Mục lục
Chương I. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty cổ phần xây lắp đầu tư phát triển nông lâm nghiệp Việt Nam
I.Quá trình hình thành phát triển công ty
1. Giới thiệu:
a. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
b. Các nghành nghề kinh doanh
2. Chức năng và nhiệm vụ công ty
21. Bộ máy tổ chức của công ty
2.2 Các đơn vị thành viên
2.3 Bộ máy lãnh đạo
2.4 Các phòng ban nghiệp vụ trong công ty
2.5 Chức năng và nhiệm vụ
II.Đánh giá hoạt động sản xuất của công ty
1. Năng lực của công ty
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
II. Thực trạng về hoạt động đầu tư phát triển tại công ty CP xây lắp
1.Quy mô và nguồn vốn đầu tư phát triển
1.2 Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp
1.3Vốn vay
1.1 Vốn tín dụng thuê tài chính
2. Cơ cấu đầu tư
2.1 Cơ cấu Đầu tư theo nội dung
a. Đầu tư XDựng cơ sở hạ tầng
b. Đầu tư TSCĐ (máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ)
c. Đầu tư vào tài sản vô hình: Thương hiệu, Bản quyền
d. Nguồn nhân lực
2.2 Phân tích tình hình đầu tư qua các năm
3. Đánh giá kết quả đầu tư của công ty trong những năm qua
a. Những thành tựu
b. Hạn chế và các nguyên nhân
ChươngII: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển
I. Định hướng phát triển của công ty
II. Một số giải pháp
1.Các giải pháp về nguồn vốn
2. Đầu tư đổi mới công nghệ, thúc đẩy hoạt động kinh doanh
3. Thay đổi cơ cấu đầu tư đầu tư có trọng điểm
4. Đầu tư cho nhân sự
5. Giải pháp về mặt tổ chức
6. Giải pháp về mặt nghiệp vụ
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động đầu tư phát triển trong Công ty cổ phần xây lắp đầu tư phát triển nông lâm nghiệp Việt Nam-Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều bên liên quan đến một hay nhiều tài sản, người cho thuê chuyển giao tài sản cho người thuê độ quyền sử dụng trong một thời gian nhất đình và người thuê phải trả tiền cho chủ tài sản. nhờ có hình thức này mà DN gia tăng năng lực sản xuất trong điều kiện hạn chế vốn đầu tư, có thể hiện đại hoá trang thiết bị theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới, rút ngắn thời gian đầu tư đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh, tuy nhiên chi phí cho phương thức này cao hơn mức lãi suất vay của hình thức vay vốn, khi đã trả gần hết số tiền thuê DN vẫn chưa được sử dụng tài sản vào mục đích khác.
Nguồn vốn vay có ưu điểm rất lớn là nó giúp DN có vốn để hoạt động kinh doanh, chi phí cho vốn được khấu trừ làm giảm thu nhập chịu thuế, do đó tăng lợi nhuận của DN, tuy nhiên vốn vay là một sức ép cho DN bởi vì việc sử dụng nhiều nợ có thể dẫn đến rủi ro thanh toán của DN, khi tình hình tài chính không tốt DN vẫn phải thanh toán lãi dẫn đến DN càng khó khăn trầm trọng hơn về tài chính, nếu vốn vay được sử không hiệu quả DN có thể lâm vào tình trạng phá sản hoặc giải thể.
Như vậy vốn đầu tư là điều kiện cần, tiền đề cho các DN, là mạch máu lưu thông của DN. Để có vốn đầu tư DN phải tự chủ bằng vốn của chính mình, vay vốn từ các nguồn thông qua các tổ chức tín dụng. Đối với DN đặc biệt là DN ngoài quốc doanh việc huy động vốn đã khó việc sử dụng vốn hiệu quả càng khó hơn, do đó quan trọng là DN phải có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý để việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Bảng : Vốn đầu tư qua các năm
(Đơn vị : tr đ)
Chỉ tiêu
1998
2003
2004
2005
Tốc độ phát triển (%)
2003/1998
2004/1998
2005/1998
Vốn LĐ
520,721,000
597,600,200
1,320,005,632
1,498,756,200
1.148
2.535
2.878
Vốn CĐ
1,657,879,870
1,981,000,100
2,266,001,268
2,501,243,800
1.195
1.367
1.509
Tổng Vốn ĐT
2,178,600,870
2,578,600,300
3,586,006,900
4,000,000,000
1.184
1.646
1.836
Vào năm 1998 là năm đánh dấu một giai đoạn mới của Công ty, Công ty bắt đầu thực hiện những dự án lớn do đó năm 1998 Công ty đã đầu tư với khối lượng vốn lớn, từ năm 2003 đến 2004 Công ty đi vào thực hiện việc hoàn thiện dự án đó là Dự án xây dựng mới nhà làm việc và phân xưởng sản xuất 3 ở xí nghiệp sản xuất mứt sống đúng tại Mờ Linh, Vĩnh Phỳc, và sửa chữa trụ sở làm việc xí nghiệp xây lắp công trình đóng tại yên Thế Bắc Giang. Vì vậy mà lượng vốn dùng để đầu tư vào máy móc thiết bị năm 1998 khá lớn (3,615 tỷ) nhưng năm 2000 đếm 2002 chỉ đầu tư mua sắm máy móc bằng 50% của năm 1998. Bước sang năm 2002 Công ty đã hoàn thành song dự án đầu tiên và đi vào thực hiện dự án tiếp theo như nhà PX3, nhà B5 ... do sau 2 năm hoạt động máy móc đã khấu hao một phần và để phục vụ cho các dự án mới Công ty phải đầu tư với một khối lượng vốn lớn (tăng 22% so với năm 1998) và máy móc cũng được đầu tư tăng với một lượng tương ứng
2. Cơ cấu đầu tư theo nội dung
2.1 Cơ cấu Đầu tư theo nội dung
Đầu tư vào tài sản cố định là một hình thức đầu tư có vai trọng hết sức quan trọng trong hoạt động đầu tư của công ty bởi các lý do sau.
+ Chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư.
+ Là bộ phân tạo ra sản phẩm hoạt động chính trong công ty. Đóng vai trò quyết định tới phần lợi nhuận thu được của công ty. Trước hết ta phải xem xét đầu tư vào cơ sở hạ rầng, là một trong những hoạt động đầu tiên của mỗi công cuộc đầu tư. Hoạt động này bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo điều kiện và đảm dây chuyền thiết bị sản xuất. Đối với các hạng mục công trình công ty luôn phải cân nhắc trước khi đi tới quyết định về đặc điểm công trình, chi phí các hoạt động trong mỗi dự án.
Cùng với đầu tư về cơ sở hạ tầng công ty cũng đưa ra hoạt động về đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ và các tài sản cố định khác vào thực hiện.Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hoạt động đầu tư cho sản xuất. Mặt khác trong điều kiện phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ có nhiều cơ hội để lựa chọn máy móc thiết bị phù hợp về nhiều mặt. Với lý do đó việc đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phải thực hiện dựa vào những nguyên tắc nhất định. Còn về mặt chi phí giá cả của máy móc thiết bị rất là khó xác định bởi có nhiều thành phần như chi phí sản xuất, bí quyết công nghệ ,tên thương mại lắp đặt …chính vì vậy khi mua sắm thiết bị công ty cũng cần phải nghiên cứu, tham khảo tìm hiểu về lĩnh vực này.
a. Đầu tư XDựng cơ sở hạ tầng
Đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động đầu tư là việc xây dựng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị. Vì đây là tiền đề để thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh,quyết định đối với phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được.Trong những năm vừa qua doanh nghiệp cũng tăng cường thêm tài sản cố định để có những có hội có lợi được mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động và có thể chủ động hơn trong kinh doanh
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà xưởng được thực hiện đầu tiên để tạo điều kiện đảm vảo cho dây chuyền thiết bị sản xuất, công nghệ hoạt động được thuận lợi và an toàn.
Để thực hiện tốt việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng phải xem xét thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lý, địa chất... Đồng thời phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh, đặc tính kỹ thuật của máy móc thiết bị, tổ chức điều hành, nhu cầu dự trữ, số lượng công nhân. Từ đó cân nhắc và quyết định về diện tích xây dựng, đặc điểm kiến trúc, kích thước tối ưu nhất phù hợp với nguồn lực tài chính của đơn vị.
Đầu tư TSCĐ (máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ)
Cùng với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ và các tài sản cố định khác. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng vốn lớn trong vốn đầu tư của doanh nghiệp đặc biệt trong điều kiện hiện nay khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển mạnh mẽ và có nhiều tầng công nghệ thì việc đầu tư còn quan trọng hơn rất nhiều, doanh nghiệp có nhiều cơ hội để lựa chọn công nghệ, máy móc thiết bị phù hợp. Việc đầu tư cho máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phải sản xuất ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khai thác và sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh của doanh nghiệp của vùng như lao động, nguyên vật liệu... giá cả và trình độ công nghệ phải phù hợp xu thế phát triển và năng lực của doanh nghiệp.
Máy móc thiết bị thường được liệt kê, sắp xếp thành các nhóm như : máy móc thiết bị chính trực tiếp sản xuất, thiết bị phụ trợ, thiết bị vận chuyển bốc xếp, máy móc thiết bị đo lường, kiểm tra chất lượng, máy móc thiết bị cho khối văn phòng...
Trong qui trình hoạt động: máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu doanh nghiệp phải tiến hành đầu tư đổi mới... có vai trò quan trọng quyết định sự phát triển của DN. Đây là hình thức đầu tư nhưng đi sâu vào mặt chất của đầu tư. Mục tiêu của đổi mới công nghệ là tạo ra các yếu tố mới của công nghệ nhằm nâng cao chất lương sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh. Đầu tư đổi mới công nghệ trong DN được thực hiện theo cách như cải tiến, hiện đại hoá công nghệ truyền thống hiện có, tự nghiên cứu, phát triển ứng dựng công nghệ mới, nhập công nghệ từ nước ngoài thông quá mua sắm chuyển giao công nghệ.
Vốn đầu tư cho máy móc thiết bị nếu rất lớn, do vậy khi mua sắm đòi hỏi phải có sự am hiểu nhất định để có thể mua được thiết bị đáp ứng yêu cầu, với giá hợp lý.
Thực tế công ty đã giành nhiều vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị nhưng năng lực phục vụ của máy móc còn hạn chế do máy cũ,chưa kịp thời bảo dưỡng, sửa chữa nên công suất tối đa chỉ đạt khoảng 60-70% công suất thực tế chi phí bảo dưỡng lớn làm cho tiến độ thi làm cho tiến độ thi công nhiều khi chậm ...
Bảng: Tài sản cố định và máy móc thiết bị năm 2005
Chỉ tiêu
Đầu năm
(nghìn đồng)
Tăng trong năm
(nghìn đồng)
Cuối năm
(nghìn đồng)
TSCĐ hữu hình
7.331.987
4.354.259
11.686.236
Nhà cửa, nhà xưởng
2.196.173
1.441.843
3.638.016
TSCĐ khác
79.421
79.421
Máy móc thiết bị
2.319.456
1.631.317
3.950.773
Phương tiện vận tải
1.840.334
731.544
2.571.878
Thiết bị dụng cụ quản lý
896.593
221.960
1.118.553
Thiết bị văn phòng
327.595
327.595
TSCĐ thuê tài chính
1.073.375
1.073.375
Tổng
8.405.352
4.374.259
12.779.611
Như vậy tính đến cuối năm 2004 (đầu năm 2005) tổng TSCĐ của Công ty là 8.405,3 triệu đồng trong đó tổng số vốn đầu tư cho XDCB (nhà xưởng, nhà cửa) là 2.196,17 triệu đồng (gần bằng 26% tổng vốn đầu tư vào TSCĐ),vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, phương tiện vận tải là 4.159,79 triệu đồng (49,5%) chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng vốn đầu tư, Công ty có các thiết bị quản lý việc thi công, kiểm tra chất lượng công trình cùng với một số lượng thiết bị văn phòng như máy vi tính, máy tính... Công ty đã đầu tư từ lâu nên đã khấu hao hết (tuy nhiên vẫn còn giá trị sử dụng). Ngoài ra trong năm 2005 công ty phải thuê ngoài một lượng máy móc thiết bị để phục vụ tiến độ thi công và yêu cầu công trình là 1.073,375 triệu đồng (12,77% tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định).
Bảng danh mục các tài sản hiện có của công ty
TT
Tên tài sản có trong danh sách
Ký hiệu
Nớc sản xuất
Năm sx
Năm sử dụng
Nguyên giá
1
Máy nén khí
TS04
Đức
1996
1996
500,000,000
2
Máy uốn cắt sắt
M06
Trung Quốc
1998
1998
80,000,000
3
Máy khoan cọc nhồi
K05
Việt Nam
1996
1996
52,000,000
4
Máy trộn bê tông
JZ200
Trung Quốc
1997
1997
20,000,000
5
Máy bơm nớc
ITALIA
1997
1997
7,800,000
6
Máy vận thăng
Việt Nam
1997
1997
24,500,000
7
Đầm cóc Mikasa
Nhật Bản
1997
1997
15,000,000
8
Máy thuỷ bình, chân nhôm, mia
C41
Nhật Bản
1997
1997
7,102,000
9
Máy ren ống nớc
Trung Quốc
1997
1997
12,700,000
10
Máy kinh vĩ
DT106
Nhật Bản
1997
1997
24,953,000
11
Máy vận thăng
Việt Nam
1998
1998
24,500,000
12
Máy trộn vữa
Việt Nam
1998
1998
24,500,000
13
Máy vận thăng
Việt Nam
1998
1998
24,500,000
14
Cẩu tháp POTAIN TOKIT
H30/30C
Pháp
1984
2000
440,652,136
15
Xe tải cẩu HINO
FC114S
Việt Nam
2000
2000
519,454,634
16
Máy cắt BT Mikasa
Nhật Bản
2000
2000
26,667,000
17
Đầm cắt Mikasa
MT52FW
Nhật Bản
2000
2000
18,500,000
18
Máy bơm Honda
Nhật Bản
2000
2000
7,620,000
19
Máy trộn bê tông
JZC350
Trung Quốc
2000
2000
27,620,000
20
Máy xúc KOBELCO
SK100W
Nhật Bản
1991
2000
202,278,381
21
Máy ép đầu cốt
Việt Nam
2000
2000
19,400,000
22
Máy hút lỗ
Việt Nam
2000
2000
15,035,000
23
Palăng xích (5 tấn)
5 tấn
Trung Quốc
2000
2001
6,410,000
24
Máy thuỷ bình
C41
Nhật Bản
2000
2001
7,545,455
25
Máy ủi LOMASU
Nhật Bản
1990
2001
214,285,714
26
Máy phát điện HONDA
Nhật Bản
2000
2001
12,000,000
27
Máy cắt đường
MCD214
Nhật Bản
2000
2001
26,666,670
28
Máy xúc KOBELCO SK)$
SK04
Nhật Bản
1988
2001
412,051,211
29
Máy cắt BT
MCD214
Nhật Bản
2002
2002
26,666,670
30
Đầm dùi Honda
GX160
Nhật Bản
2002
2002
7,619,050
31
Container
Trung Quốc
2002
2002
9,238,095
32
Máy nén, búa phá
Trung Quốc
2002
2002
16,900,000
33
Ô tô Mazda 2000
LD Việt - Nhật
1995
1995
286,900,000
34
Ô tô tải KIA
Hàn Quốc
1997
1997
122,850,000
35
Ô tô Mazda 626
LD Việt-Nhật
2001
2001
408,569,755
36
Máy vi tính
1996
1996
10,287,000
37
Máy điện thoại di động
1996
1996
8,000,000
38
Máy photocopy RICOH
1996
1996
24,462,180
39
Máy vi tính IBM
ASEAN
2000
2000
14,970,000
40
Máy vi tính ĐNA
ASEAN
2001
2001
7,880,000
41
Bàn rập ống tôn
KT2
Trung Quốc
2002
2002
10,000,000
42
Bàn rập ống tôn
KT2.5
Trung Quốc
2002
2002
12,000,000
43
Máy nén khí
1.8
Trung Quốc
2002
2002
11,771,410
44
Cẩu POTAIN MC 85
Pháp
233,500,000
45
Xe Isuzu 7 chỗ
ISUZU
Nhật Bản
2000
2000
650,000,000
Trong năm 2005 Công ty đã đầu tư 4.354,26 triệu đồng vào TSCĐ để tăng năng lực sản xuất thi công như Công ty đã đầu tư thêm 1.631,3 triệu đồng để mua thêm cần cẩu, máy ủi để tiếp tục thực hiện dự án san lấp cầu Bươu đang thi công dở dang (tăng 70,33 % so với năm 2004). Về phương tiện vận tải do trong những năm trước Công ty đã phải tiến hành thuê ngoài vận chuyển nhiều nên đã gây nên tình trạng thất thoát vật tư nguyên vật liệu lớn do đó trong năm 2005 Công ty đã đầu tư thêm 731,544 triệu đồng để mua thêm một số ôtô để chuyên trở, chất lượng và tiến độ thi công công trình cần phải thường xuyên kiểm tra theo dõi do đó Công ty cũng đầu tư thêm 221,96 triệu đồng đê mua thêm thiết bị dụng cụ quản lý, thiết bị văn phòng cũng được đầu tư với số vốn lớn để thay thế số máy vi tính đã khấu hao hết là 327,595 triệu đồng. Nhờ vào việc đầu tư trong năm 2006 (Công ty vừa tiến hành sản xuất vừa tiến hành đầu tư mua sắm) nên trong năm 2006 Công ty không phải tiến hành thuê thêm bên ngoài tài sản tài chính, nhờ đó mà hoạt động thi công của Công ty chủ động hơn, giảm được chi phí thuê ngoài và chi phí thuê vận chuyển, hạn chế thất thoát từ đó tăng lợi nhuận tích luỹ để tái đầu tư mở rộng sản xuất.
Danh mục đầu tư Tài sản cố định toàn công ty trong những năm gần đây
Tên đơn vị
GT TSCĐ mới tăng (triệu đồng)
Tổng
2002
2003
2004
2005
Trụ sở Công ty
44,014,388
10,592,581
21,374,032
656,115,707
732,096,708
XN tại Vĩnh Phúc
20,456,100
252,000,789
272,456,889
Nhà máy sản xuất tại Bắc Giang
15,002,000
121,000,640
178,900,250
314,902,890
XN xây lắp Bắc Giang
71,452,000
350,890,235
422,342,235
XN xây lắp Thanh Hóa
50,125,000
86,897,400
250,698,700
387,721,100
XN tại Thanh Trì
40,560,530
-
550,378,202
590,938,732
Tổng Đội I
50,423,145
28,963,054
79,386,199
Tổng Đội II
59,005,000
80,026,900
139,031,900
Tổng
300,615,018
520,914,555
731,952,921
1,385,394,159
c.Đầu tư vào tài sản vô hình:
Công ty rất chú trọng đầu tư vào tài sản vô hình vì nó góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của DN và nâng cao vị thế của DN trên thị trượng. Các tài sản vô hình không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng nó gián tiếp tác động làm cho hoạt động SXKD của DN diễn ra nhanh hơn và có hiệu quả hơn. Đầu tư hợp lý vào tài sản vô hình đồng nghĩa với việc thúc đẩy vị thế, danh tiếng của DN tăng lên.
Đầu tư vào TSVH rất đa dạng nhưng tựu trung lại cái mà DN nào cũng cần đó là uy tín, vị thế của mình trên thị trường, có thể hiểu đó là danh tiếng về tên gọi của DN, của sản phẩm của DN, lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm của DN. Hiệu quả mà hoạt động đầu tư này đem lại rất khó lượng háo một cách chính xác nhưng nó góp vai trò quan trọng trong việc thành công của DN.
- Chi phí cho hoạt động này bao gồm cho nghiên cứu thị trường, tiếp thị quảng cáo, giao dịch với khách hàng, chi phí cho công tác đối ngoại... đặc biệt là chi phí cho hoạt động quảng cáo thường chiếm một tỷ lệ vốn lớn trong DN.
Quảng cáo là cách thức tốt nhất để mọi người biết đên DN và phương tiện để thực hiện quảng cáo rất đa dạng có thể qua đài, báo chí, truyền hình... Do đó cần có một nguồn vốn để đầu tư, để trang trải chi phí cho hoạt động này. trong chi phí ngiên cứu thị trường phải kể đến hoat động Marketing với 3 chiến lược: khách hàng, cạnh tranh, thích nghi thông qua tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp DN rất nhiều trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường, tình hình của đối thủ cạnh tranh, để có chiến lược phát triển phù hợp.
Hoạt động đối ngoại của DN: trong nền kinh tế thị trường với nhiều mối quan hệ phức tạp, công tác đối ngoại ngày càng tỏ rõ vai trò của nó. Đó là mối quan hệ giữa DN với nhà cung cấp vật tư, thiết bị, dịch vụ cho DN, là mối quan hệ với các cơ quan chính phủ, các tổ chức chính quyền... Đây không phải là công tác quan hệ hành chính đơn thuần, công tác này giúp cho DN nhanh chóng đề xuất những vướng mắc về cơ chế chính sách với các cơ quan có thẩm quyền, phối hợp chặt chẽ với bạn hàng vì lợi ích chung, duy trì được mối quan hệ lâu dài tạo điều hiện thuận lợi và ổn định cho qui trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Bảng danh mục chi phí đầu tư vào tài sản cố định vô hình
Danh Mục chi phí
2002
2003
2004
2005
Tổng
Chi phí đối ngoại
30,211,713
38,838,109
35,295,286
97,220,572
201,565,680
Chi phí Marketting, nghiên cứu thị trờng,
150,236,987
252,000,789
70,250,630
472,488,406
Chi phí nhãn hiệu, bản quyền
36,048,900
121,000,640
15,630,000
178,900,250
351,579,790
Chi phí sáng kiến cải tiến kỹ thuật
30,568,200
15,203,897
10,890,235
25,987,236
82,649,568
Chi phí cho giao dịch bán hàng
50,369,800
86,897,400
250,698,700
389,005,200
776,971,100
Chi phí quảng cáo
240,360,000
238,975,000
250,698,700
450,378,202
1,180,411,902
Tổng
465,697,800
510,914,555
531,952,921
853,941,590
Nguồn nhân lực
Lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong các yếu tố sản xuất, là nhân tố quan trọng nhất của lượng sản xuất, sản sinh ra nhu cầu và cũng là nguồn gốc sáng tạo ra sản phẩm để đáp ứng nhu cầu. Với sự phát triểm như vũ bão của khoa học công nghệ, các phương tiện sản xuất ngày càng hiện đại thì trình độ lao động đòi hỏi cao hơn để có thể điều khiển có hiệu quả máy móc thị trường như vậy lao động ngày càng có vị trí quan trọng.
Do đặc điểm của sản phẩm nên điều kiện sản xuất luôn luôn thay đổi, điều kiện sinh hoạt của người lao động cũng luôn thay đổi do đó người lao động phải thay đổi để thích nghi với điều kiện sản xuất mới. Từ khi ra đời đến nay Công ty luôn duy trì bộ máy quản lý gọn nhẹ, với một nửa là lao động hợp đồng và theo thời vụ Công ty còn kết hợp sử dụng lao động địa phương nơi thi công,huy động mọi lực lượng trong giai đoạn thi công và hoàn thiện công trình một mặt nâng cao hiệu qquả của Công ty đồng thời giải quyết được vấn đề lao động nhàn dõi của địa phương.
Về lực lượng lao động, Công ty tuyển dụng các loại thợ mộc,thợ nề, sắt, hàn, bê tông... Với nhiều loại tay nghề, bbậc thợ đáp ứng tiến độ thị công công việc và chất lượng công trình.
Bảng cơ cấu lao động của công ty
TT
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
I. Theo tính chất công việc
1
Lao động gián tiếp
63
89
102
109
2
Lao động trực tiếp
90
135
156
175
Tổng cộng
153
224
258
284
II. Theo bộ phận
1
Bộ phận bán hàng
20
31
30
35
2
Bộ phận kinh doanh
14
16
25
27
3
Bộ phận văn phòng
18
27
32
32
4
Bộ phận quản lý
6
9
9
9
5
Bộ phận tổ chức
5
6
6
6
6
Bộ phận sản xuất
31
57
62
65
7
Bộ phận xây lắp
59
78
94
110
Qua bảmg số liệu trên ta thấy trong những năm gần đây từ 2002-2005 lao động của Công ty liên tục tăng và tăng một cách nhanh chóng về số lượng cũng như tỉ lệ phần trăm. Do nhu cầu mở rộng thị trường sản xuất cũng như xây lắp số người lao động cần thiết càng ngày càng tăng . Năm 2002 Công ty có 153 cán bộ công nhân viên, sau một năm đến năm 2003 số lượng lên tới 224 lao động tăng 71 người, và đến năm 2005 toàn công ty là 284 người. Cơ cấu, tỷ trọng lao động trong Công ty cũng thay đổi theo xu hướng tích cực. Tỷ trọng lao động gián tiếp hầu như ổn định qua các năm, nhưng tỷ trọng lao động trực tiếp thì tăng dần theo các năm do công ty mở rộng hoạt động sản xuất và đặc biệt là hoạt động xây lắp .Mặt khác công ty cũng đã tận dụng, khai thác đặc điểm hoạt động của ngành mình từ đó có cách quản lý và điều phối lao động nên lực lượng lao động thời vụ tăng cả về số lượng và tỷ trọng, năm 2002 tỷ trọng lao động thời vụ trên tổng lao động là 11.7% thì tỷ trọng này lần lượt qua các năm là: năm 2003 (25%), năm 2004 (36.2%), và đến năm 2005 tỷ lệ lao động thời vụ chiếm tỷ lệ rất cao (gần 60%). Điều này tạo nên tính linh hoạt trong sản xuất và sử dụng được lao động địa phương, khắc phục được tình trạng phải tạo dựng nhiều công trình phục vụ tàm thời giảm chi phí nâng cao lợi nhuận. Nhưng bên cạnh đó đây cũng là một khó khăn cho Công ty đó là trình độ của người lao động không đồng bộ, chưa quen công việc và điều kiện làm việc nên hiệu quả công ciệc nhiều khi chưa đảm bảo, một số công trình chưa đảm bảo về chất lượng...
Bảng trình độ người lao động toàn công ty trong những năm vừa qua
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
Đại học
20
13%
30
14%
34
14%
38
15%
Cao đẳng
15
10%
15
7%
16
7%
17
6%
Trung cấp
15
10%
20
10%
26
11%
26
10%
Lao động phổ thông
40
26%
68
33%
61
26%
78
30%
CN Bậc 7/7
5
3%
8
4%
9
4%
13
5%
CN Bậc 5/7
23
15%
15
7%
24
10%
24
9%
CN Bậc 4/7
15
10%
25
12%
30
13%
30
11%
CN Bậc 2,3/7
20
13%
27
13%
36
15%
36
14%
Tổng
153
208
236
262
Bảng tổng số lao động và tiền lương năm 2002-2005
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
1. Tổng lao động
153
208
236
262
2. Tổng quỹ lương
1,105,272,000
1,749,696,000
2,194,800,000
2,518,344,000
3. Tiền lương bình quân/ người/ tháng
602,000
701,000
775,000
801,000
4. Thu nhập bình quân/ người/ năm
7,224,000
8,412,000
9,300,000
9,612,000
2.2 Phân tích tình hình đầu tư qua các năm
Từ khi xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang hoạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường các doanh nghiệp nhà nước nói chung và công ty cổ phần xây lắp đầu tư phát triển nông lâm nghiệp Việt Nam nói riêng nay được quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động trong việc huy động vốn, tìm kiếm thị trường theo nguyên tắc lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi và có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước, nhờ sự sáng tạo nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới. Do vậy hoạt động kinh doanh doanh của công ty trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.Tuy nhiên do sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, cạnh tranh trong đấu thầu, cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới kết quả sản xuất của công ty.
Ta có thể thấy rõ hơn qua một số chỉ tiêu sau.
Bảng 1:Lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam.
Chỉ tiêu
Mã số
Năm2003
Năm 2004
Năm 2005
Thu từ tiền bán hàng
01
4835585768
5425291350
9435289304
Thu từ các khoản nợ phải thu
02
109060000
122360000
2128000000
Thu từ các khoản khác
03
8531810884
9572275625
16647435870
Tiền đã trả cho người bán.
04
8083778132
9069604734
15773225624
Tiền đã trả cho công nhân viên
05
1232709313
1383039717
240286464
Tiền nộp thuế và các khoản khác nộp cho nhà nước.
06
961293234
10708524116
18756491114
Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác.
07
97472589
109309002
190102613
Tiền đã trả cho các khoản khác
08
18888195894
21191634417
36855016378
Lưu chuyển thuần từ các khoản khác.
09
15786947510
17712185011
308038000019
Qua bảng phân tích cho thấy tổng doanh thu đã tăng qua các năm.Điều đó cho thấy sản phẩm và hoạt động kinh doanh của công ty đã có uy tín trên thị trường và được thị trường chấp nhận. Công ty đã xác định được thị trường của mình và xác định đứng đắn chiến lược kinh doanh điều đó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên số tiền phải trả cho các khoản nợ phải trả khác cũng tăng đều qua các năm.Năm 2003 là:97 427 589 đồng, năm 2004 là:109 309 002 đồng.thì năm 2005 là 190 102 631đồng.
Qua những chỉ tiêu phân tích ở trên ta có thể thấy rằng hoat động sản xuất kinh doanh của công ty có tiến triển nhưng ở mức độ chậm..Do vậy cần phải đi sâu phân tích để thấy được những mặt mạnh và những mặt han chế để có giải pháp kịp thời và hiệu quả.
Bảng 2:Lưu chuyển từ hoạt động tài chính.
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Năm2003
Năm 20004
Năm20005
Tiền thu do đi vay
27600000000
48000000000
6000000000
Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn
8 435 480
14 670 400
18338000
Tiền thu tiền lãi tiền gửi
Tiền đã trả nợ vay
Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu
Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư
Lưu chuyển tiền thuần từ các nhà đầu tư
27608435480
48014670400
600018330800
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
1970539355
3427024965
29220279398
Số tiền lưu chuyển thuần trong kỳ năm 2004 so với năm 2003 tăng
không đáng kể (năm 2003 là 1 970 539 355, năm 2004 là 3 472 024 965)
nhưng năm 2004 đến măm 2005 con ssố này đã tăng vọt từ 3 427 024 965 lên 29 220 279 398. Như vậy là công ty đã cố gắng trong việc huy động vốn tài trợ để hoạt động kinh doanh của công ty được thuận lợi.
Nguồn tiền thu từ từ các chủ sở hữu vốn góp và tiền thu từ lãi, nguồn vốn này vẫn chưa đủ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. Do đó công ty vẫn còn cần vay vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định.Việc sử dụng nợ dài hạn để đầu tư cho tài sản cố định là hợp lý, giúp công ty đảm bảo nguồn vốn kinh doanh.Trong quá trình trả lãi ngân hàng đã làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty, làm giảm hiệu quả sử dụngvốn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh chỉ để chuẩn bị đầu tư vào máy móc thiết bị thôi thì chưa đủ, công ty cần phải đảm bảo vốn lưu động đáp ứng cho nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ một phần cho tài sản lưu động bao gồm hàng tồn kho và các khoản phải thu.
b. Nguyên nhân và các hạn chế về hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần xây lắp đầu tư và phát triển Nông – Lâm – Nghiệp Việt Nam
Thuận lợi
Quy mô và năng lực của công ty đã được tăng lên về mọi mặt, cùng với sự nỗ lựccủa toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty từ ban lãnh đạo dến người lao động Công ty đã được xây dựng được cho mình một thị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32805.doc