MỤC LỤC
Mụclục
Mở đầu
Chương 1: Tín dụng bảo lãnh trong ngân hàng
1. Khái quát về ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm và bản chất của ngân hàng thương mại
1.2. Một số dịch vụ cơ bản của ngân hàng
1.2.1. Mua bán ngoại tệ
1.2.2. Nhận tiền gửi
1.2.3. Cho vay
1.2.4. Bảo quản tài sản hộ
1.2.5. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
1.2.6. Quản lý ngân quỹ
1.2.7. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
1.2.8. Bảo lãnh
1.2.9. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
1.2.10. Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
1.2.11. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
1.2.12. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
1.2.13. Cung cấp các dịch vụ đại lý
1.3. Khái niệm và bản chất của tín dụng
1.4. Các nghiệp vụ tín dụng
1.4.1. Chiết khấu thương phiếu
1.4.2. Cho vay
1.4.2.1. Thấu chi
1.4.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần
1.4.2.3. Cho vay theo hạn mức
1.4.2.4. Cho vay luân chuyển
1.4.2.5. Cho vay trả góp
1.4.2.6. Cho vay gián tiếp
1.4.3. Cho thuê tài sản
1.4.3.1. Mục đích, ý nghĩa
1.4.3.2. Nội dung
1.4.4. Bảo lãnh
2. Bảo lãnh trong ngân hàng
2.1. Khái niệm bảo lãnh
2.2. Bản chất và ý nghĩa
2.3. Chủ thể tham gia bảo lãnh
2.4. Các hình thức bảo lãnh
2.4.1. Bảo lãnh dự thầu
2.4.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
2.4.3. Bảo lãnh hoàn thanh toán
2.4.4. Bảo lãnh vay vốn
2.4.5. Bảo lãnh thanh toán
2.4.6. Bảo lãnh đảm bảo chất lượng
2.4.7. Bảo lãnh đối ứng
2.5. Điều kiện bảo lãnh
2.6. Qui trình bảo lãnh
2.7. Đồng bảo lãnh
2.8. Bảo đảm bảo lãnh
2.9. Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh
2.10. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng trong hoạt động bảo lãnh
2.11. Hạn mức và thời hạn bảo lãnh
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình
1. Khái quát về Ngân hàng Công thương Ba Đình
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.2. Tình hình tổ chức của ngân hàng
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004
1.3.1. Huy động vốn
1.3.2. Hoạt động tín dụng
1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
1.3.4. Công tác kế toán thanh toán, kho quĩ và dịch vụ
1.3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát
1.3.6. Công tác khác
2. Tình hình bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình
2.1. Doanh số hoạt động bảo lãnh
2.2. Các hình thức bảo lãnh của Ngân hàng Công thương Ba Đình
2.3. Chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình
2.4. Những mặt hạn chế của bảo lãnh
2.4.1. Hạn chế
2.4.2. Nguyên nhân
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình
1. Định hướng về kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba Đình
1.1. Định hướng của Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời gian tới
1.2. Định hướng kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba Đình năm 2005
1.2.1. Mục tiêu năm 2005
1.2.2. Những biện pháp chủ yếu
2. Một số giải pháp nâng cao hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình
2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam
2.1.1. Đưa ra một mức phí hợp lý
2.1.2. Xem xét để đưa ra một tỷ lệ trích quĩ hợp lý
2.1.3. Không nhất thiết phải yêu cầu tài sản thế chấp đối với tất cả các ngân hàng bảo lãnh
2.2. Đối với Ngân hàng Công thương Ba Đình
2.2.1. Nâng cao hạn mức bảo lãnh và thực hienẹ hợp đồng bảo lãnh
2.2.2. Xây dựng chiến lược khách hàng
2.2.3. Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định khách hành và phương án bảo lãnh
2.2.4. Tăng cường biện pháp an toàn đảm bảo cho khoản bảo lãnh
2.2.5. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngân hàng và hoạt động của phòng tín dụng
2.2.6. Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ
2.2.7. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1844 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dịch, và tổ chức hành chính.
- 1 phó giám đốc phụ trách phòng khách hàng cá nhân
- 1 phó giám đốc phụ trách về kiểm tra nội bộ và phụ trách chung
- 1 phó giám đốc phụ trách vê tổng hợp tiếp thị và tiền tệ kho quĩ
* Phòng khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp lớn có vốn kinh doanh từ 10 tỷ VND trở lên, hoặc khách hàng là DNNN được Nhà nước cấp vốn và vốn doanh nghiệp tự bổ xung co vốn chủ sở hữu từ 10 tỷ VND trở lên.
Với chức năng khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng, hướng dẫn khách hàng gửi tiền, xử lý các nghiệp vụ cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay theo đúng quy chế của NHNN và hướng dẫn của NHCT tại chi nhánh. Phối hợp với phòng tổng hợp tiếp thị làm công tác hỗ trợ, cham sóc khách hàng.
* Phòng khách hàng số 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp nhỏ có vốn đăng kí kinh doanh dưới 10 tỷ VND.
Với chức năng là khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, xử lí các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lí các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiẹn hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT .
* Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo quy định của NHNN và NHCT. Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quĩ tiền mặt trong ngày, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
* Phòng tài trợ thương mại: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh, đảm bảo việc kinh doanh an toàn và hiệu quả theo quy định của NHCT Việt Nam.
* Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ, xử lí các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lí các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT, quản lí hoạt động của các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
* Phòng tổng hợp tiếp thị: Là phong nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Làm đầu
mối nghiên cứu và triển khai các đề án về nghiệp vụ mạng lưới, các nghiệp vụ mới tại chi nhánh, thực hiện các giao dịch ngoài quầy, tiếp thị và tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ, lắp đặt, vận hành, xử lí lỗi thẻ ATM...
* Phòng kế toán tài chính: Là phong nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác quản lí tai chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của NHNN và NHCT.
* Phòng kiểm tra nội bộ: Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc giám sat, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chếquản lý của ngành.
* Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
* Phòng thông tin điện toán: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin, giúp Giám đốc thực hiện các nghiệp vụ về công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
* Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh toàn chi nhánh.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004
Do tác động của thị trường thế giới và thiên tai dịch bệnh, đặc biệt là tác động của dịch cúm gia cầm, hạn hán, rét đậm vào thời điểm đầu năm ở các tỉnh phía
Bắc, giá các mặt hàng nông, lâm, thuỷ hải sản trên thị trường thế giới tăng cao... đã tác động lớn đến chỉ số giá tiêu dùng trong năm 2004, là năm có chỉ số giá tiêu dùng 9,5% cao nhất trong mấy năm gần đây.
Diễn biến lạm phát, biến động về lãi suất, các chính sách về tỷ giá, dự trữ bắt buộc...đã tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh tiền tệ, đặc biệt là biến động về lãi suất, nổi bật là vào giai đoạn cuối năm 2004 sức ép tăng lãi suất nội tệ rất lớn. Thị trường tiền tệ diễn biến trái chiều, trong khi vốn ngoại tệ có xu hướng dư thừa thì vốn nội tệ đồng Việt nam có xu hướng khan hiếm, từ đó tạo sức ép lên lãi suất huy động vốn và cho vay VND. Thị trường tiền tệ chưa đóng vai trò bình quân hoá lãi suất trong nền kinh tế.
Những biến động trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng, đặc biệt là trong công tác huy động vốn năm 2004 của Chi nhánh.
1.3.1. Huy động vốn
Đến 31/12/2004 tổng nguồn vốn huy động đạt 3.639 tỷ đồng (kể cả ngoại tệ qui VND). So với cùng kì năm trước tăng 447 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 14% (toàn hệ thống tăng 2,6%). So với kế hoạch đạt 97,5%.
Trong đó:
- Tiền gửi VND: 2.984 tỷ đồng, tăng 266 tỷ đồng (+9,79%) so với kế hoạch đạt 94,7%.
- Tiền gửi ngoại tệ: 655 tỷ đồng, tăng 181 tỷ đồng (+38,2%) so với kế hoạch vượt 12,9%.
Theo khu vực:
- Huy động từ TCKT là:1.806 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 49,6% so với cùng kỳ năm trước tăng 398 tỷ đồng (+2,7%).
- Huy động từ dân cư: 1.833 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 50,4% so với cùng kỳ năm trước tăng 49 tỷ đồng (+2,7%).
Mức huy động vốn tuy chỉ đạt 97,5% so với kế hoạch, nhưng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM và các TCTD trên địa bàn Hà nội về lãi suất thì mức tăng447 tỷ đồng (+14%) so cùng kỳ năm trước của chi nhánh là có sự cố gắng rất lớn, đặc biệt là tiếp thị để huy động vốn từ các TCKT có nguồn tiền gửi lớn. Đối với huy động vốn ngoại tệ, để có đủ nguồn vốn thanh toán, Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm, khai thác được một số dự án thuộc các Bộ NN&PTNT, Bộ Công nghiệp, Bộ GTVT, đến thời điểm tiếp nhận vốn có hiệu lực số vốn ngoại tệ đã chuyển về Chi nhánh được trên 7,3 triệu USD. Đến cuối năm 2004 tiền gửi huy động từ TCKT đã tăng 398 tỷ đồng (28,27%) cao hơn mức tăng tiền gửi của TCKT trên đia bàn Hà nội.
Tuy nhiên, tình hình huy động vốn từ dân cư của Chi nhánh còn nhiều hạn chế. Mặc dù Chi nhánh đã triển khai kịp thời và huy động vốn có kỳ hạn, huy động theo hình thức tiết kiệm dự thưởng vượt chỉ tiêu kế hoạch do NHCT Việt Nam giao, tích cực khai thác nguồn vốn từ các dự án đền bù giải phóng mặt bằng, tiếp thị, quảng bá sản phẩm trên các phương tiện truyền thanh ở một số xã, phường thuộc quận Ba Đình, Tây Hồ, Cầu Giấy... nhưng đến cuối năm 2004 vốn huy động từ dân cư cũng chỉ tăng thêm được 2,7% so với cùng kỳ năm trước. Tốc độ tăng như thế là thấp so với các NH khác trên địa bàn.
1.3.2. Hoạt động tín dụng
* Dư nợ cho vay tiếp tục tăng trưởng
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2004 đạt 1.894 tỷ đồng, so cùng kỳ năm trước tăng 191 tỷ, tốc độ tăng 11,2% so với kế hoạch đạt 95,8%.
Trong đó:
- Dư nợ theo kỳ hạn:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn:1.261 tỷ đồng, tăng 149 tỷ đồng, tốc độ tăng 13,4%.
+ Dư nợ cho vay trung dài hạn: 633 tỷ đồng, tăng 42 tỷ đồng, tốc độ tăng 7,1%.
- Dư nợ theo loại tiền:
+ Dư nợ VND: 1.309 tỷ đồng, tăng 36 tỷ đồng (+2,8%) so kế hoạch đạt 88,4%.
+ Dư nợ ngoại tệ: 585 tỷ đồng, tăng 155 tỷ đồng (+36%), so kế hoạch đạt 118%.
* Về nghiệp vụ bảo lãnh
Bảng 1: Tình hình hoạt động bảo lãnh của NHCT Ba Đình năm 2004.
Đơn vị: tỷ đồng
Tháng
Phát hành
Thông báo
Thanh toán
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
1
50
35,2
0
0
2
45
31,1
0
0
3
38
20,2
0
0
4
44
50,4
0
0
5
55
43,6
0
0
6
70
31,5
0
0
7
62
36,8
0
0
8
89
86,3
1
12,6
9
82
71,7
1
5,2
10
101
39,1
1
5,1
11
109
42,6
1
6,1
12
125
50,5
0
0
Cộng
870
539
4
29
0
0
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động bảo lãnh năm 2004 của NHCT Ba Đình.
Số lượng: 874 món
Số dư bảo lãnh: 568 tỷ đồng
Trong năn 2004 đã phát hành 874 món giá tị 568 tỷ đồng, trong năm không có trường hợp nào Chi nhánh phải thực hiện nghĩa vụ thay cho doanh nghiệp được bảo lãnh.
Số dư bảo lãnh đến 31/12/2004 đạt 568 tỷ đồng so với 31/12/2003 giảm 6,3 tỷ đồng tương ứng 1,09%.
Trong đó
- Dư bảo lãnh trong nước : 536 tỷ đồng
- Dư nợ bảo lãnh nước ngoài : 32 tỷ đồng
* Về chất lượng tín dụng
- Tình hình và biện pháp thực hiện:
Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của nhiều doanh nghiệp còn gặp khó khăn, ít vốn, hiệu quả kinh doanh thấp. Mặt khác giá nguyên liệu đầu vào trong một số ngành tăng giảm bất thường như phôi thép, xăng dầu, phân bón... nợ nần dây dưa, kéo dài, không được thanh toán vốn kịp thời trong lĩnh vực XDCB, đã tiềm ẩn trong đầu tư tín dụng nhất là trong các DNNN thuộc ngành xây dựng, giao thông vận tải.v.v..
Do vậy ngay từ đầu năm 2004 Chi nhánh đã rất chú trọng công tác thẩm định tín dụng. Đặc biệt là Hội nghị sơ kết hoạt động tín dụng 6 tháng đầu năm 2004 của NHCTVN, Chi nhánh đã kịp thời triển khai thực hiện 7 giải pháp “Về nâng cao chất lượng tín dụng” trong đó đánh giá thực trạng về dư nợ và chất lượng tín dụng của từng đơn vị vay vốn.
Cùng với việc đánh giá thực trạng và chất lượng tín dụng của từng đơn vị vay vốn, Chi nhánh đã áp dụng một loạt các giải pháp khác như dà soát lại các doanh nghiệp chuyển đổi mo hình tổ chức, bổ xung tài sản thế chấp cầm cố trong các
doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh đàu tư cho vaycác thành phần kinh tế khác, tiếp tục xử lí nợ tồn đọng, bám sát tình hình thanh toán vốn để thu nợ ở những
doanh nghiệp phải gia hạn nợ, xác định mức tín dụng đối với từng doanh nghiệp vay vốn.
- Tình hình xử lí nợ tồn đọng:
Năm 2004 nợ tồn đọng của 3 nhóm phải tiếp tục xử lí là 6.913 trong đó chủ yếu là nợ đã được khoanh, nợ vay thanh toán công nợ, nợ của những đơn vị đã ngừng hoạt động va nợ của những đợn vị kinh doanh yếu kém nhiều năm chưa được tỏ chức , sắp xếp lại. Đã xử lí tài sản, thu bằng tiền được 325 triệu đồng của nhóm 1, NHCTVN cho xử lí nợ tồn đọng như nợ nhóm 2 được 6.538 triệu đồng. Đến cuối năm 2004 nợ tồn đọng Chi nhánh chi nhánh chỉ còn1 món duy nhất 50 triệu VND.
- Về nợ quá hạn:
Nợ quá hạn phát sinh trong năm 36.184 triệu đồng, đã thu được 30.960 triệu đòng, dư nợ quá hạn đến cuối năm 2004 chỉ còn 5.904 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,31% trên tổng dư nợ, so với kế hoạch dư nợ quá hạn của NHCTVN giao 11.000 triệu đồng thì đã giảm được 46%.
- Về nợ gia hạn:
Số dư nợ gia hạn của Chi nhánh thường xuyên ở mức cao, thời điểm thấp nhất cũng trên 30 tỷ đồng, cao nhất trên 130 tỷ đồng. Tính đến thời điểm 31/12/2004 là 116 tỷ đồng. Số liệu về nợ gia hạn đã thể hiện chất lương tín dụng của Chi nhánh còn chưa đạt yêu cầu, cần phải bám sát đơn vị để đôn đốc thu nợ.
1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
* Kinh doanh ngoại tệ:
Chi nhánh đã chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ mua của các đại lý, mua trên thị trường liên ngân hàng, mua của các doanh nghiệp, tự cân đối và được sự hỗ trợ của NHCTVN nên đã đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về ngoại tệ thanh toán
Tổng doanh số mua bán đạt273.253.876 USD (kể cả các ngoại tệ khác qui đổi). So với năm trước tăng 33,19%. Cụ thể:
- Doanh số mua: 137.011.253 USD, tăng 35.430.302 USD (+34,88%)
- Doanh số bán: 136.242.623 USD, tăng 32.657.689 USD (+31,53%)
* Thanh toán quốc tế:
Khối lượng thanh toán quốc tế ngày càng tăng cả về số món và giá trị thanh toán. Chi nhánh đã đảm bảo được quyền lợi cho các bên mua bán trong thanh toán hàng nhập, hàng xuất và chuyển tiền. Các giao dịch thanh toán được thực hiện kịp thời, chính xác, không để xảy ra sai sót. Ngoài ra, chi nhánh còn tư vấn cho khách hàng lựa chọn các phương thức thanh toán thích hợp, phối hợp với các phòng khách hàng để áp dụng các chính sách phí dịch vụ và lãi suất phù hợp, thực hiện đúng qui trình nghiệp vụ theo quy định của Ngành, của Nhà nước. Khối lượng thanh toán cụ thể như sau:
- Thanh toán hàng nhập: 118.327.659 USD, tăng 23,17% so với năm 2003.
Trong đó:
+ Phát hành 828 L/C nhập khẩu với khối lượng 98.922.658 USD
+ Thanh toán 154 món nhờ thu trị giá 3.191.480 USD
+ Chuyển tiền đi: 766 món giá trị 16.213.521USD
- Thanh toán hàng xuất: 13.284.183 USD tăng 65,12% so với năm trước
Trong đó:
+ Thanh toán L/C xuất: 137 món giá trị 4.299.063 USD
+ Thanh toán nhờ thu: 75 món trị giá 3.985.120 USD
+ Nhận thanh toán T/T: 600 món trị giá 5.000.000 USD
1.3.4. Công tác kế toán thanh toán, kho quĩ và dịch vụ
Sau một năm triển khai công tác hiện đại hoá ngân hàng theo chương trình Incas đến nay đã hoạt động ổn định, phát huy hiệu quả và không xảy ra mất mát
tài sản. Tuy nhiên vào một số thời điểm vẫn còn xảy ra tình trạng giao dịch bị tắc nghẽn, khách hàng chưa hài lòng, phải chờ đợi lâu.
* Công tác kế toán thanh toán:
Đã có 2579 doanh nghiệp và cá nhân đến giao dịch, với hơn 10.000 tài khoản tiền gửi, tiền vay hoạt động theo chương trình hiện đại hoá, với khối lượng375.059 lượt chứng từ và trên 35.000 tỷ đồng thanh toán. Qua hoạt động thanh toán và đối chiếu số dư tiền gửi, tiền vay cuối năm 2004 chưa có trường hợp nào khách hàng khiếu kiện sai sót.
* Công tác kho quĩ:
Doanh số thu chi tiền mặt cả năm 2004 là 15.025 tỷ VND và 127 triệu USD (kể cả ngoại tệ khác được qui đổi). So với năm 2003 khối lượng VND tăng hơn 50% những vẫn bảo đảm an toàn tuyệt đối, lựa chọn tiền đủ tiêu chuẩn phục vụ khách hàng. Với đức tính liêm khiết, trung thực, cán bộ kiểm ngân đã trả cho khách hàng tiền nộp thừa 400 món bao gồm 445.673.000 VND, 4.951 USD và 1.000 EUR. Đã phát hiện và thu giữ được 802 tờ tiền giả có tổng mệnh giá là 51.790.000đ.
Thực hiện nghiêm túc chế độ thu chi tiền mặt, chế độ xuất nhập kho, chế độ vận chuyển tiền và chế độ kiểm tra kho. Năm 2004 công tác tiền tệ, kho quĩ đã được an toàn tuyệt đối.
* Hoạt động dịch vụ:
Ngoài dịch vụ thanh toán, bảo hiểm, chi trả kiều hối, chuyển tiền thông qua Western Union, thanh toán séc du lịch, thẻ Visa Card, Master Card, thu đổi ngoại tệ. Năm 2004 Chi nhánh đã đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, lắp đặt thêm 4 máy ATM đưa tổng số lên 6 may ATM vào hoạt động tại các điểm giao dịch thuận tiện. Phát hành thêm được1.032 thẻ, nâng tổng số thẻ Chi nhánh quản lí lên 1.606 thẻ, trong đó có 960 thẻ trả lương hàng tháng của 4 doanh nghiệp với doanh số 2.800 triệu đồng/tháng.
Phát triển dịch vụ mới về dịch vụ giả ngân vốn ODA theo tài khoản đặc biệt, không những thu thêm được phí dịch vụ mà còn tạo nguồn vốn thanh toán và mua bán ngoại tệ. Đến cuối năm 2004 khi thời điểm tiếp nhận vốn có hiệu lực, đã có 3 dự án chuyển trên 7,3 triệu USD về Chi nhánh, chấm dứt tình trạng thiếu nguồn ngoại tệ của 2 tháng trước đó, lập lại thế chủ động về nguồn vốn ngoại tệ. Năm 2004 phí dịch vụ thu được 9.368 triệu đồng, vượt kế hoach 25%.
1.3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát
Thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo các chương trình kế hoạch của NHCTVN và của Chi nhánh trên tất cả các mặt nghiệp vụ.
Kiểm tra 899 món có tổng dư nợ 1.414 tỷ đồng, kiểm tra 299 món bảo lãnh với gí trị 493 tỷ đồng; kiểm tra 680 món mua bán ngoại tệ, 165.253 chứng từ kế toán và 28.102 chứng từ tiết kiệm; đối chiếu nợ vay của một số khách hàng gửi tiền và vay vốn...không có chênh lệch, sai sót lớn. Kho quĩ được bảo đảm an toàn tuyệt đối.
Tuy nhiên trong các mặt nghiệp vụ vẫn còn những sai sót cần phải chỉnh sửa qua kiến nghị của các đoàn kiểm tra tín dụng của NHCTVN; các đoàn kiểm toán Nhà nước, kiểm toán Quốc tế.
1.3.6. Công tác khác
- Đã sắp xếp ổn định lại tổ chức các phòng nghiệp vụ, bổ nhiệm cán bộ và xây dựng các qui trình nghiệp vụ, đào tạo lại 180 lượt cán bộ, tổ chức 2 lớp tin học với trên 90 người tham gia, 100% cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng tham gia bồi dưỡng kiến thức pháp luật, sổ tay tín dụng, tổ chức cho cán bộ kiểm ngân, thủ quĩ tập huấn về kiểm đếm, nhận biết tiền giả...
- Thành lập mới QTK số 16 tại quận Tây Hồ – Hà Nội đưa vào hoạt động từ tháng 8/2004, đồng thời tiến hành khảo sát, nghiên cứu nâng cấp hoạt động theo tổ chức mô hình Phòng Giao dịch và đã được Tổng giám đốc NHCTVN phê duyệt cho Chi nhánh thực hiện.
- Tổ chức thi nghiệp vụ tín dụng, kế toán, tài trợ thương mại theo kế hoạch của NHCTVN, xây dựng đề thi nghiệp vụ tín dụng và chuẩn bị cử cán bộ thi nghiệp vụ do NHNN Tp.HN tổ chức.
- Kết hợp chặt chẽ với Công đoàn, Đoàn thanh niên phát động các đợt thi đua ngắn ngày, tổ chức tham gia các hội thi thể thao, biểu diễn văn nghệ trong hệ thống và khu vực, tổ chức cán bộ nhân viên học tập, tìm hiểu pháp luật phòng
chống các tệ nạn xã hội, tổ chức lực lượng tự vệ, bảo vệ chuyên trách phòng cháy chữa cháy, hội thao dân quân tự vệ do Ban chỉ huy quân sự tổ chức...được các ngành các cấp của Thành phố và Quận đánh giá cao.
Tóm lại: Nhờ phát triển đồng bộ có chất lượng về nguồn vốn, tín dụng và dịch vụ ngân hàng..., lợi nhuận hạch toáncả năm 2004 đạt 78,157 tỷ đồng, tăng 17,326 tỷ đồng so vớinăm 2003 (+28,5%), tăng 20,2% so với kế hoạch NHCTVN giao. Năm 2004 Chi nhánh đã được NHCTVN xếp loại là một trong những đơn vị xuất sắc của toàn hệ thống và đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng hai. Các hoạt động tự vệ, phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc đều đưcợ cờ đơn vị dẫn đầu của quận Ba Đình. Công tác Công đoàn được đề nghị tặng cờ của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tình hình hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội
Qua kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình trong năm 2004, ta thấy ngân hàng đã huy động được nguồn vốn lớn hơn nhiều so với năm 2003 và là một trong những ngân hàng có nguồn vốn huy động lớn. Từ năm 1995 đến nay hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình liên tục được NHCTVN công nhận làmột trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCTVN. Chi nhánh đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động của mình. Ngoài việc
tập trung chú trọng phát triển các nghiệp vụ cơ bản thì ngân hàng còn đa dạng hoá các loại hình dịch vụ khác đem lại thu nhập cao cho ngân hàng. Bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng, mặc dù đây là nghiệp vụ còn nhiều mới mẻ, nó chỉ mới thực sự có hiệu quả từ năm 2000 và đã tạo ra khoản thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
Trong những năm đầu thời kỳ chuyển đổi mô hình quản lí mới, ngân hàng đã gặp không tí những khó khăn trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Đối tượng chủ yếu được bảo lãnh là các doanh nghiệp truyền thống và có uy tín lâu năm trong quan hệ tín dụng. Trong những năm gần đây, bảo lãnh đã trở thành nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu đối với ngân hàng. Qui mô bảo lãnh phát triển, hình thức được đa dạng, đối tượng được mở rộng, không chỉ với những công ty lớn có uy tín mà bất kể doanh nghiệp nào có đủ các điều kiện quy định đều được bảo lãnh.
Bảo lãnh phát triển không những mang lại nguồn thu nhâp lớn cho Ngân hàng bằng việc thu phí bảo lãnh mà còn là nhân tố thúc đẩy nghiệp vụ tín dụng phát triển. Thông qua việc Ngân hàng đứng ra bảo lãnh để khách hàng vay vốn kinh doanh... hay thông qua chất lượng bảo lãnh mà uy tín của Ngân hàng tăng lên, và tất nhiên đã thu hút thêm nhiềudoanh nghiệp tham gia giao dịch với Ngân hàng. Như vậy bảo lãnh không những khẳng định tiềm lực tài chính vững mạnh của Ngân hàng mà còn khẳng định khả năng kinh doanh của Ngân hàng.
Tuy nhiên việc quyết định hình thức bảo lãnh nào lại tuỳ thuộc vào khách hàng chứ không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của Ngân hàng. Ngân hàng dù phát triển đa dạng hoá các hình thức bảo lãnh, dù nghiệp vụ bảo lãnh có hoàn thiện mấy đi chăng nữa mà khách hàng không hiểu rõ tầm quan trọng của bảo lãnh, không có nhu cầu bảo lãnh thì nghiệp vụ bảo lãnh sẽ không mang lại thu nhập mong muốn cho Ngân hàng. Do vậy quyết định lựa chọn loại hình bảo lãnh nào phụ thuộc vào nhu cầu và các quan hệ phát sinh của khách hàng.
Vì vậy, mặc dù các hình thức bảo lãnh của Ngân hàng rất đa dạng song hầu hết các món bảo lãnh phát sinh hiện nay của Ngân hàng chủ yếu là ngắn và trung hạn, còn dài hạn hầu như là không có. Các thành phần kinh tế chủ yếu xin bảo lãnh là các doanh nghiệp quốc doanh (chiếm trên 50%) còn lại là các Công ty tư nhân, Công ty TNHH,...
NHCT Ba Đình cũng đã phân loại khách hàng theo tiêu thức phân loại doanh nghiệp: Loại 1 Doanh nghiệp hoạt động rất tốt, đạt hiệu quả cao và có triển vọng rất tôt, rủi ro thấp; Loại 2 Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có tiềm năng phát triển, rủi ro thấp; Loại 3 Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tuy nhiên còn hạn chế về nguồn lực tài chính và có những nguy cơ tiềm ẩn, rủi ro cao; Loại 4 Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ , tình hình tài chính yếu, không có khả năng tự chủ về tài chính, có nguy cơ phá sản, rủi ro rất cao. Đối với mỗi khách hàng khác nhau, Ngân hàng sẽ có các hướng giả quyết khác nhau. Đối với những khách hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả, nếu dự án thực hiện khả thi, Ngân hàng có thể xem xét bảo lãnh không có tài sản đảm bảo trong giới hạn cho phép. Đối với những khách hàng kinh doanh yếu kém, Ngân hàng thường không khước từ ngay yêu cầu bảo lãnh của khách hàng vì như vậy sẽ làm cho khách hàng co cảm nhận không tốt về Ngân hàng, từ đó có thể ảnh hưởng đến các mối quan hệ khác trong tương lai. Ngân hàng sẽ đưa ra những đề nghị đối với khách hàng để đảm bảo khả năng sử dụng vốn hiệu quả và an toàn, sau đó Ngân hàng sẽ bảo lãnh nếu như họ chấp nhận những yêu cầu của Ngân hàng. Đó là cơ hội để Ngân hàng thực hiện tốt hoạt động bảo lãnh cho khách hàng.
Ngoài ra, NHCT Việt Nam đã qui định mức phí tối thiểu và đưa ra một khung phí bảo lãnh cho các ngân hàng và cho phép mỗi ngân hàng tự quyết định mức phí theo thực lực và quan hệ tín dụng của ngân hàng chi nhánh.
2.1. Doanh số hoạt động bảo lãnh
Bảng2: Doanh số các nghiệp vụ tín dụng của NHCT Ba Đình năm 2003 và 2004.
đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 04- 03(%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Bảo lãnh
574,3
24,59
568
22,54
- 2,05
Cho vay
1703
72,92
1894
75,18
2,26
Chiết khấu
58,2
2,49
57,4
2,28
- 0,21
Cho thuê tài chính
0
0
0
0
Tổng
2335,5
100
2519,4
100
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình năm 2003, 2004.
Doanh số các nghiệp vụ tín dụng 2003
25%
0%
2%
73%
Cho vay
Bảo lãnh
tài chính
Cho thuê
Chiết khấu
Doanh số các nghiệp vụ tín dụng 2004
0%
23%
Bảo lãnh
2%
Cho vay
Chiết khấu
tài chính
Cho thuê
75%
Hoạt động bảo lãnh là hoạt động tương đối lớn mạnh trong hoạt động tín dụng nói chung và nó đem lại nguồn thu nhập cao cho ngân hàng. Nhìn vào bảng biểu ta thấy, nguồn thu từ hoạt động bảo lãnh của năm 2004 giảm so với năm 2003 nhưng doanh số từ hoạt động này vẫn rất cao so với tổng doanh số từ hoạt động tín dụng mang lại.
Doanh số hoạt động tín dụng NHCT Ba Đình năm 2003 đạt 2335,5 tỷ đồng, năm 2004 đạt 2519,4 tỷ đồng. Trong đó hoạt động bảo lãnh năm 2003 chiếm 24,59%, năm 2004 chiếm 22,54%. Như vậy nghiệp vụ bảo lãnh đã rất phát triển bên cạnh nghiệp vụ chính của ngân hàng là cho vay, doanh số của nó chiếm gần 30% so với doanh số cho vay.
Khoản thu nhập từ hoạt động bảo lãnh là mức phí bảo lãnh mà khách hàng trả cho ngân hàng khi ngân hàng kí hợp đồng cam kết bảo lãnh cho khách hàng. Theo quy định thì mức phí bảo lãnh tối thiểu là 300.000 đồng và không vượt quá 2%/ năm tính trên số tiền mà ngân hàng đang bảo lãnh. Thông thường mức phí sẽ do các bên thoả thuận, và mức phí bảo lãnh mà NHCT Ba Đình áp dụng để kí kết với khách hàng là 1%/năm. Với doanh số bảo lãnh như trên thì thu nhập từ hoạt động bảo lãnh của chi nhánh năm 2003 và năm 2004 sẽ tương ứng là 5,743 tỷ đồng và 5,68 tỷ đồng. Cả thu nhập và doanh số bảo lãnh giảm đi không có nghĩa là hoạt động bảo lãnh của ngân hàng kém hiệu quả hơn, nguyên nhân có thể do tác động của thị trường tiền tệ, diễn biến của lạm phát, biến động về lãi suất, các chính sách về tỷ giá...đã ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh,làm giảm doanh số và thu nhập của hoạt động này xuống. Tuy nhiên sự giảm sút này ảnh hưởng không đáng kể. Đây vẫn là mức thu nhập cao.
Như vậy, ngân hàng sớm thấy được lợi ích của dịch vụ bảo lãnh, nên song song với việc nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng và kinh doanh có hiệu quả các loại hình dịch vụ khác thì ngân hàng đã chú trọng phát triển dịch vụ bảo
lãnh để nâng cao lợi nhuận hoạch toán và nâng cao uy tín của ngân hàng trong tiến trình phát triển và hiện đại hoá ngân hàng.
2.2. Các hình thức bảo lãnh của NHCT Ba Đình
Như chương đã trình bày, các hình thức bảo lãnh rất đa dạng, phong phú. Là một chi nhánh lớn mạnh như NHCT Ba Đình, với tiềm lực vốn đủ mạnh, đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, phương tiện kỹ thuật hiện đại. NHCT Ba Đình đã thực hiện được nhiều hình thức bảo lãnh khác nhau đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Một số nghiệp vụ mà NHCT Ba Đình thường xuyên thực hiện cam kết với khách hàng là:
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24.doc