khẩu trên, Tổng công ty nhanh chóng thu thập được số liệu khái quát về thị trường, hiều được nhu cầu của khách hàng, tiến tới ký hợp đồng xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu chính của Tổng công ty: Đức, Pháp, Nhật, Trung Quốc, Đài Loan.
Lựa chọn các hình thức xuất khẩu của Tổng công ty.
Trước kia, hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty chủ yếu theo hình thức xuất khẩu uỷ thác. Xuất khẩu theo hình thức này có ưu điểm và tiện lợi: Tiền được thanh toán ngay trong nươc, không phải tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hoá,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33033.doc