MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH 2
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. 3
2. TỔ CHỨC BỘ MÁY 5
3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT. 8
3.1. Năng lực cán bộ quản lý. 8
3.2. Năng lực máy và thiết bị vật tư thi công. 9
3.3 Năng lực kinh doanh xây dựng công trình. 11
4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. 14
4.1. Doanh thu của công ty qua các năm từ 2007 đến 2010 14
4.2. Lợi nhuận. 15
4.3. Nhận xét về kết quả kinh doanh. 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH. 17
1. NHU CẦU THỰC TẾ VỀ THUÊ MÁY XÂY DỰNG. 18
2.LỰA CHỌN KHÁCH HÀNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG. 20
3. PHƯƠNG THỨC CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG. 22
4. HỢP ĐỒNG VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG. 23
4.1. Hợp đồng cho thuê máy xây dựng. 23
4.2. Thanh lý hợp đồng cho thuê máy xây dựng. 31
5. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG. 31
5.1. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình. 31
5.2. Phương pháp khấu hao theo sản lượng. 37
6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH. 40
6.1 Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị về mặt thời gian. 40
6.2. Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị về mặt công suất máy. 42
6.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. 43
6.3.1.Chỉ tiêu về sức sản xuất của máy móc thiết bị. 43
6.3.2. Chỉ tiêu khả năng sinh lợi của máy móc thiết bị. 43
7.NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH. 44
7.1. Những thành tựu đạt được. 44
7.2. Những mặt hạn chế. 45
CHƯƠNG III - KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT. 47
1. MỞ RỘNG CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN. 48
2. ĐẦU TƯ MÁY MÓC THIẾT BỊ THEO CHIỀU SÂU. 49
3. BỔ SUNG VÀ ĐÀO TẠO THÊM NHÂN LỰC CHUYÊN TRÁCH VỀ MÁY XÂY DỰNG. 50
KẾT LUẬN 52
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3994 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động cho thuê máy xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đến mục tiêu trở thành một trong các doanh nghiệp cho thuê máy xây dựng mạnh ở thị trường này.
Trung Chính đã xây dựng mối quan hệ gắn bó với các đối tác, các nhà thầu lớn mà công ty đã từng cùng tham gia hoàn thành các công trình xây dựng. Trong các công trình xây dựng lớn, Trung Chính thường đóng vai trò là nhà thầu phụ, hoàn thành những gói thầu nhỏ trong các dự án đó. Với thế mạnh về nhân lực có chuyên môn và kinh nghiệm, Trung Chính đã chứng minh năng lực kinh doanh xây dựng các công trình xây dựng đạt hiệu quả cao, luôn đảm bảo chất lượng, hoàn thành đúng và sớm hạn ở các công trình mà công ty đã từng tham gia. Nhờ đó, Trung Chính đã tạo dựng được uy tín với các công ty lớn trong ngành, trở thành đối tác lâu dài trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của các công ty này. Đồng thời, Trung Chính cũng có thêm nhiều đối tác trong hoạt động cho thuê máy xây dựng của mình.
Cùng với việc không ngừng xây dựng uy tín thương hiệu của mình, Trung Chính cũng tận dụng rất tốt các mối quan hệ của các thành viên trong đội ngũ lãnh đạo, quản lý của công ty để phát triển thị trường cho thuê máy xây dựng cũng như trong hoạt động xây dựng công trình. Đội ngũ lãnh đạo của Trung Chính trước đây đều đã từng làm việc tại các doanh nghiệp lớn trong ngành như: Công ty thành viên CIENCO1, công ty cổ phần xây dựng công trình 1 – CIENCO1, công ty xây dựng Ngân hàng, công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Việt nam (VINACICO), Công ty cổ phần cơ khí 4 & Xây dựng Thăng Long… Đây là lợi thế rất lớn của Trung Chính trong việc phát triển thị trường và tìm kiếm đối tác trong lĩnh vực hoạt động cho thuê máy xây dựng.
Đối tác chủ yếu trong hoạt động cho thuê máy xây dựng của Trung Chính tính đến nay là Công ty thành viên CIENCO1, chiếm gần 60% tổng giá trị hợp đồng cho thuê máy xây dựng của Trung Chính mỗi năm. Tiếp đến là công ty cổ phần cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long, chiếm hơn 20% tổng giá trị hợp đồng cho thuê máy xây dựng hàng năm của công ty.
Trong tương lai gần, Trung Chính sẽ tiếp tục xây dựng mối quan hệ với các đối tác lớn này, hoàn thiện công tác quản lý, tổ chức cho thuê máy xây dựng, hướng đến mục tiêu trở thành nhà thầu phụ không thể thiếu, đem lại lợi ích kinh tế cho cả Trung Chính và đối tác.
3. PHƯƠNG THỨC CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG
Trung Chính áp dụng phương thức cho thuê đa dạng, phù hợp với mỗi công trình khác nhau:
+ Cho thuê máy theo ca (1 ca/ 7giờ).
+ Cho thuê máy theo tháng.
+ Cho thuê máy với đơn giá theo khối lượng thi công (đơn vị m3).
Tùy vào nhu cầu của khách hàng, vị trí của công trình xây dựng cần thuê máy móc, khối lượng công việc cần hoàn thành và thời gian hoàn thành mà khách hàng và Trung Chính thởa thuận và thống nhất phương thức cho thuê phù hợp.
Phương thức cho thuê theo tháng được áp dụng với những công trình có khối lượng công việc lớn, thời gian để hoàn thành công việc kéo dài và vị trí công trình ở xa bến bãi máy móc của công ty. Đây là phương pháp chủ yếu mà Trung Chính sử dụng trong hầu hết các hợp đồng cho thuê tính đến thời điểm hiện tại.
Phương thức cho thuê máy theo ca thường được áp dụng khi công việc có thể thực hiện liên tục và hoàn thành trong thời gian ngắn. Vị trí công trình cần thuê máy móc ở gần khu vực đỗ đậu máy móc thiết bị của Trung Chính.
Phương thức cho thuê máy theo đơn giá khối lượng thi công thường được áp dụng với công việc có thể hoàn thành liên tục, khối lượng công việc ít hoặc cần hoàn thành gấp để thực hiện các bước công việc khác sau đó. Hiệu suất máy móc thường được sử dụng tối đa trong phương thức cho thuê này. Phương thức này kích thích tăng năng suất lao động và hiệu suất sử dụng máy móc, do đó nó thường được sử dụng nhiều hơn 2 phương thức đã nói trên.
Với mỗi phương thức cho thuê máy, Trung Chính cũng đưa ra những phạm vi thi công tương ứng. Hiện tại, Trung Chính nhận thi công các công trình trên phạm vi toàn Miền Bắc. Trung Chính chủ yếu nhận thi công các công trình với mỗi phương thức cho thuê thỏa mãn các tiêu chí tương ứng sau:
+ San lấp mặt bằng từ 2ha trở lên.
+ Thời gian thi công từ 2 tháng trở lên.
+ Khối lượng thi công từ 5000m3 trở lên.
Các tiêu chí kể trên cũng linh hoạt thay đổi cho phù hợp với vị trí công trình cần thi công và mức giá thuê máy móc thỏa thuận.
4. HỢP ĐỒNG VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG
4.1. Hợp đồng cho thuê máy xây dựng
Hợp đồng cho thuê máy xây dựng là một hợp đồng kinh tế theo Luật Thương mại được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14-6-2005, có hiệu lực từ ngày 01-01-2006. Những người ký kết hợp đồng là cá nhân đại diện hoặc được ủy quyền đại diện cho bên thuê và bên cho thuê máy xây dựng.
Bên thuê và bên cho thuê máy xây dựng bị ràng buộc trách nhiệm bởi các điều khoản ghi rõ trong hợp đồng. Hoàn thành hợp đồng thuê thiết bị thi công, hai bên thuê và cho thuê thiết bị cần thống nhất được những nội dung sau:
+ Nội dung công việc: Chủng loại máy, số lượng máy cho thuê và khối lượng công việc tối thiểu cam kết nếu có.
+ Đơn giá, giá trị hợp đồng và điểu khoản thanh toán: Nêu rõ đơn giá thuê thiết bị, tiền nhân công nếu thuê nhân viên điều khiển máy và các đơn giá này khi vận hành máy móc tăng ca. Hợp đồng cũng cần nêu rõ phương thức thanh toán và thời gian thanh toán.
+ Trách nhiệm của mỗi bên với việc thuê thiết bị thi công: Nêu rõ trách nhiệm của các bên liên quan.
+ Chế độ thưởng phạt: Nêu rõ chế độ thưởng phạt khi các bên vi phạm điều khoản của hợp đồng.
+ Trường hợp bất khả kháng: Nêu lên các trường hợp vi phạm hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng và trách nhiệm của các bên khi xảy ra sự kiện bất khả kháng.
+ Tranh chấp và giải quyết tranh chấp: Nêu rõ trong trường hợp xảy ra tranh chấp, các bên sẽ sử dụng cơ quan trọng tài nào hay tòa án.
+ Xác nhận của các bên liên quan: Chữ ký và dấu (nếu có) của đại diện các bên.
Dưới đây là mẫu chi tiết một hợp đồng thuê máy xây dựng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
V/V THUÊ THIẾT BỊ THI CÔNG
Số : ……./2010/HĐ-TB.
.Công trình:
Gói thầu:
Lý trình:
BÊN THUÊ :
BÊN CHO THUÊ :
Năm 2010
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
-----------
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số: ......../2010/HĐ-TB
(Về việc: Thuê thiết bị phục vụ thi công)
Công trình:
Gói thầu:
Lý trình:
- Căn cứ Luật dân sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.
- Căn cứ Luật Thương mại được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.
- Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của 2 bên.
Hôm nay, ngày …. tháng ….. năm 2010, tại trụ sở Công ty TNHH …, chúng tôi gồm có:
BÊN THUÊ :
BÊN CHO THUÊ :
Hai bên đã bàn bạc và thỏa thuận thống nhất ký kết hợp đồng với các điều khoản như sau:
ĐIỀU 1: NỘI DUNG CÔNG VIỆC
Bên B đồng ý và bên A chấp thuận thuê một số máy móc thiết bị phục vụ thi công:
1/ Máy đào bánh xích, thể tích gầu 0.5 m3, số lượng: 01 ÷ 02 chiếc.
2/ Máy ủi bánh xích D2 5Ty, bánh chống lầy, số lượng: 01 ÷ 02 chiếc.
3/ Lu rung 01 bánh sắt 02 bánh lốp, trọng lượng tĩnh 08 ÷ 12 tấn, số lượng: 01 ÷ 02 chiếc.
ĐIỀU 2: ĐƠN GIÁ, GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG VÀ ĐIỀU KHOẢN THANH TOÁN
Đơn giá cho thuê máy móc thiết bị phục vụ thi công được tính như sau:
1/ Máy đào bánh xích, thể tích gầu 0.5 m3 (đã có VAT): đồng/ca.
2/ Máy ủi bánh xích D2 5Ty, bánh chống lầy (đã có VAT): đồng/ca.
3/ / Lu rung 01 bánh sắt 02 bánh lốp, trọng lượng tĩnh 08 ÷ 12 tấn (đã có VAT): đồng/ca.
* Đơn giá thuê máy móc thiết bị thi công nêu trên: được tính cho thời gian máy làm việc liên tục theo sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật bên A là 07 giờ (bảy) theo giờ làm việc (gọi là 01 ca máy). Một tháng tối đa máy phải hoạt động được 26 ngày (hai mươi sáu ngày).
Trong trường hợp bên A cần đẩy nhanh tiến độ, máy phải làm việc thêm ngoài thời gian đã thoả thuận như trên thì chi phí sẽ được tính thêm như sau:
Tiền thuê thiết bị :
(Đơn giá thuê máy nêu trên/26 ngày/07 giờ) x Số thời gian máy làm thêm.
Tiền nhân công : (gấp 1,50 lần tiền ngày công bình thường)
150.000,0 x 1,5 = 225.000,0 đ x Số ngày công lái máy làm thêm.
- Đơn giá trên đã bao gồm các chi phí: Tiền thuê máy, lương cho công nhân lái máy, sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn trong quá trình thi công, thuế VAT và các chi phí hợp lý, hợp pháp khác, không bao gồm chi phí: xăng dầu nhớt các loại phục vụ cho hoạt động bình thường của máy móc thiết bị. Định mức xăng dầu nhớt các loại do bên A cung cấp tối đa theo định mức nhà nước hiện hành, phần vượt trội (nếu có) sẽ do bên B chịu.
- Nếu thời gian thuê thiết bị nhỏ hơn 01 tháng thì bên A phải chịu chi phí vận chuyển thiết bị cả đi lẫn về; Nếu thời gian thuê thiết bị từ 01 đến 03 tháng thì mỗi bên chịu chi phí vận chuyển thiết bị 01 chiều; Nếu thời gian thuê thiết bị lớn hơn 03 tháng thì bên B chịu chi phí vận chuyển thiết bị cả đi lẫn về.
Sau khi ký hợp đồng, bên B phải tự ứng trước kinh phí để làm công tác chuẩn bị và đưa máy đến công trình. Những tháng tiếp theo, bên A sẽ căn cứ vào thời gian máy hoạt động tại công trường để làm cơ sở thanh toán cho bên B. Thời gian thanh toán thống nhất vào tuần đầu tiên của tháng kế tiếp.
Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản hoặc tiền mặt (Nếu giá trị nhỏ hơn 20 triệu đồng).
ĐIỀU 3: TRÁCH NHIỆM CÁC BÊN
3.1/ Trách nhiệm của bên A:
- Bố trí mặt bằng để bên B tiến hành đưa máy đến thi công.
- Cung ứng đầy đủ nhiên liệu chính và phụ để máy hoạt động tốt.
- Cử cán bộ kỹ thuật hiện trường và thủ kho theo dõi thời gian máy hoạt động và xác nhận kịp thời hàng ngày.
- Đảm bảo việc điều động xe đến các vị trí thi công hợp lý, không ảnh hưởng hoặc cản trở giao thông. Đảm bảo ca máy hoạt động trong tháng đạt công suất tối đa.
- Thanh toán cho bên B theo đúng điều 2 của Hợp đồng này.
3.2/ Trách nhiệm của bên B:
- Chịu trách nhiệm về chất lượng và chủng loại máy khi đưa đến công trình.
- Đảm bảo tiến độ thi công theo yêu cầu của bên A.
- Công nhân lái máy phải tuyệt đối tuân theo sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật hiện trường bên A.
- Chịu trách nhiệm lưu giữ và cung cấp đầy đủ các chứng từ liên quan đến việc xác nhận ca máy để làm cơ sở đối chiếu công nợ và thanh toán giữa hai bên.
- Bên B phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn giao thông, quản lý an toàn máy móc và con người trong suốt quá trình thi công trong và ngoài công trình.
- Cung cấp cho bên A hóa đơn V.A.T hợp pháp.
ĐIỀU 4: CHẾ ĐỘ THƯỞNG PHẠT
- Nếu chất lượng máy không đảm bảo, việc thi công trên công trình chậm trễ do lỗi của bên B như : Máy hỏng không khắc phục ngay (Tùy theo mức độ hư hỏng nhưng phải có sự xác nhận của bên A), khi cần thi công nhưng không có công nhân lái máy. Công nhân lái máy không tuân theo sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật bên A hoặc có hành vi bán trộm nhiên liệu thì bên A được quyền phạt bên B 02% giá trị hợp đồng cho mỗi lần vi phạm.
- Nếu bên A chậm thanh toán theo quy định tại điều 2 của hợp đồng thì bên A phải trả thêm tiền lãi vay Ngân hàng cho bên B đối với khối lượng chậm thanh toán đó.
- Nếu bên A không đảm bảo bàn giao mặt bằng kịp thời cho bên B thi công thì thời gian máy nằm tại công trình vẫn được tính vào thời gian thuê. Tuy nhiên, nếu vì lý do bất khả kháng như: Thời tiết mưa gió không bảo đảm an toàn trong quá trình thi công đối với thiết bị, con người cũng như vách hố đào có sự xác nhận của hai bên hoặc việc triển khai thi công không đảm bảo an toàn hoặc gián đoạn thi công không do lỗi của bên A như: chờ TVGS nghiệm thu, thời gian chờ lún, thiết bị không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả do bị lún, gián đoạn kỹ thuật trong quá trình thi công hoặc các nguyên nhân khách quan khác thì bên A có trách nhiệm thông báo cho bên B và hai bên sẽ thỏa thuận để xác định thời gian máy không hoạt động.
- Nếu thời gian máy không hoạt động nhỏ hơn hoặc bằng 03 ngày thì bên A vẫn có trách nhiệm thanh toán, nếu thời gian máy không hoạt động lớn hơn 03 ngày thì bên A phải thông báo cho bên B về thời điểm máy ngừng hoạt động, kể từ thời điểm đó bên B sẽ không tính tiền thuê máy. Nếu trong một tháng mà tổng tiền thuê máy không đủ trả tiền lương công nhân lái máy (3.000.000 đồng) thì bên A có trách nhiệm hỗ trợ phần còn thiếu đó.
ĐIỀU 5: BẤT KHẢ KHÁNG
5.1. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra mang tính khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên như : động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; hỏa hoạn; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh... và các thảm họa khác chưa lường hết được, sự thay đổi chính sách hoặc ngăn cấm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam...
- Việc một bên không hoàn thành nghĩa vụ của mình do sự kiện bất khả kháng sẽ không phải là cơ sở để bên kia chấm dứt hợp đồng và bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng có nghĩa vụ phải:
+ Tiến hành các biện pháp ngăn ngừa hợp lý và các biện pháp thay thế cần thiết để hạn chế tối đa ảnh hưởng do sự kiện bất khả kháng gây ra.
+ Thông báo ngay cho bên kia về sự kiện bất khả kháng xảy ra trong vòng 07 ngày ngay sau khi xảy ra sự kiện bất khả kháng.
5.2. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng và gây thiệt hại về vật chất, con người thì 02 bên sẽ không phải chịu trách nhiệm về các ràng buộc liên quan đến việc ký kết hợp đồng kinh tế này.
ĐIỀU 6: TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng các bên phải có trách nhiệm thương lượng giải quyết.
Trường hợp không đạt được thỏa thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án kinh tế thành phố Hà Nội giải quyết theo quy định hiện hành của pháp luật.
Quyết định của tòa án là phán quyết cuối cùng, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các bên liên quan. Bên có lỗi phải chịu mọi phí tổn liên quan đến việc giải quyết tranh chấp.
ĐIỀU 7: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Hai bên cam kết thực hiện tốt các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Mọi điều khoản khác chưa thể hiện trong bản hợp đồng này hoặc phát sinh trong quá trình thực hiện sẽ được hai bên đưa ra bàn bạc thống nhất và cụ thể hóa ở các phụ lục hợp đồng.
Không bên nào có quyền tự ý sửa đổi, bổ sung hợp đồng khi không có sự đồng ý của bên kia, mọi điều sửa đổi bổ sung hợp đồng chỉ có hiệu lực khi được cả hai bên đồng ý bằng văn bản.
Hợp đồng được lập trên tinh thần tự nguyện, không có sự ép buộc hoặc gây áp lực. Hai bên đều tỉnh toán và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày 02 bên ký kết đến khi hai bên thanh toán hết công nợ lẫn nhau và được xem như đã thanh lý xong hợp đồng.
Hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
4.2. Thanh lý hợp đồng cho thuê máy xây dựng
Để kết thúc một hợp đồng cho thuê máy xây dựng, các biên liên quan thực hiện việc thanh lý hợp đồng này. Căn cứ vào các điều khoản đã ghi trong hợp đồng mà các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra mà không thể hòa giải thì theo hợp đồng đã ký kết, các bên sẽ nhờ các cơ quan như trung tâm trọng tài hoặc tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật hiện hành. Phán quyết của trung tâm trọng tài hoặc tòa án là phán quyết cuối cùng và có hiệu lực bắt buộc thi hành với các bên liên quan.
5. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG
5.1. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình
Công thức tổng quát xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình:
CCM = CKH + CSC + CNL +CTL + CCPK (đ/ca)
Trong đó:
+ CKH : Chi phí khấu hao (đ/ca). Chi phí khấu hao tính trong giá ca máy là khoản chi về hao mòn của máy và thiết bị thi công trong thời gian sử dụng. Chi phí khấu hao tính trong giá ca máy được xác định từ nguyên giá của máy, giá trị thu hồi khi thanh lý máy, định mức tỷ lệ khấu hao năm của máy và số ca máy làm việc trong năm.
CKH
=
(Nguyên giá -
Giá trị thu hồi)
x Định mức khấu hao năm
Số ca năm
Trong đó:
- Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có máy tính đến thời điểm đưa máy đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như giá mua máy, thiết bị (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo), thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt, chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy.
Nguyên giá để tính giá ca máy được xác định theo nguyên tắc phù hợp với loại máy đưa vào thi công xây dựng công trình và điều kiện cụ thể của công trình.
- Giá trị thu hồi là giá trị phần còn lại của máy và thiết bị sau khi thanh lý được tính trước khi xây dựng giá ca máy và được xác định như sau:
Giá trị thu hồi đối vớimáy và thiết bị có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên thì được tính nhỏ hơn (hoặc bằng)5% giá tính khấu hao. Không tính giá trị thu hồi với máy và thiết bị có nguyên giá nhỏ hơn 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).
- Định mức khấu hao năm: là định mức về mức độ giảm giá trị bình quân của máy do hao mòn (vô hình và hữu hình) sau một năm sử dụng. Định mức khấu hao năm tính theo tỷ lệ % so với giá trị phải khấu hao (nguyên giá trừ giá trị thu hồi).Định mức khấu hao năm được xác định theo nguyên tắc phù hợp với tuổi thọ kinh tế của máy và thời gian sử dụng của từng loại máy tại công trình.
- Số ca năm: là số ca máy làm việc bình quân trong một năm được tính từ số ca máy làm việc trong cả đời máy và số năm trong đời máy.
Trong quá trình tính giá ca máy, số ca năm được xác định theo nguyên tắc phù hợp với đặc tính và quy trình vận hành của từng loại máy, khối lượng thi công của công trình, quy mô công trình, tiến độ thi công và các điều kiện cụ thể khác.
+ CSC : Chi phí sửa chữa tính trong giá ca máy là các khoản chi để sửa chữa, bảo dưỡng máynhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn của máy. Chi phí sửa chữa (đ/ca). Chi phí sửa chữa tính trong giá ca máy được xác định từ nguyên giá của máy, giá trị thu hồi khi thanh lý máy, định mức sửa chữa năm của máy và số ca máy làm việc trong năm.
Công thức tính CSC:
CSC
=
Nguyên giá x Định mức sửa chữa năm
Số ca năm
Trong đó:
- Nguyên giá, số ca năm như trên
- Định mức sửa chữa năm: được xác định theo quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa định kỳ, quy trình vận hành của từng loại máy và các quy định có liên quan tương ứng với số ca năm. Trong Định mức sửa chữa năm chưa tính chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy và thiết bị có giá trị lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của đối tượng công tác như cần khoan, mũi khoan.
+ CNL : Chi phí nhiên liệu, năng lượng (đ/ca). Chi phí nhiên liệu, năng lượng tính trong giá ca máy là khoản chi về nhiên liệu, năng lượng tạo ra động lực cho máy hoạt động (xăng, dầu, điện hoặc khí nén) và các loại nhiên liệu phụ như dầu mỡ bôi trơn, nhiên liệu để điều chỉnh, nhiên liệu cho động cơ lai, dầu truyền động. Chi phí nhiên liệu, năng lượng được xác định từ định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng để tạo ra động lực cho máy làm việc (kể cả các loại nhiên liệu phụ) và giá nhiên liệu, năng lượng phù hợp với thời điểm tính và khu vực xây dựng công trìnhCông thức tính CNL:
CNL= CNLC+CNLP
Trong đó:
- CNLC: Chi phí nhiên liệu, năng lượng chính
CNLC = Định mức nhiên liệu năng lượng x Giá nhiên liệu năng lượng
- Định mức nhiên liệu, năng lượng (lít/ca, kWh/ca, m3/ca): định mức tiêu hao các loại nhiên liệu, năng lượng như xăng, dầu, điện hoặc khí nén để tạo ra động lực cho máy làm việc trong một ca.
- Giá nhiên liệu, năng lượng: giá (trước thuế) các loại xăng, dầu, điện hoặc khí nén (đ/lít, đ/kWh, đ/m3) tính theo mức giá tại thời điểm tính và khu vực xây dựng công trình.
- CNLP : Chi phí nhiên liệu, năng lượng phụ
CNLP= CNLC x KP
Kp là hệ số chi phí nhiên liệu, dầu mỡ phụ cho một ca máy làm việc, được quy định như sau:
- Động cơ xăng : 0,03- Động cơ Diezel : 0,05- Động cơ điện : 0,07
Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của tàu công tác sông và xuồng cao tốc khi thao tác được tính bằng 65 % định mức khi hành trình.
Trường hợp xác định giá ca máy của các loại máy và thiết bị để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát xây dựng, thí nghiệm vật liệu, thí nghiệm cấu kiện và kết cấu xây dựng,...) mà chi phí nhiên liệu, năng lượng này đã tính trong định mức dự toán (hao phí vật liệu) thì không tính trong giá ca máy.
Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được xác định theo nguyên tắc phù hợp với lượng nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong ca và giá nhiên liệu, năng lượng trên thị trường ở từng thời điểm.
+ CTL : Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy (đ/ca). Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy tính trong giá ca máy được xác định từ thành phần, cấp bậc của thợ (hoặc nhóm thợ) điều khiển máy theo yêu cầu kỹ thuật và tiền lương, các khoản lương phụ và phụ cấp lương (kể cả các khoản hỗ trợ lương) theo quy định.Tiền lương thợ điều khiển máy trong giá ca máy được xác định phù hợp với mặt bằng giá của thị trường lao động phổ biến ở từng khu vực, tỉnh, theo từng loại thợ và điều kiện cụ thể của công trình; khả năng nguồn vốn, khả năng chi trả của chủ đầu tư và các yêu cầu khác.
Công thức tính CTL:
CTL
=
Tiền lương cấp bậc + Các khoản lương phụ và phụ cấp lương
Số công một tháng
Trong đó:
- Tiền lương cấp bậc là tiền lương tháng của thợ điều khiển máy.
- Các khoản lương phụ và phụ cấp lương là tổng số các khoản lương phụ, phụ cấp lương tháng tính theo lương cấp bậc và lương tối thiểu, một số khoản chi phí có thể khoán trực tiếp cho thợ điều khiển máy.
- Số công một tháng là số công định mức thợ điều khiển máy phải làm việc trong một tháng.
Thành phần, cấp bậc thợ (hoặc một nhóm thợ) trực tiếp vận hành máy được xác định theo yêu cầu của quy trình vận hành của từng loại máy, thiết bị và tiêu chuẩn cấp bậc công nhân kỹ thuật phù hợp với điều kiện cụ thể.
Trường hợp xác định giá ca máy của các loại máy và thiết bị để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát xây dựng, thí nghiệm vật liệu, thí nghiệm cấu kiện và kết cấu xây dựng,...) mà chi phí nhân công điều khiển máy này đã tính trong định mức dự toán (hao phí nhân công) thì không tính trong giá ca máy.
+ CCPK : Chi phí khác (đ/ca). Chi phí khác được tính trong giá ca máy là các khoản chi đảm bảo cho máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình. Chi phí khác được xác định trên cơ sở nguyên giá của máy, định mức chi phí khác năm và số ca máy làm việc trong năm.
- Xác định các chỉ tiêu, định mức khác của máy và thiết bị thi công; nguyên giá máy, số ca, giờ máy làm việc, định mức tỷ lệ khấu hao, sửa chữa, nhiên liệu, năng lượng... được tính cho từng loại nhóm máy, thiết bị thi công phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công của công trình.
Công thức tính CCPK:
CCPK
=
Nguyên giá x Định mức chi phí khác năm
Số ca năm
Trong đó:
- Nguyên giá, số ca năm: như trên.- Định mức chi phí khác năm: là mức chi phí có liên quan phục vụ cho các hoạt động của máy trong một năm được tính theo tỷ lệ % so với nguyên giá, bao gồm:+ Bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng;+ Bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy;+ Đăng kiểm các loại;+ Di chuyển máy trong nội bộ công trình;+ Các khoản chi phí khác có liên quan đến quản lý máy và sử dụng máy tại công trình.- Định mức chi phí khác năm tối đa của từng nhóm máy được quy định như sau:+ Cần cẩu nổi: 7%;
+ Máy vận chuyển ngang, máy chuyên dùng trong thi công hầm, cần trục tháp, cẩu lao dầm, xe bơm bê tông tự hành, máy phun nhựa đường, các loại phương tiện thuỷ: 6%;+ Máy cầm tay, tời điện, pa lăng xích, máy bơm nước chạy điện có công suất nhỏ hơn 4 kW, máy gia công kim loại, máy chuyên dùng trong công tác khảo sát xây dựng, đo lường, thí nghiệm: 4%;
+ Các loại máy khác: 5%;
- Chi phí cho các loại công tác xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện - nước - khí nén tại hiện trường phục vụ cho việc lắp đặt, vận hành của một số loại máy như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray,... thì được lập dự toán riêng theo biện pháp thi công và tính vào chi phí khác của công trình.
5.2. Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
Trong doanh nghiệp xây lắp, máy móc thiết bị thường có giá trị lớn, việc quản lý khó khăn do được sử dụng phân tán trên nhiều địa bàn khác nhau. Phương pháp khấu hao mà các doanh nghiệp thường sử dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Tuy nhiên do đặc thù ngành xây dựng, máy móc sử dụng không liên tục, phụ thuộc vào đặc điểm thi công nên phương pháp khấu hao theo sản lượng được sử dụng rộng rãi và là phương án khấu hao sát thực nhất hiện nay.
Đối với các công ty xây dựng, với đặc thù sản phẩm mang tính đơn chiếc, giá trị lớn và thời gian thi công dài nên đặt ra yêu cầu trước khi thực hiện thi công, xây lắp cần phải có dự toán. Dự toán biểu thị giá xây dựng công trình trên cơ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112363.doc