Chuyên đề Hoạt động bán hàng trực tiếp của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thiết bị công nghiệp đa ngành: thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

MỤC LỤC. 1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 3

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 4

LỜI NÓI ĐẦU 5

Chương I. Lý luận chung về bán hàng trực tiếp của các doanh nghiệp thương mại 7

I. Tổng quan về bán hàng trực tiếp của doanh nghiệp thương mại (DNTM 7

1. Khái niệm bán hàng trực tiếp đối với DNTM 7

2. Đặc điểm bán hàng trực tiếp trong cơ chế thị trường 8

3. Vai trò của bán hàng trực tiếp đối với DNTM 10

II. Các hình thức bán hàng trực tiếp đối với DNTM 12

1. Bán hàng đơn cấp 13

2. Bán hàng đa cấp 14

3. Sự khác nhau giữa BHTT và bán hàng đa cấp 18

III. Nội dung chủ yếu của BHTT 20

1. Các yêu cầu cần đạt được trong bán hàng 20

2. Quy trình bán hàng căn bản 21

3. Chiến thuật BHTT 24

4. Các dạng kênh phân phối trong hoạt động BHTT của doanh nghiệp 27

IV. Các nhân tố tác động đến hoạt động BHTT của DNTM 29

1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp 29

2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp 31

V. Đặc điểm kinh doanh thiết bị công nghiệp 33

Chương II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành 34

I. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành 34

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành 34

2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 35

3. Bộ máy tổ chức của Công ty 36

II. Thực trạng hoạt động kinh doanh cảu Công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành 39

1. Các đặc điểm cơ bản của Công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành 39

2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành 48

3. Tình hình bán hàng trực tiếp của Công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành 55

4. Đánh giá tình hình bán hàng trực tiếp của Công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành 62

 

Chương III. Một số giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành 66

I. Mục tiêu của Công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành trong thời gian tới 66

1. Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới 66

2. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới 67

II. Giải pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng trực tiếp của Công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành 68

1. Những thuân lợi 68

2. Những khó khăn 69

3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng trực tiếp của Công ty 70

III. Điều kiện để thực hiện giải pháp 72

KẾT LUẬN 73

NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP 74

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 75

Tài liệu tham khảo 76

 

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động bán hàng trực tiếp của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thiết bị công nghiệp đa ngành: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i bán lẻ. Đây là loại kênh ngắn thuận tiện cho người tiêu dùng, hàng hoá cũng được lưu chuyển nhanh, người sản xuất hay nhập khẩu được giải phóng khỏi chức năng bán lẻ. Loại kênh này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp bán lẻ lớn như các siêu thị, các cửa hàng lớn và có điều kiện quan hệ trực tiếp với người sản xuất hay người nhập khẩu, thuận tiện giao nhận, vận chuyển. - Kênh 3: Việc mua bán hàng hoá phải qua nhiều khâu trung gian - bán buôn và bán lẻ. Kênh này thuộc loại kênh dài, từng khâu của quá trình sản xuất và lưu thông được chuyên môn hoá, tạo điều kiện để phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và tiền vốn. Kênh này tuy thời gian lưu chuyển và chi phí lưu thông lớn hơn các kênh trước, nhưng nó thích hợp với điều kiện sản xuất và lưu thông của nhiều loại sản phẩm, phù hợp với quan hệ mua bán của nhiều loại doanh nghiệp. Do đó, hàng hoá lưu thông qua kênh này chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ khối lượng hàng hoá lưu chuyển của nền kinh tế quốc dân. - Kênh 4: Sự vận động của hàng hoá từ nơi này đến nơi tiêu dùng như kênh 3, nhưng trong quan hệ giao dịch mua bán xuất hiện nhiều khâu trung gian hơn. Người môi giới mua bán cần thiết khi xuất hiện cung hoặc cầu về loại hàng hoá nào đó, mà người bán hàng hoặc người mua thiếu các kênh thông tin hoặc khó khăn về tiếp cận, giao dịch mua bán. Trong kênh này, người môi giới hoạt động rất năng động giữa kẻ bán, người mua khi vai trò của họ được chấp nhận và đem lại hiệu quả cao cho các bên tham gia. IV. Các nhân tố tác động đến hoạt động bán hàng trực tiếp của doanh nghiệp thương mại Để có thể đánh giá chính xác môi trường bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải sử dụng tốt các phương tiện sau để phân tích: - Rà soát: nhằm nhận diện sớm các dấu hiệu về các thay đổi và khuynh hướng môi trường. - Theo dõi: có thể phát hiện ý nghĩa thông qua các quan sát liên tục về các thay thổi và khuynh hướng môi trường. - Dự đoán: để phát triển các dự kiến về những gì sẽ xảy ra dựa vào các thay đổi và khuynh hướng đã được rà soát và theo dõi. - Đánh giá: Xác định thời hạn và tầm quan trọng của các thay đổi và khuynh hướng môi trường đối với các chiến lược và hoạt động quản trị. 1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp (yếu tố nội tại) 1.1. Giá cả Giá đòi hỏi không những chỉ bù đắp những chi phí trong sản xuất, mà còn đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp phải nắm chắc các thông tin về chi phí sản xuất thông qua hạch toán gia thành. Doanh nghiệp cũng phải xác định xem sản phẩm cần bán với giá nào là hợp lý để có thể đưa ra một bảng báo giá hợp lý. Giá thành hợp lý đối với khách hàng thì sẽ không gây trở ngại cho phòng bán hàng về việc giải thích về giá cả cho khách hàng hiểu độ phù hợp giữa giá cả với sản phẩm. 1.2. Nhân lực Trong công tác bán hàng nói chung và đặc biệt là bán hàng trực tiếp nói riêng thì việc tuyển chọn nhân viên có khả năng phản ứng tốt, ứng xử tốt là điều kiện tiên quyết để có thể giúp doanh nghiệp bán được hàng và tạo uy tín cho doanh nghiệp. Vì vậy, để có thể làm tốt công tác bán hàng thì cần phải tuyển nhân viên có khả năng giao tiếp, ứng xử nhanh nhạy và có thể là ngoại hình tốt để tạo ấn tượng đầu tiên tốt với khách hàng, sau đó mới có thể tiến dần đến mục đích chung của doanh nghiệp là lợi nhuận. Một nhân viên bán hàng cần phải có đủ những yêu cầu sau: - Phải có trách nhiệm với công việc - Có trình độ về chuyên môn cao: kinh nghiệp ứng xử, chào hàng,... - Nhiệt tình với công việc, yêu công việc mà mình đang làm. 1.3. Công nghệ Công nghệ là một phần của môi trường cạnh tranh, và công nghệ luôn luôn thay đổi. Doanh nghiệp cần phải thay đổi những số liệu về sản phẩm, những kế hoạch về tổ chức bán hàng để có thể theo kịp với việc công nghệ thay đổi. Công ty có thể sẽ thu được nhiều lợi nhuận và cũng có thể gặp nhiều rủi ro hơn khi công nghệ thay đổi. Vì vậy cần phải nhận thức đúng đắn chính xác về những thay đổi đó sẽ là tốt hay không tốt đối với doanh nghiệp, từ đó lên kế hoạch tốt nhất cho các bước hoạt động tiếp theo của công ty. 1.4. Trình độ quản lý bán hàng của doanh nghiệp Quản trị bán hàng là hoạt động của người quản lý doanh nghiệp thông qua lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển hoạt động của lực lượng bán hàng nhằm thực hiện mục tiêu bán hàng đề ra. 2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp 2.1. Môi trường kinh tế Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vượng của nền kinh tế, nó luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và các ngành .Nó chỉ ra bản chất và định hướng của nền kinh tế mà trong đó có các doanh nghiệp đang hoạt động. Vì vậy, doanh nghiệp cần phản ứng tốt với các biến đổi từ môi trường vì các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi cơ cấu, quy mô của công ty, ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng nói riêng và khả năng tạo giá trị và thu nhập của doanh nghiệp nói chung. Có bốn nhân tố quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô mà các doanh nghiệp cần chú ý, theo dõi để có thể kịp với tốc độ thay đổi và tăng trưởng của nền kinh tế hiện nay. Đó là: + Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, + Lãi suất, + Tỷ suất hối đoái, + Tỷ lệ lạm phát. 2.2. Môi trường công nghệ Việc thay đổi công nghệ sẽ tác động lên nhiều bộ phận của xã hội, nó có thể là những sáng tạo và cơ hội, nhưng cũng có thể là những hủy diệt và đe dọa. Nó có thể tác động lên chiều cao của rào cản nhập cuộc và định hình lại cấu trúc ngành tận gốc rễ. Các công nghệ đó bao gồm: các thể chế; các hoạt động liên quan đến việc sáng tạo ra các kiến thức mới; chuyển dịch các kiến thức về công nghệ đến các đầu ra: các sản phẩm, các quá trình và các vật liệu mới. Các hoạt động bán hàng nói chung và hoạt động bán hàng trực tiếp nói riêng cần phải chú ý và cập nhật kịp thời những thông tin mới để có thể tiếp thị với khách hàng và thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của mình. 2.3. Môi trường văn hóa xã hội Các giá trị văn hóa và thái độ xã hội tạo nên nền tảng của xã hội như: sở thích của người tiêu dùng, các sản phẩm mang tính truyền thống dân tộc cao, ... Các thay đổi và các điều kiện công nghệ, chính trị-luật pháp, kinh tế và nhân khẩu đều tạo ra các cơ hội và đe dọa, đều có thể làm cho công ty phát triển và suy thoái. Chính vì vậy, các doanh nghiệp thương mại cần phải chú ý đến suy nghĩ về văn hóa của khách hàng, để phổ biến cho phòng ban về công tác bán hàng cần phải thay đổi theo từng đối tượng khách hàng, theo xã hội, theo phong tục tập quán, thói quen,... 2.4. Đối thủ cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp cùng làm về một ngành, cùng sản xuất một loại sản phẩm để có thể đáp ứng kịp nhu cầu của người tiêu thụ theo từng lứa tuổi, từng tầng lớp,... khác nhau. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải có những chiến lược đúng đắn, về tiếp thị, bán hàng nói riêng và các toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nói chung, chỉ có bán được nhiều hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thu hồi vốn và có lãi. Riêng về bán hàng trực tiếp, các doanh nghiệp cần phải phân phối, phân công việc bán hàng sao cho hợp lý và kịp thời, thái độ làm việc phải nhiệt tình, tạo ấn tượng tốt cho khách hàng và tạo uy tín cao cho doanh nghiệp. 2.5. Khách hàng Nhu cầu, sở thích của khách hàng cũng là một nhân tố tác động lớn đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Nhân viên bán hàng cần phải tìm hiểu về tâm lý của các khách hàng khác nhau theo những lứa tuổi khác nhau, và tùy theo loại sản phẩm để có thể mang đến những thông tin có độ hấp dẫn cao, từ đó sẽ thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp nhiều hơn. V. Đặc điểm kinh doanh thiết bị công nghiệp Thiết bị công nghiệp là các máy móc và thiết bị phục vụ cho ngành công nghiệp như: xây dựng công trình lớn, giao thông, quân sự, khai thác khoáng sản,... Theo thống kê cho thấy, phần giá trị thiết bị máy móc lắp đặt vào công trình thể hiện phần tham gia của ngành chế tạo máy ở đây chiếm từ 30-52% (cho công trình sản xuất), và 0-15% (cho công trình phi sản xuất) Sản phẩm về thiết bị công nghiệp không giống với các sản phẩm tiêu dùng thường ngày, không thể bán trong giây lát. Các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm này thường phải có những đại diện hoặc đại lý đứng ra để bán trực tiếp cho khách hàng. Các sản phẩm thiết bị công nghiệp có khối lượng lớn và giá thành rất cao, vì vậy các doanh nghiệp bán loại sản phẩm này cần phải làm thành một hợp đồng chứ không giống như các sản phẩm tiêu dùng bình thường (mua trao tay). Để có được một sản phẩm với giá thành lớn, mang tính công nghệ cao, doanh nghiệp cần phải có một thời gian dài để vận chuyển và lưu thông, vận chuyển qua các tình và qua các quốc gia khác nhau. Mỗi một hợp đồng cho một sản phẩm có rất nhiều giáy tờ và mất nhiều thời gian để làm giấy tờ nhập, xuất. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIẾT BỊ CỘNG NGHIỆP ĐA NGÀNH I. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) thiết bị công nghiệp đa ngành 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành Công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành là đại diện chính thức tại Việt Nam cho một số tập đoàn công nghiệp Châu Âu nổi tiếng trên thế giới trong lĩnh vực sản xuất các thiết bị ứng dụng cho việc khai thác mỏ, công trình xây dựng ,sản xuất công nghiệp... các vật tư, vật liệu phục vụ cho xây dựng cầu đường và cơ sở hạ tầng. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là buôn bán các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ ngành xây dựng, công nghiệp và tiêu dùng). Ngày 14 tháng 03 năm 2000, với số vốn điều lệ là 8 tỷ VNĐ, Công ty đã chính thức bắt đầu hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0102000158 do sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp với tên gọi như sau: Tên Công ty : CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP ĐA NGÀNH Tên giao dịch: MIX INDUSTRIAL EQUIPMENT COMPANY LIMITED Tên viết tắt : MIX, CO., LTD Trụ sở chính : Số 5/62 đường Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội Điện thoại : (84.4)7754370 / (84.4)7754371 / (84.4)7754372 Email : mix@hn.vnn.vn - mixhanoi@hn.vnn.vn Fax : (04) 7754373 Website : mix.com.vn Ngoài ra, Công ty còn có một văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ: Số 12M Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Đa Kao, Quận 1 TP Hồ Chí Minh. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành 2.1: Chức năng của công ty Để có thể biết được một đất nước là phát triển hay đang phát triển thì điểu đầu tiên mà thế giới nhìn vào để có thể nhận định đó là những tài sản cố định như các công trình nhà ở, các toà nhà, địa ốc, văn phòng, đường sá,… . Nắm bắt được cơ hội này, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thiết bị công nghiệp đa ngành đã ra đời, hoạt động tích cực và có công lớn trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân. - Công ty có chức năng là tổ chức mua bán, xuất nhập khẩu các mặt hàng máy móc, thiết bị phục vụ ngành công nghiệp. - Công ty còn liên doanh hợp tác đầu tư với các công ty khác để mở rộng thị trường, phát huy được hiệu quả kinh doanh một cách tối ưu nhằm tìm kiếm được lợi nhuận cho doanh nghiệp và làm giàu đất nước. - Công ty hoạt động theo phương thức bán hàng trực tiếp, trực tiếp liên hệ với khách hàng để nắm bắt thông tin, vì vậy Công ty còn có chức năng liên hệ, tạo mối quan hệ và uy tín với các đối tác, từ đó uy tín của Công ty càng tăng và có nhiều đối tượng tìm đến Công ty. 2.2: Nhiệm vụ của Công ty Nhiệm vụ và các mục tiêu của một Công ty là điểm khởi đầu cho các mục tiêu cấp Công ty và phòng ban thể nên chúng ta sẽ xác định phương hướng mà toàn bộ tổ chức theo đuổi trong nhiều năm. + Mở rộng liên doanh liên kết với các cơ sở kinh tế trong và ngoài nước, tăng cường hợp tác kinh tế. + Xây dựng và thực hiện kế hoạch của công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh để đáp ứng ngày càng cao các nhu cầu của khách hàng, tự bù đắp chi phí, trang trải các khoản nợ, và làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước trên cơ sở vận dụng một cách tốt nhất năng lực buôn bán của Công ty và đẩy mạnh việc ứng dụng các công nghệ mới vào kinh doanh. + Kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp và thực hiện những nhiệm vụ mà Nhà Nước giao. + Đào tạo, chăm lo, bồi dưỡng và thực hiện được đầy đủ các chế độ, Chính sách của Nhà Nước đối với các công nhân viên như: thưởng, phạt, các chính sách đãi ngộ, phúc lợi,... Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức chăm lo cho đời sống và không ngừng nâng cao trình độ văn hóa và nghề nghiệp của các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. 3. Bộ máy tổ chức của công ty Hiện nay Công ty có một bộ máy quản lý điều hành bao gồm: * Phòng Giám đốc: là nơi quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời là nơi ra các quyết định cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ban giám đốc của công ty bao gồm: + 1 Giám đốc kiêm việc quản lý tại cơ sở chính ở TP Hà Nội và 1 Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về việc lập báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty cho kết thúc năm tài chính. + 1 Trưởng chi nhánh ở TP HCM phụ trách quản lý hoạt động kinh doanh của công ty tại cơ sở TP HCM. * Phòng bán hàng: phải thường xuyên liên hệ và “chào hàng’’, tìm các bạn hàng mới, sau đó đưa lên giám đốc để giám đốc lên kế hoạch giao dịch trực tiếp với các đối tác và ký kết hợp đồng. Vì công ty bán hàng theo mô hình bán hàng trực tiếp + Thiết bị nâng: gồm 1 nhân viên quản lý (manager) và 2 nhân viên bán hàng (sale). + Thiết bị Công nghiệp: gồm 1 nhân viên quản lý và 4 nhân viên bán hàng. * Phòng kế toán: quan sát, thu nhận và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác. Sau đó lập và trình bày báo cáo tài chính trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán và các Quy định có liên quan hiện hành. Mặt khác, phòng kế toán phải lập báo cáo tài chính dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh liên tục, trừ trường hợp không thể cho rằng Công ty sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh. Phòng kế toán gồm có 1 Kế toán trưởng và 1 Kế toán viên. * Phòng kỹ thuật - admin: phụ trách việc kiểm tra các mặt hàng mà công ty xuất nhập khẩu xem có đúng với tiêu chuẩn chất lượng đã quy định trong hợp đồng hay không. Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm về những lỗi kỹ thuật của các thiết bị mà công ty đã bán và trực tiếp thực hiện việc bảo hành bảo dưỡng sản phẩm. Ngoài ra Phòng kỹ thuật còn lập hồ sơ thiết kế dự toán, theo dõi giám sát các sản phẩm thuộc lĩnh vực cơ điện của Công ty, thẩm định các hồ sơ thiết kế kỹ thuật theo phân cấp. * Phòng hành chính: được đặt tại trụ sở chính ở TP Hà Nội: là phòng chức năng điều hành quản lý các hoạt động hành chính; tổ chức xây dựng, điều hành thực hiện các chương trình kế hoạch và quản lý thiết bị vật tư của Công ty; làm công tác tổ chức cán bộ và đào tạo giúp giám đốc sắp xếp đội ngũ cán bộ giữa các phòng ban, phù hợp khả năng của người lao động, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Bộ máy quản lý của Công ty được khái quát trong sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thiết bị công nghiệp đa ngành GIÁM ĐỐC Văn Phòng TPHCM Văn Phòng HN Phòng Bán Hàng Phòng Hành Chính Phòng Kế Toán Thiết bị nâng Phòng kỹ thuật Phòng Kỹ Thuật Admin - Kế Toán Phòng Bán Hàng Thiết bị Công nghiệp (Nguồn: Công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành) II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp đa ngành 1.Các đặc điểm cơ bản của Công ty thiết bị Công nghiệp đa ngành * Đặc điểm hoạt động kinh doanh: Công ty thực hiện việc bán hàng theo hình thức bán hàng trực tiếp cho các Công ty, khách hàng có nhu cầu, hình thức bán hàng trực tiếp rất phù hợp với sản phẩm mà Công ty kinh doanh.Công ty hoạt động với mục tiêu cao nhất là thu được lợi nhuận và tạo uy tín cao, giúp Công ty có chỗ đứng quan trọng trên thị trường. Các mặt hàng mà Công ty tổ chức kinh doanh là những mặt hàng mang những đặc thù của ngành xây dựng mang tính kỹ thuật cao vì vậy đòi hỏi Công ty phải tạo uy tín tốt qua việc đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về các mặt hàng mà Công ty đưa ra., có như vậy Công ty mới nhanh chóng có chỗ đứng trên thị trường. Do Công ty là đại diện của một số tập đoàn công nghiệp Châu Âu nên Công ty phải nhập hoàn toàn sản phẩm, máy móc, trang thiết bị để phục vụ mục đích kinh doanh của Công ty. Nguồn hàng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh lâu dài là từ một số tập đoàn công nghiệp Châu Âu nổi tiếng trên thế giới. Theo “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn có hai thành viên trở lên’’ của Công ty đuợc cấp ngày 14 tháng 03 năm 2000 có nêu rõ về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty như sau: - Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ ngành xây dựng, công nghiệp và tiêu dùng); - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; - Sản xuất các sản phẩm cơ khí, sản phẩm nhựa. hợp chất cao su; - Vận tải hàng hóa, vận chuyển khách du lịch./. (Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật). * Sản phẩm của Công ty: + Máy nén khí: Gồm có: Van khí nén cao áp; Máy nén khí di động (Lưu lượng từ 3m3/phút đến 31,1m3/phút); Máy nén khí công nghiệp (Lưu lượng từ 0,1m3/phút đến 42,7m3/phút); Máy nén khí không dầu, gas. Ví Dụ như: Máy nén khí Đài Loan: Máy nén công suất từ 1HP đến 7,5HP (từ 0.75Kw đến 5.5Kw) đang được sử dụng rộng rãi cho mọi ngành nghề như xây dựng, sửa chữa, gia công cơ khí. Và máy nén khí loại nhỏ: có thể xách tay hoặc để gọn trong cốp xe ô tô. + Máy phát điện: máy phát điện với động cơ xăng, diesel (công suất 3KVA - 3000KVA). Cho phép thay đổi tốc độ vô cấp điều khiển tay chính xác. + Thiết bị khoan: - Máy khoan khai thác mỏ thăm dò địa chất. - Thiết bị khoan, xúc hầm lò dẫn động bằng mô tơ điện. - Thiết bị khoan xử lý nền móng. - Thiết bị đào đường ngầm (đường kính từ 500mm đến 15m). - Thiết bị khai thác mỏ. Ví Dụ như: Máy khoan cọc nhồi là một loại thiết bị xây dựng dùng để tạo lỗ cọc nhồi trong công nghệ thi công cọc nhồi bê tông hay vữa xi măng (tức là lấy đất lên khỏi nền để hình thành hố đào) bằng phương pháp khoan. Máy khoan cần: Cần được điều khiển bằng công tắc ngang và dẫn động bằng đai ốc / trục vít me để có thể đạt tới độ ổn định cao trong quá trình khoan. Hơn nữa, cơ cấu an toàn bảo vệ cần khoan không bị rơi xuống do đai ốc đồng bị mòn. + Các loại xe chuyên dụng: Gồm có các loại máy như: Máy xúc và xe tự đổ hầm lò dẫn động bằng động cơ diesel; Xe tải kéo, xe tải tự đổ với sức mạnh và tính năng hoạt động vượt trội; Xe cần trục bánh lốp, sức nâng 25 tấn - 150 tấn. Ngoài ra còn có các loại xe nâng hàng, xe nâng người, máy tiện vạn năng cho phép thay đổi tốc độ vô cấp điều khiển tay chính xác. * Về thị trường: Công ty có thị trường đầu vào rất phong phú từ nhiều tập đoàn khác nhau trên các Quốc gia khác nhau như: Vương quốc Anh, Thổ Nhĩ Kỳ, Đức, Áo, Italy, Thụy Điển, Singapor, Đài Loan,... Thị trường lớn mạnh này đã cung cấp cho công ty các sản phẩm như máy nén khí của tập đoàn Compair (Vương Quốc Anh); máy xúc, xe nâng hàng, xe nâng người của Tập đoàn Paus (Đức); các loại máy phát điện của tập đoàn Pelician (Vương Quốc Anh) v.v... Tính đến nay, ở nước ta chưa có nhiều doanh nghiệp kinh doanh về ngành nghề mà Công ty đang hoạt động kinh doanh. Vì vậy, Công ty có rất nhiều cơ hội để hoạt động thành công trên thị trường nhằm thu được lợi nhuận cao. Đặc biệt khi nước ta đang trong giai đoạn đang phát triển, phải xây dựng rất nhiều các công trình đồ sộ, hiện đại, to lớn, do đó cần đến rất nhiều loại máy công nghiệp hiện đại và đủ lớn để phục vụ được cho các công trình. Công ty đã tận dụng được cơ hội này để củng cố và phát huy hết năng suất của Công ty nhằm mang lại kết quả tốt nhất. Công ty bán những sản phẩm này cho đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước như: Các doanh nghiệp công nghiệp, công ty xây dựng các công trình lớn, các hãng vận chuyển container, các nhà máy in, các doanh nghiệp cung cấp nguyên, nhiên liệu sản xuất cho nhà máy, khu công nghiệp, các công ty khai thác mỏ thăm dò địa chất, ... Ở đây, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, bám sát các nhân vật quan trọng trong doanh nghiệp khách hàng để xây dựng và duy trì mối quan hệ lâu dài. * Về đối thủ cạnh tranh: trước thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực, thế giới, việc đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm thiết bị máy Công nghiệp ngày càng trở nên cấp thiết. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết đó, có rất nhiều doanh nghiệp đã chớp lấy thời cơ để kinh doanh về các sản phẩm thiết bị máy công nghiệp với mức giá cạnh tranh hấp dẫn, nhiều ưu đãi như: - Công ty cổ phần đầu tư Công nghệ và Thiết bị Công nghiệp Nam Phương. - Công ty cổ phần máy Công nghiệp Đông Sơn. - Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp Việt Nam NAVICO. - Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và xuất nhập khẩu Nam Phương. - Công ty TNHH Công nghiệp và Thương mại Á Châu. - Công ty cổ phần Thiết bị máy Công trình... Số lượng các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhiều khiến hệ thống BHTT của công ty có nhiều biến chuyển. Do vậy, khi xây dựng chiến lược kinh doanh cần phải lựa chọn, phân loại các đối thủ cạnh tranh để có thể phát triển một cách tốt nhất. Sau khi gia nhập WTO thì các đối thủ không còn như trước nữa, mà đã xác định chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như tập đoàn Hoà Phát, Công ty TNHH Công nghiệp và thương mại Á Châu,... với hệ thống kinh doanh thương mại rộng khắp cả nước. Trong khi sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn yếu, điển hình như quy mô, năng lực quản lý chưa cao, chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Vì vậy, công ty cần phải đổi mới nhiều hơn về công tác quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý BHTT nói riêng. * Về nguồn vốn: + Vốn điều lệ:Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp đa ngành có vốn điều lệ là 8 tỷ VNĐ do 2 thành viên góp vốn là: - Ông Phạm Hoàng Long với giá trị vốn góp là 6,4 tỷ VNĐ. Chiếm 80% vốn góp của Công ty. - Bà Tạ Thị Thanh Ngọc với giá trị vốn góp là 1,6 tỷ VNĐ. Chiếm 20% vốn góp của Công ty. + Vốn kinh doanh hiện tại: Sau khi thành lập, công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành đã dần mở rộng quy mô kinh doanh và luôn định hướng được chiến lược BHTT phù hợp cho bản thân để đứng vững trên thị trường. Qua 3 năm hoạt động gần đây, Công ty đã nâng số vốn của Công ty từ hơn 8 tỷ VNĐ đến hơn 20 tỷ VNĐ. Con số này có thể là nhỏ so với một số Công ty có quy mô lớn và hùng mạnh, nhưng đối với một Công ty có bề dày hoạt động hơn 7 năm thì con số này là một con số thể hiện tính hiệu quả rất cao. Có thể thấy tình hình tổng nguồn vốn của công ty trong 3 năm qua rất ổn định và có khả năng tăng mạnh hơn nữa trong các năm tiếp theo, thể hiện là năm 2005 công ty có tổng vốn đầu tư là 8.077.566.175 VNĐ thì đến năm 2006 đã tăng lên 11.055.734.295 VNĐ và vượt bậc vào năm 2007 với 20.015.334.901 VNĐ, tăng gấp 2,5 lần so với năm 2005. Ban lãnh đạo công ty đã nắm bắt được nhu cầu ngày càng cao của các coanh nghiệp là khách hàng vào thời kỳ kinh tế phát triển mạnh để đầu tư mở rộng thêm nhiều nghiệp vụ bán hàng để cung cấp sản phẩm tốt nhất cho khách hàng. Xét theo cơ cấu vốn: Về vốn cố định, lượng vốn cố định không thật sự ổn định qua các năm, thể hiện là năm 2005, vốn cố định là 4.565.220.948 VNĐ thì tới năm 2006 đã giảm xuống còn 4.427.824.627 VNĐ, tuy lượng giảm là ít nhưng cũng đã phản ánh phần nào sự không ổn định của công ty trong năm 2005. Tuy nhiên, đến năm 2007 lượng vốn cố định đã tăng lên đến 13.141.446.473 VNĐ, phản ánh một năm đầy thành công của công ty. Bảng số liệu về nguồn vốn của công ty trong 3 năm gần đây sẽ phản ánh chính xác những phân tích trên: Bảng 1.2: Nguồn vốn của Công ty Giai đoạn 2005-2007 Đơn vị tính: VNĐ Nguồn vốn Năm 2005 (31/12/2005) Năm 2006 (31/12/2006) Năm 2007 (31/12/2007) A Nợ phải trả 4.565.220.948 4.427.824.627 13.141.446.473 I Nợ ngắn hạn 4.565.220.948 4.427.824.627 13.141.446.473 1 Vay và nợ ngắn hạn 3.709.495.364 586.200.000 6.273.985.974 2 Phải trả người bán 304.719.074 2.849.218.026 5.623.936.667 3 Người mua trả tiền trước 253.058.500 992.307.601 1.243.523.832 4 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 2.948.010 99.000 - B Vốn chủ sở hữu 3.512.345.227 6.627.909.668 6.873.888.428 I Vốn chủ sở hữu 3.512.345.227 6.627.909.668 6.873.888.428 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 3.613.766.818 6.379.209.167 6.742.976.899 2 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 101.421.591 248.700.501 130.911.529 Tổng cộng nguồn vốn 8.077.566.175 11.055.734.295 20.015.334.901 (Nguồn: Công ty TNHH thiết bị công nghiệp đa ngành) Mặt khác, công ty cũng cần phải nghiên cứu, phân tích sự biến động về nguồn vốn vì nó cũng có ảnh hưởng lớn đến các hoạch định chiến lược, kế hoạch lâu dài sau này cho công ty. Sau đây là tình hình biến động vốn chủ sở hữu của công ty trong năm 2007: Bảng 2.2: Tình hình biến động vốn chủ sở hữu Năm 2007 Đơn vị: VNĐ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11571.doc
Tài liệu liên quan