MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu.1
ChươngI: Giới thiệu về công ty kính Kỳ Anh Và thị trường kính Việt Nam. 3
I. Công ty kính Kỳ Anh .3
1.Sơ lược về lịch sử ra đời của Công ty kính Kỳ Anh.3
2. Sản phẩm kinh doanh.4
3. Cơ cấu tổ chức.5
4.Tình hình kinh doanh qua các thời kỳ.6
5. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty kính Kỳ Anh.8
6. Thực trạng hoạt động Marketing của công ty kính Kỳ Anh.8
6.1 Tổ chức bộ máy Marketing.8
6.2 Hoạt động Marketing của Công ty .8
II. Thị trường Kính Việt Nam 10
1. Quy mô và cơ cấu thị trường .10
2. Đặc điểm thị trường Kính .11
Chương 2. Thực trạng hoạt động phân phối của công ty kính Kỳ Anh. .13
I.Thực trạng về cấu trúc tổ chức kênh phân phối.14
1. Cấu trúc kênh phân phối.15
2. Lựa chọn các thành viên kênh phân phối.19
3. Những kết quả đã đạt được về thiết kế và tổ chức kênh phân phối.20
4. Những hạn chế của cấu trúc và tổ chức kênh phân phối.23
II. Thực trạng hoạt động quản lý kênh phân phối của Công ty.24
1. Quản lý các dòng chảy trong kênh phân phối.24
1.1. Dòng vận động của sản phẩm về mặt vật chất.24
1.2. Dòng đàm phán.25
1.3. Dòng chuyển quyền sở hữu.27
1.4. Dòng thông tin .27
1.5. Dòng xúc tiến.28
1.6. Dòng thanh toán.28
1.7. Dòng đặt hàng.29
2. Chính sách thúc đẩy các thành viên kênh.29
3. Sử dụng các chính sách Marketing- mix trong quản lý kênh.31
3.1. Chính sách sản phẩm .31
3.2.Chính sách giá cả.32
3.3 Chiến lược xúc tiến, khuyếch trương. .34
4. Công tác Đánh giá hoạt động của các thành viên kênh và giải quyết một số mâu thuẫn tồn tại trong kênh.35
4.1. Đánh giá hoạt động của các thành viên kênh.35
4.2. Những mâu thuẫn tồn tại trong hệ thống kênh phân phối của Công ty .36
5. Những hạn chế về quản lý kênh phân phối.37
Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm kính của Công ty Kỳ Anh.42
I Giải pháp góp phần hoàn thiện tổ chức kênh.43
1.Trong việc nhận dạng nhu cầu khi nào là cần phải thiết kế kênh.43
2. Xác định và phối hợp các mục tiêu phân phối.46
II. Các giải pháp góp phần hoàn thiên quản lý kênh phân phối.47
1. Những giải pháp thuộc về biến số Marketing.47
1.1 Về chiến lược sản phẩm.47
1.2 Về chiến lược giá .49
1.3 Chiến lược xúc tiến.50
III. Một số giải pháp có sự hỗ trợ của nhà nước trong việc hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của Công ty.51
Kết luận.52
Tài liệu tham khảo 53
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động của hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty kính Kỳ Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năm
Khu vực
2004
2005
Sản lượng (m2)
%
Sản lượng (m2)
%
Miền Bắc
1.199.945
35
1.246.536
32
Hà Nội
596.246
17.39
690.814
17.73
Hưng Yên
74.531
2.174
95.946
2.463
Hoà Bình
18.243
0.34
17.218
0.44
Sơn La
18.632
0.54
19.189
0.49
Yên Bái
37.265
1.07
37.685
0.96
Lạng Sơn
35.125
1.06
38.378
0.98
Quảng Ninh
93.163
2.717
134.325
3.44
Hải Phòng
130.429
3.804
153.514
3.94
Ninh Bình
36.806
1.07
52.475.
1.34
Thanh Hoá
55.898
1.63
57.567
1.47
Miền Trung
479.978
14
584.343
15
Nghệ An
91.562
2.62
115.136
2.95
Hà Tĩnh
74531
2.174
76.757
1.97
Huế
91.563
2.61
134.325
3.44
Đà Nẵng
260.858
7.61
268.650
6.89
Quảng Ngãi
93.163
2.71
95.946
2.46
Miền Nam
1.748.492
51
2.064.680
53
TP. Hồ Chí Minh
987.533
28.8
1.151.357
29.56
Bình Dương
204.960
5.97
191.893
4.93
Đồng Nai
149.062
4.38
172.704
4.43
Đồng Tháp
74.531
2.174
95.946.
2.46
Khánh Hoà
93.163
2.71
78.174
2.01
Quy Nhơn
55.786
1.68
56.567
1.47
Long An
37.265
1.087
38.378.
0.985
Lâm Đồng
54.898
1.63
76.757
1.97
Đắc Lắc
37.265
1.09
38.378
0.985
Gia Lai
18.633
0.54
19.189
0.493
Tổng
3.428.416
100
3.895.624
100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng kết quả tiêu thụ, ta thấy thị trường tiêu thụ kính lớn của Công ty là thị trường các tỉnh miền Nam, chiếm 53% tổng khối lượng tiêu thụ kính trên toàn quốc của Công ty trong đó tập trung chủ yếu là thị trường thành phố Hồ Chí Minh với mức tiêu thụ chiếm đến 29.56%. Theo sau là các tỉnh phía Bắc là 32% trong đó Hà Nội chiếm 17.73% khối lượng tiêu thụ, các tỉnh thành khác như Bình Dương là 4.93%, Đồng Nai 4.43%, Đà Nẵng là 6.89%, Quảng Ninh là 4.44%, Hải Phòng chiếm 3.94% tổng khối lượng tiêu thụ trên toàn quốc của Công ty. Như vây, nhìn chung là các sản phẩm kính của Công ty vẫn chử yếu được tiêu thụ mạnh tại các thành phố lớn, các thành phố có các khu công nghiệp, có tốc độ phát triển kinh tế cao do đó nhu cầu về các loại sản phẩm kính cũng rất cao để phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế.
4. Những hạn chế của cấu trúc và tổ chức kênh phân phối.
Mặc dù cấu trúc kênh phân phối của Công ty là khá hợp lý và Công ty cũng đã đạt được kết quả nhất định trong hoạt động phân phối song nó vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục.
- Việc xác định khách hàng mục tiêu của các kênh là chưa rõ ràng giữa các kênh. Công ty chưa thực sự giới hạn phạm vi khách hàng cụ thể cho từng kênh phân phối của mình do đó vẫn còn có hiện tượng một số khách hàng muốn mua hàng trực tiếp tại Công ty nên đôi lúc hệ thống kênh phân phối trực tiếp của Công ty đã thu hút một số khách hàng của trung gian. Ví dụ như một số khách hàng công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Trung đã không đặt hàng tại các chi nhánh phân phối mà trực tiếp đặt hàng tại Công ty hay như một số người tiêu dùng ở Hà Nội muốn mua sản phẩm với giá gốc nên họ không mua tại các đại lý mà trực tiếp đến mua hàng tại Công ty. Nếu việc này diễn ra thường xuyên thì nó sẽ gây tác động xấu đối với các trung gian phân phối của Công ty. Họ sẽ cảm thấy lợi ích của mình không được đảm bảo, họ sẽ không hài và không chấp nhận chính sách phân phối đó của Công ty dẫn đến mâu thuẫn trong kênh. Vì vậy Công ty nên xác định lại khách hàng mục tiêu rõ ràng hơn cho các kênh phân phối của mình như không bán lẻ cho người tiêu dùng tại Công ty và nếu có bán lẻ thì nên đặt mức giá ngang bằng với mức giá mà Công ty quy định cho các đại lý của mình.
- Hiện tại kênh phân phối gián tiếp của Công ty hoạt động chưa được linh hoạt và khá là thụ động. Hầu hết các đơn đặt hàng của Công ty là do các khách hàng tự đặt hàng qua fax, qua điện thoại chứ Công ty không hề chủ động liên hệ, chào hàng với họ. Vì vậy, Công ty nên thiết lập cho mình một đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp, huấn luyện họ thành những người bán hàng chuyên nghiệp và nhiệm vụ của họ là liên hệ, chào hàng và bán các sản phẩm kính cho những nhà thầu xây dựng, những doanh nghiệp sản xuất ôtô, tàu biển. Nếu đội ngũ bán hàng này hoạt động hiệu quả sẽ đem lại cho Công ty những đơn đặt hàng có giá trị cao.
Bên cạnh những nhược điểm trên thì cấu trúc kênh của Công ty vẫn tồn tại những nhược điểm như sự hoạt động của các kênh này khá là độc lập, chưa có sự liên kết hỗ trợ chia sẽ thông tin cho nhau để tạo ra một hệ thống kênh hoạt động nhuần nhuyễn và có hiệu quả.
II. Thực trạng hoạt động quản lý kênh phân phối của Công ty.
1. Quản lý các dòng chảy trong kênh phân phối.
Hệ thống phân phối của Công ty hoạt động thông qua các dòng chảy trong kênh. Các dòng chảy cung cấp sự kết nối và ràng buộc các thành viên kênh với nhau. Vì vậy quản lý kênh là quản lý các dòng chảy trong kênh.
1.1. Dòng vận động của sản phẩm về mặt vật chất.
Đối với người mua là những khách hàng công nghiệp, sau khi nhận được các đơn đặt hàng thì Công ty liên hệ với nhà máy sản xuất ở Hải Phòng. Khi hàng được đưa về Công ty tiến hành công việc nhập vào kho dữ trữ của mình một phần, một phần chuyển đến các chi nhánh hoặc trực tiếp tới cho khách hàng của mình theo đơn đặt hàng đã có sẵn.
Còn thông thường thì sản phẩm của Công ty sau khi đã được đóng theo các kiện thì sẽ được chuyển đến các đại lý khi họ có nhu cầu lấy hàng. Việc chuyên chở do bộ phận vận tải của Công ty thực hiện. Hệ thống kho của Công ty khá thuận tiện cho việc chuyên trở, nên nên mặc dù chi phí dòng chảy này chiếm một tỉ trọng chi phí lớn nhất trong tổng chi phí về phân phối, nhưng Công ty đã giảm thiểu và hạn chế chi phí phát sinh không đáng có.
Sản phẩm từ nhà máy sản xuất.
Công ty
Khách hàng công nghiệp
Đại lý bán lẻ
Chi nhánh phân phối
Người tiêu dùng.
Sơ đồ 4: Dòng chảy vật chất trong hệ thống phân phối của Công ty.
Hiện tại hoạt động lưu kho của Công ty và các chi nhánh, đại lý là rất tốt. Các đơn vị này có một hệ thống kho lớn, đảm bảo chất lượng trong khâu dự trữ, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của khách hàng, rút ngắn thời gian phải chờ đợi hàng hoá của khách hàng, luôn đáp ứng được những đơn đặt hàng trong thời ngắn nhất.
Mặc dù vậy do kính là loại sản phẩm khó bảo quản, nếu tốc độ tiêu thụ chậm thời gian tồn kho tại các chi nhánh và đại lý lâu sẽ dẫn đến hiện tượng kính bị mốc, cong vênh rất khó bán. Do đó Công ty buộc phải phá huỷ các tấm kính bị hỏng để vận chuyển về nhà máy sản xuất làm nguyên liệu tái chế này, việc này tuy tiết kiệm cho Công ty nhưng nếu tỷ lệ kính được tái chế chiếm một lượng lớn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của Công ty. Hơn nữa trong quá trình vận chuyển hiện tượng kính bị vỡ, bị cong vênh, nhất là khi hàng hoá được vận chuyển tới các thị trường miền Trung và miền Nam thì tình trạng này sảy ra khá phổ biến. Điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm và uy tín của Công ty, do vậy Công ty phải có biện pháp bảo quản tốt hơn hàng hoá của mình.
1.2. Dòng đàm phán.
Các đàm phán diễn ra trong hoạt động phân phối của Công ty là:
- Đàm phán giữa Công ty và nhà máy sản xuất ở Hai Phòng: Công ty tiến hành đàm phán với nhà máy sản xuất ở Hải Phòng về số lượng sản phẩm, giá cả, cách thức vận chuyển, về thời gian hàng sẽ về Công ty, số lượng tồn kho tại Công ty.
- Đàm phán giữa Công ty với khách hàng trực tiếp- thường là các đơn vị, tổ chức, cá nhân đặt mua sản phẩm với khối lượng lớn, giá trị đơn hàng cao. Tại đây, Công ty và khách hàng tiến hành đàm phán về: số lượng sản phẩm, về giá cả, về mức chiết khấu, về thời gian và hình thức thanh toán, về các dịch vụ như vận chuyển bảo hành sản phẩm... So với các nhà cung ứng khác thì điều khoản mà Công ty đề ra trong hợp đồng là khá hấp dẫn nên Công ty đã thu hút được một khối lượng đơn đặt hàng tương đối lớn và tỉ lệ thành công qua các cuộc đàm phán giao dịch là tương đối cao.
- Đàm phán giữa Công ty và các thành viên kênh khác: Khi đã lựa chọn được cho mình các đại diện cung ứng sản phẩm, Công ty tiến hành đàm phán với họ về thoả thuận các chủng loại sản phẩm mà Công ty sẽ cung cấp cho họ, mức hoa hồng mà họ sẽ được hưởng, sự trợ giá, chiết khấu cho các đơn hàng tuỳ thuộc vào số lượng mà họ mua, các chính sách hỗ trợ vận chuyển. Công ty đưa ra quy định với mức giá bán cho khách hàng của mình. Tuy nhiên, đôi khi các trung gian tự ý thay đổi mức giá bán cho khách hàng của mình, vì lợi nhuận họ có thể nâng mức giá bán lên so với quy định của Công ty dẫn đến việc làm phát sinh mâu thuẫn trong kênh. Công ty cũng đặt ra các biện pháp xử phạt đối với những thành viên vi phạm các điều khoản đã kí kết trong hợp đồng.
- Đàm phán giữa các thành viên kênh với nhau và với khách hàng: giữa các thành viên kênh phân phối của Công ty cũng diễn ra các đàm phán, họ đàm phán về khu vực thị trường mà họ kinh doanh, mức chiết khấu tối đa giành cho khách hàng với những đơn hàng lớn, mức độ cung ứng cho khách hàng của mình. Họ tiến hành với khách hàng về mức giá sản phẩm, về mức chiết khấu, quy mô đơn hàng, về các dịch vụ khách hàng sẽ được hưởng, phương thức thanh toán phương thức vận chuyển...
1.3. Dòng chuyển quyền sở hữu.
Khi các chi nhánh, đại lý của Công ty đặt hàng thì Công ty sẽ triển khai theo hợp đồng, viết hoá đơn thanh toán và làm các thủ tục giấy tờ chuyển quyền sở hữu cho họ. Dòng chảy này cứ tiếp tục cho đến người tiêu dùng cuối cùng. Thông thường đối với các đại lý ở địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận, số lần chuyển quyền sở hữu là ít hơn và khá hiệu quả còn các đại lý ở các khu vực thị trường miền Trung và miền Nam thì số lần chuyển quyền sở hữu còn qua nhiều khâu trung gian làm cho giá tăng và chất lượng sản phẩm bị giảm, ảnh hưởng tới uy tín của Công ty.
1.4. Dòng thông tin
Dòng thông tin được xây dựng xuyên suốt toàn bộ hệ thống phân phối của Công ty và mang tính hai chiều đã giúp Công ty thu nhận được các thông tin về thị trường, tình hình tiêu thụ, nhu cầu thị trường, các thị trường phản hồi từ phía khách hàng đối với sản phẩm của mình. Nó giúp Công ty đưa ra các chính sách, biện pháp điều chỉnh hợp lý.
Công ty
Các trung gian
Khách hàng
Sơ đồ 5: Dòng chảy thông tin trong kênh
Trong dòng vận động này, thông tin được truyền theo hướng sau:
- Công ty cung cấp cho cho khách hàng, cho đại lý của mình những thông tin về giá cả, chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại, tính năng, công dụng... về sản phẩm đồng thời tiến hành thu thập lại những thông tin phản hồi trực tiếp từ phía khách hàng và từ những trung gian về tình hình thị trường, nhu cầu thị trường...
- Các trung gian đón nhận những thông tin mà Công ty cung cấp và truyền đạt cho các khách hàng trực tiếp của mình và tiến hành thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng, từ thị trường về cho Công ty.
Nhìn chung hoạt động truyền tin trong hệ thống kênh phân phối của Công ty diễn ra liên tục theo cả hai chiều đã giúp cho Công ty có được những thông tin thị trường về các sản phẩm của mình, của đối thủ cạnh tranh, biết được thái độ của khách hàng đối với sản phẩm của mình, biết được những mặt tích cực cần phát huy và những mặt hạn chế cần phải cải thiện trong quá trình phục vụ nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, công việc dự báo phân tích của những biến động thị trường chưa thực sự chưa tốt, nhất là sự biến động của các nhân tố đầu vào cho sản xuất sản phẩm. Điều này đã ảnh hưởng phần nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.5. Dòng xúc tiến
Thực tế hoạt động của dòng xúc tiến trong hệ thống phân phối của Công ty là chưa được mạnh. Các hình thức qủng cáo, quan hệ công chúng diễn ra một cách yếu ớt. Công ty mới chỉ đăng quảng cáo của mình qua một số tờ báo mới được phát hành thông qua việc Công ty tài trợ cho họ để họ quảng cáo miễn phí cho Công ty và qua trang Web của mình chứ Công ty chưa quan tâm đến việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác dẫn đến việc khách hàng, thị trường chưa hiểu biết nhiều về Công ty, về sản phẩm mà Công ty kinh doanh.
Việc xúc tiến bán đã được Công ty chú ý đầu tư song nó vẫn còn rất hạn chế, hoạt động còn nhỏ lẻ, manh mún và yếu ớt. Các hoạt động khuyến mãi chỉ áp dụng dưới hình thức giảm giá, mài cắt, lắp đặt kính miễn phí khi khách hàng mua với khối lượng nhiều và hỗ trợ một phần chi phí vận chuyển.
1.6. Dòng thanh toán
Đối với những khách hàng đặt hàng trực tiếp thì việc thanh toán diễn ra trực tiếp giữa nhân viên bán hàng của Công ty với khách hàng. Công ty để cho khách hàng có toàn quyền lựa chọn hình thức thanh toán, họ có thể thanh toán bằng tiền mặt, hoặc cũng có thể thanh toán bằng tài khoản qua ngân hàng nhưng thời hạn thanh toán phải được thực hiện theo các điều khoản đã kí kết trong hợp đồng.Khách hàng có thể thanh toán chậm chứ không nhất thiết phải thanh toán ngay khi nhận được hàng (song thời gian không được quá một tháng).
Đối với các đại lý của mình, Công ty có chính sách đối với việc bán hàng thanh toán chậm hay bán hàng kí gửi. Các đại lý sau khi mua sản phẩm của Công ty sẽ phải thanh toán ngay sau khi nhận hàng trong vòng một tháng, hình thức thanh toán thường là tài khoản tại ngân hàng và cũng có thể thanh toán cho Công ty bằng tiền mặt.
1.7. Dòng đặt hàng
Khi có được các đơn đặt hàng mới Công ty sẽ tiến hành nghiên cứu, xem xét, phân loại và tiến hành cung ứng cho khách hàng đồng thời Công ty tiến hành xem xét lại số lượng sản phẩm, hàng hoá trong kho của mình để có thể liên hệ với nhà máy sản xuất ở Hải Phòng nếu như số lượng hàng dự trữ không đủ hoặc còn quá ít. Còn đối với khách hàng của mình Công ty đã áp dụng các biện pháp đặt hàng với họ như sau: Các khách hàng có thể đặt hàng trực tiếp tại Công ty hoặc qua họ có thể đặt hàng qua Fax, qua điện thoại
Nhìn chung việc quản lý các dòng chảy trong kênh là khá tốt. Các dòng chảy trong kênh được lưu thông liên tục và hoạt động khá hiệu quả.Mặc dù ở đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập mà Công ty phải xem xét và khắc phục.
2. Chính sách thúc đẩy các thành viên kênh.
Khi tuyển chọn được cho mình các đại diện phân phối thì yêu cầu đặt ra đối với Công ty là phải làm thế nào, phải có những chính sách gì để điều hành hệ thống kênh phân phối hoạt động có hiệu quả.
Công ty đã đưa ra nhiều những chính sách, những công việc cụ thể để quản lý hệ thống kênh phân phối của mình. Một trong những chính sách mà Công ty sử dụng để điều hành, quản lý hệ thống kênh phân phối là thực hiện việc khuyến khích các thành viên kênh.
Công ty tiến hành nghiên cứu và tìm ra các nhu cầu, khó khăn của các thành viên kênh để rồi từ đó đưa ra các chính sách giúp đỡ họ, nhằm tạo động lực để các trung gian thi hành nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất.
Trong qúa trình nghiên cứu của mình, Công ty phát hiện ra được là trong quá trình phân phối cho sản phẩm của mình các trung gian đều có một yêu cầu chung là họ luôn muốn có sản phẩm để cung ứng cho thị trường mỗi khi cần thiết, bởi tại nhiều trung gian cuẩ Công ty chưa có các kho dự trữ hàng hoá cho minh nên số lượng thưòng hạn chế, khi nhu cầu thị trường phát sinh dẫn đến hiện tượng thiếu hụt, không cung ứng được kịp thời cho khách hàng. Và đối với các đại lý phân phối họ đều gặp một vấn đề nữa đó là vận chuyển và thông tin sản phẩm tới khách hàng.
Nắm được thực trạng này Công ty đã tiến hành các biện pháp cụ thể để giúp đỡ các thành viên kênh của mình là: Công ty luôn duy trì một số lượng sản phẩm nhất định với nhiều chủng loại mẫu mã để sẵn sàng cung ứng cho thị trường khi cần thiết. Thực hiện sự hỗ trợ các dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản ... cho các thành viên kênh. Đồng thời tiến hành hỗ trợ các trung gian trong việc truyền thông quảng bá về sản phẩm, về Công ty với khách hàng. Ngoài ra, Công ty áp dụng chế độ trợ giá thích hợp cho các đại lý ở các khu vực thị trường khác nhau đảm bảo cho các đại lý của mình bán sản phẩm của Công ty với cùng một mức giá.
Bảng 5: Mức trợ giá của Công ty áp dụng cho từng khu vực thị trường
Stt
Khu vực
Mức hỗ trợ (Đồng / m2 kính)
1
Hà Nội và các tỉnh lân cận
100
2
Nam Định, Hải Phòng, Ninh Bình, Thanh Hoá
200
3
Quảng Ninh, Lạng Sơn, Thái Nguyên
300
4
Cao Bằng, Yên Bái, Sơn La
500
5
Nghệ An, Hà Tĩnh,
500
6
Quảng Bình, Quảng Trị, Huế
700
7
Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi
1000
8
Gia Lai, Kom Tum
1200
9
Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Nam
1500
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
- Công ty cũng áp dụng chính sách ưu đãi trong thanh toán đối với các đại lý khuyến khích các đại lý thanh toán trước và đúng thời hạn.
Bảng 6: Chế độ ưu đãi trong thanh toán hiện nay của Công ty
Nội dung
Chế độ
Đại lý trả tiền chậm
Được trừ 2,5% chiết khấu
Đại lý trả tiền ngay
Được trừ 3% chiết khấu
Đại lý thanh toán trước hạn quy định
Giảm tương ứng với lãi suất ngân hàng theo số ngày thanh toán trước hạn
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
- Công ty còn có chế độ khen thưởng theo tháng, quý, năm với mức thưởng cụ thể
+ Hàng tháng Công ty có mức thưởng cho các đại lý đạt chỉ tiêu do Công ty đặt ra, mức thưởng căn cứ vào doanh số bán của từng đại lý.
+ Mỗi quý Công ty thưởng cho 7 đại lý có mức tiêu thụ cao nhất.Trong đó, ba đại lý có mức tiêu thụ cao nhất được thưởng 2.5 triệu đồng, các đại lý còn lại được thưởng 1 triệu đồng.
+ Cuối năm, Công ty chọn ra 10 đại lý có doanh số bán cao nhất để thưởng với mức thưởng 5-7 triệu đồng.
Đây có thể được coi là những phương thức hợp tác, nó thích hợp với các kênh hiện nay của Công ty. Phương pháp này khá hiệu quả đối với công tác khuyến khích thành viên kênh nhưng các biện pháp mà Công ty sử dụng chưa thực sự phong phú, còn mang tính áp đặt.
3. Sử dụng các chính sách Marketing- mix trong quản lý kênh.
3.1.Chính sách sản phẩm
Biến số ảnh hưởng mạnh nhất tới cấu trúc kênh phân phối của Công ty là biến số về sản phẩm mà Công ty đang kinh doanh.
Công ty luôn đặt chất lượng lên hàng đầu và coi chất lượng sản phẩm là một biện pháp hữu hiệu trong việc quản lý kênh của mình. Sản phẩm chất lượng tốt thì mới tạo niềm tin nơi khách hàng, là động lực khiến họ mua sản phẩm của Công ty do đó sẽ thúc đẩy việc tiêu thụ của các đại lý.
Sản phẩm mà Công ty đang kinh doanh là là những sản phẩm có chất lượng tốt, giá trị đơn vị sản phẩm tương đối cao, cồng kềnh, dễ vỡ, đòi hỏi các dịch vụ vận chuyển, lắp đặt, và các sản phẩm phải mang tính đồng bộ... Đối tượng khách hàng mà Công ty muốn nhắm tới đó là những người mua công nghiệp, họ mua với số lượng lớn, giá trị đơn hàng cao. Bên cạnh đó Công ty cũng rất quan tâm đến đối tượng mua là những người tiêu dùng nhỏ, lẻ – Họ mua sản phẩm nhằm để phục vụ nhu cầu của chính mình. Do đó cấu trúc kênh phân phối của Công ty không nên quá dài, và yêu cầu đặt ra đối với các thành viên trong kênh là phải có một sự hiểu biết tương đối về sản phẩm để có thể hướng dẫn cho khách hàng một cách cụ thể, chính xác nhất.
Xuất phát từ thực tiễn trên về đặc tính của sản phẩm cộng với đặc tính tiêu dùng của thị trường đối với sản phẩm đó, kết hợp với sự hiểu biết của mình về kênh phân phối, ban lãnh đạo Công ty đã lựa chọn cho mình một cấu trúc kênh phân phối ngắn. Các kênh phân phối của Công ty đang sử dụng chủ yếu là kênh trực tiếp, kênh một cấp và kênh hai cấp.
Trong vài năm trở lại đây, thị hiếu của thị trường đã có sự thay đổi. Khách hàng không chỉ có những nhu cầu về các loại kính xây dựng dùng để lắp đặt công trình của mình mà họ còn quan tâm hơn đến việc trang trí, làm đẹp và độ an toàn cho những công trình xây dựng, do đó nhu cầu về các loại kính dùng để trang trí nội thất như kính phản quang, kính có các hoạ tiết hoa văn như kính lụa in, in hoa kim cương ...và các loại kính dán(kính an toàn) ngày một tăng mạnh. Trước tình hình đó Công ty cũng đã mạnh dạn tiến hành sản xuất và kinh doanh các loại kính này và hiện nay các loại kính này được tiêu thụ khá tốt và góp phần làm đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm trong kênh phân phối của mình, tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều cơ hội tiếp xúc với sản phẩm kính của Công ty để họ biết đến Công ty và sản phẩm nhiều hơn.
3.2.Chính sách giá cả
Chính sách giá mà Công ty đang sử dụng là chính sách giá trung bình. Các sản phẩm kính của Công ty đều có giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh của mình là kính nổi Nhật Bản từ 1000- 2000 đồng/m2 kính. Với chính sách này Công ty đã thu hút được khách hàng và tạo được lợi thế cạnh tranh so với đối
Do Công ty đã xác định cho mình hai loại khách hàng khác nhau nên Công ty cũng áp dụng chính sách giá cả riêng cho từng đối tượng khách hàng. Đối với các khách hàng công nghiệp mua trực tiếp với khối lượng lớn Công ty thường đặt mức giá thấp hơn so với giá mà các đại lý bản lẻ của mình từ 1000 – 2000 đ/ m2 kính, và có hỗ trợ một phần chi phí vận chuyển.
Còn đối với các khu vực thị trường của mình, do có chính sách trợ giá nên nhìn chung mức giá ở các thị trường của Công ty là khá đồng đều, chỉ có sự chênh lệch chút ít giữc mức giá tại thị trường miền Nam và tại thị trường miền Bắc. Hầu như mức giá cho một m2 kính ở thị trường phía Nam đều cao hơn từ 500 – 1000đ so thị trường phía Bắc. Nguyên nhân là do chi phí vận chuyển khá cao cộng với những rủi ro do việc kính bị cong vênh và vỡ trong quá trình vận chuyển. Tuy nhiên, mặc dù Công ty đã quy định mức giá cho các đại lý của mình trên từng đoạn thị trường song vẫn còn có hiện tượng một số đại lý do chạy theo lợi nhuận đã tự ý nâng mức giá bán sản phẩm lên, đặc biệt khi thị trường có nhu cầu lớn về các sản phẩm thì hiện tượng tăng giá diễn ra rất phổ biến. Hay khi Công ty có chính sách giảm giá cho các sản phẩm của mình thì một số đại lý vẫn giữ nguyên mức giá ban đầu. Thực tế thì Công ty cũng có biết hiện tượng này, song thị trường của Công ty quá rộng, hơn nữa đội ngũ kiểm tra giám sát của Công ty còn quá mỏng nên Công ty không có khả năng giám sát hết tất cả các đại lý của mình. Nếu Công ty để hiện tượng này diễn ra phổ biến thì sẽ ảnh hưởng khong nhỏ đến khẳ năng cạnh tranh cũng như uy tín và hình ảnh của Công ty.
Bảng7: Mức giá bán buôn và bán lẻ các loại kính của Công ty tại thị trường phía bắc
Stt
Chủng loại
Quy cách
Độ dầy
Đơn giá/m2
(Bán buôn)
Đơn giá /m2
(Bán lẻ)
1
Kính trắng
1.52*2.14
5.0mm
41.500
42.000
2
Kính xanh nhạt
1.60*2.00
5.0mm
58.000
58.500
3
Phản quang Xanh lơ
160*2.00
4.2mm
68.000
69.000
4
Phản Quang Xanh lục
1.52*2.14
4.2mm
70.000
71.000
5
Phản quang Xanh đen
1.52*2.14
4.2mm
41.000
43.000
6
Phản quang màu trà
1.52*2.14
4.2mm
42.000
43.500
7
Kính hoa bát giác
160*200
5.0mm
39.000
40.000
8
Kính ôly
1.52*2.14
5.0mm
34.500
35.000
9
Kính ôly in hoa
1.52*2.14
5.0mm
41.000
41.500
10
kính gương
1.52*2.14
2.0mm
125.000
126.000
11
Kính gương
1.52*2.14
3.0mm
130.000
131.000
12
Kính gương
1.52*2.14
4.0mm
135.000
136.000
13
Kính gương
1.52*2.14
5.0mm
155.000
156.000
14
Kính dán màu trắng
1.52*2.14
6.0mm
120.000
125.000
15
Kính dán màu trắng
1.52*2.14
8.0mm
133.000
135.000
16
Kính dán màu xanh lục
1.52*2.14
6.0mm
125.000
128.000
17
Kính dán màu xanh lục
1.52*2.14
8.0mm
137.000
140.000
(Nguồn: phòng kinh doanh)
3.3 Chiến lược xúc tiến, khuyếch trương.
Nói chung hoạt động xúc tiến, khuyếch trương của công ty diễn ra còn yếu.
Vì công ty là công ty sản xuất kính nên tính cạnh tranh trong ngành là không cao. Hiện nay đối thủ cạnh tranh chính của công ty đó là công ty kính Đáp Cầu và công ty Kính nổi Nhật Bản. Đây là những công ty có quy mô lớn và chiếm thị phần cao trên thị trường do đó việc cạnh tranh với những công ty trên là rất khó khăn. Nhận thức được điều đó, trong những năm trở lại đây công ty cũng thực hiện quảng cáo trên các phương tiện truyền thông (Báo, bài phóng sự...) theo từng chu kỳ để quảng bá cho sản phẩm của mình. Các chính sách khuyếch trương của công ty bao gồm:
+ Các chương trình quảng cáo: Qua đài, báo, phóng sự, tham gia các hoạt động triển lãm hàng công nghiệp, nhưng các hoạt động này là không đều.
+ Thực hiện các đơn đặt hàng tại công ty thông qua Fax, điện thoại, đơn đặt hàng...
+ Giới thiệu sản phẩm thông qua các đại lý bán hàng.
+ Các chính sách hỗ trợ hay khuyến khích bán hàng như: giảm giá khi khách hàng mua với khối lượng lớn, hỗ trợ chi phí vận chuyển, tạo thuận tiện cho việc thanh toán của khách hàng như việc thanh toán qua chuyển khoản, hay cho khách hàng nợ trong một thời gian nhất định.
+ Đặc biệt là trong những năm gần đây, do chất lượng sản phẩm tương đối ổn định, có uy tín đối với khách hàng cho nên sản phẩm của công ty bán ra được khách hàng chấp nhận cho dán mác sản phẩm và treo biển quảng cáo trên các sản phẩm. Chẳng hạn như những toà nhà xây dựng lớn của khách hàng công ty được treo, dán biển quảng cáo trên những tấm kính lớn...Đây là một hoạt động có tính chất khuyếch trương lớn, giúp cho các sản phẩm của công ty nhanh chóng đến được với khách hàng.
Mặc dù vậy thì hoạt động xúc tiến của công ty vẫn chưa thực sự phát huy được hiệu quả và việc hoạch định ngân sách cho quảng cáo là chưa có và ổn định, các hoạt động quảng cáo còn diễn ra rất lẻ tẻ không theo chu kỳ nhất định. Vì vậy nó đã không hỗ trợ nhiều cho hệ thống phân phối hoạt động hiệu quả.
4. Công tác Đánh giá hoạt động của các thành viên kênh và giải quyết một số mâu thuẫn tồn tại trong kênh
4.1. Đánh giá hoạt động của các thành viên kênh
Để quản lý tốt hơn nữa hệ thống phân phối của mình Công ty đã thường xuyên tổ c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32485.doc