Chuyên đề Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – VPBank Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2005 - 2008

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU - 1 -

CHƯƠNG I THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG VPBANK ĐÔNG ĐÔ GIAI ĐOẠN 2005 – 2008 - 2 -

1.1. Tổng quan chung về VPBank Đông Đô - 2 -

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBank Đông Đô - 2 -

1.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của VPBank Đông Đô - 3 -

1.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động - 4 -

1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức - 4 -

1.1.3.2. Chức năng của các phòng ban - 5 -

1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Đông Đô - 8 -

1.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô - 10 -

1.2.1. Quy mô nguồn vốn huy động - 10 -

1.2.2. Các hình thức huy động vốn - 13 -

1.2.2.1. Xét theo tính chất vốn huy động - 13 -

1.2.2.2. Hình thức huy động vốn xét theo thời gian - 14 -

1.2.2.3. Hình thức huy động vốn xét theo loại tiền - 16 -

1.2.2.4. Hình thức huy động xét theo đối tượng được huy động - 18 -

1.2.3. Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng VPBank Đông Đô. - 21 -

1.2.3.1. Về tỷ lệ cho vay, đầu tư của Ngân hàng: - 21 -

1.2.3.2. Về tốc dộ tăng trưởng của nguồn vốn huy động: - 22 -

1.2.3.3. Sự cân đối giữa huy động vốn và cho vay, đầu tư: - 23 -

1.2.3.4.Về chi phí huy động vốn - 28 -

1.2.3.5.Về lãi suất huy động - 30 -

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn - 33 -

1.2.4.1.Các nhân tố khách quan - 33 -

1.2.4.2.Các nhân tố chủ quan - 35 -

1.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 -2008 - 40 -

1.3.1. Thành tựu - 40 -

1.3.2. Hạn chế - 41 -

1.3.3. Nguyên nhân - 42 -

1.3.3.1. Nguyên nhân từ bên ngoài Ngân hàng VPBank Đông Đô - 42 -

1.3.3.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng VPBank Đông Đô - 44 -

CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG VPBANK – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ GIAI ĐOẠN 2009 – 2015 - 47 -

2.1. Phương hướng phát triển hoạt động và hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô giai đoạn 2009 -2015 - 47 -

2.1.1. Phương hướng phát triển hoạt động của VPBank Đông Đô giai đoạn 2009 - 2015 - 47 -

2.1.2. Phương hướng huy động vốn của VPBank Đông Đô giai đoạn 2009 - 2015 - 49 -

2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại chi nhánh VPBank Đông Đô giai đoạn 2009 – 2015 - 51 -

2.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn - 51 -

2.2.2. Mở rộng mạng lưới chi nhánh - 55 -

2.2.3. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, mềm dẻo - 56 -

2.2.4. Phát triển công nghệ ngân hàng - 58 -

2.2.5. Phát triển marketing Ngân hàng. - 59 -

2.2.6. Một số giải pháp khác - 61 -

2.2.6.1. Quản lý và đào tạo nhân lực - 61 -

2.2.6.2. Hoàn thiện chính sách khách hàng - 63 -

2.3. Kiến nghị - 65 -

2.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng VPBank Đông Đô - 65 -

2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước - 66 -

2.3.3. Kiến nghị với Nhà nước - 68 -

KẾT LUẬN - 70 -

NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP.- 71 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO - 72 -

 

 

doc78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5288 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – VPBank Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2005 - 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bàn… nhằm nâng cao trách nhiệm của chi nhánh trong chỉ đạo điều hành kinh doanh, tiết kiệm chi phí. Đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin và truyền quan mạng về tình hình lãi suất trên thị trường quốc tế và trong nước để chi nhánh tham khảo, quyết định điều chỉnh kịp thời và quy định mức lãi suất phù hợp. Nhờ áp dụng chính sách lãi suất huy động và cho vay linh hoạt, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã đạt hiệu quả nhất định. Thu lãi và các khoản tương đương liên tục gia tăng và luôn lớn hơn chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay, không những đủ để trang trải các khoản chi phí mà còn đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng (bảng 1.11). Bảng 1.11: Chi phí huy động vốn và thu nhập từ hoạt động cho vay, đầu tư của VPBank Đông Đô năm 2007, 2008 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Chi phí trả lãi 1,604.30 781,121.00 Thu lãi và các khoản tương đương 2,374.80 1,247,122.00 Thu nhập tiền lãi ròng 770.50 466,001.00 (Nguồn: Báo cáo tài chính của VPBank Đông Đô năm 2007, 2008) Mục tiêu của Ngân hàng là huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng với chi phí hợp lý. Nhưng hiện nay, hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô chưa bám sát mục tiêu huy động, chi phí huy động vốn của Chi nhánh chưa hợp lý do có tình trạng dư thừa vốn. Vốn huy động của Chi nhánh đang dư thừa; dư thừa về vốn trung dài hạn và dư thừa về vốn gửi tiền bằng VNĐ (như phân tích ở trên). Do huy động thừa vốn nên chi phí huy động vốn mà Chi nhánh đã bỏ ra chưa hợp lý. Mức chi phí hợp lý chính là mức chi phí Ngân hàng đã bỏ ra để huy động được đủ vốn cho nhu cầu sử dụng và mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng. Tình trạng dư thừa vốn đã làm giảm lợi nhuận của Chi nhánh do Chi nhánh vẫn phải trả chi phí huy động trong khi không thu được (hoặc thu được ít) lợi nhuận từ số vốn thừa, chi phí này sẽ tiếp tục gia tăng chừng nào vốn vẫn thừa. Nếu Chi nhánh chỉ huy động đủ vốn cho nhu cầu sử dụng, chi phí huy động vốn sẽ thấp hơn, hợp lý hơn, hiệu quả huy động vốn sẽ cao hơn. Về lãi suất huy động Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, ngày càng có nhiều đối tượng khách hàng, vì vậy các Ngân hàng phải mở rộng các hình thức huy động vốn nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội. Do đó, lãi suất huy động được xem là công cụ để thu hút vốn huy động của các Ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng được xem là hiệu quả khi mà trước hết lãi suất huy động phải đa dạng đối với các loại hình huy động. Hiện nay, VPBank Đông Đô đang áp dụng nhiều hình thức huy động khác nhau, và tương ứng với mỗi loại hình huy động có một mức lãi suất được áp dụng (Biểu lãi suất huy động). Nhìn vào biểu lãi suất huy động ta thấy lãi suất của VPBank Đông Đô khá là linh hoạt. Biểu lãi suất này được thông báo công khai trên mạng. Điều này tạo thuận lợi cho người gửi tiền cũng như cho Ngân hàng trong việc huy động nguồn tiền gửi. Người gửi tiền có thể nhìn vào biểu lãi suất và biết lợi nhuận từ chi phí cơ hội mà họ bỏ ra. Còn Ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát được hoạt động huy động vốn của mình. Tuy nhiên, mức lãi suất ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Người gửi tiền, đặc biệt là tầng lớp dân cư, là những người rất nhạy cảm đối với lãi suất. Họ tìm kiếm những nơi có mức lãi suất cao để gửi tiền. Vậy, mức lãi suất của các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoạt động như thế nào? Điều đó được làm rõ qua Bảng số liệu về mức lãi suất được tổng hợp. Bảng 1.12: Biểu lãi suất huy động (Áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống VPBANK từ 24/01/2009) Đơn vị tính: phần trăm Loại kỳ hạn Mức Lãi Suất (tiền gửi và tiết kiệm thông thường) VND (%/năm) (%/năm) (%/năm) USD (%/năm) (%/năm) Dưới 1 tỷ đồng Trên 1 tỷ đồng Cá nhân Pháp nhân Không kỳ hạn 3.60 3.60 1.00 1.00 01 tháng 6.50 6.70 2.50 2.50 02 tháng 6.50 6.70 2.60 2.60 03 tháng (lãi cuối kỳ) 6.70 6.90 2.80 2.80 04 tháng (lãi cuối kỳ) 6.70 6.90 2.80 2.80 06 tháng (lãi cuối kỳ) 7.00 7.20 3.00 3.00 07 tháng (lãi cuối kỳ) 7.00 7.20 3.00 3.00 09 tháng (lãi cuối kỳ) 7.00 7.20 3.00 3.00 12 tháng (lãi cuối kỳ) 7.00 7.20 2.80 2.80 13 tháng (lãi cuối kỳ) 7.00 7.20 2.80 2.80 24 tháng (lãi cuối kỳ) 6.50 6.70 2.50 2.50 36 tháng (lãi cuối kỳ) 6.00 6.20 2.50 2.50 (Nguồn: trang web của VPBank : www.vpb.com.vn ) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy mức lãi suất của VPBank nói chung và VPBank Đông Đô nói riêng ở mức trung bình, có những mức lãi suất còn thấp ở kỳ hạn cao (trên 7 tháng). Điều này làm giảm khả năng huy động vốn của Ngân hàng, nhất là đối với một chi nhánh mới thành lập như VPBank Đông Đô. Khách hàng gửi tiền là đối tượng nhạy cảm với lãi suất tiền gửi. Có thể ở lúc này mức lãi suất của Ngân hàng là cao nhưng đến lúc khác mức lãi suất lại thấp so với các Ngân hàng khác, đặc biệt là các Ngân hàng trên cùng địa bàn, điều này sẽ dẫn đến tình trạng khách hàng rút tiền của Ngân hàng đi gửi tại các Ngân hàng khác, làm giảm vốn huy động của Ngân hàng. Qua đó, Ngân hàng cần phải xem xét lại một cách kỹ lưỡng hơn mức lãi suất áp dụng đối với từng đối tượng, từng thời kỳ. Bảng 1.13 : Bảng số liệu về mức lãi suất của một số Ngân hàng cùng địa bàn với VPBank Đông Đô năm 2008 Đơn vị: phần trăm VPBank BIDV Vietcombank Techcombank Kỳ hạn VND USD VND USD VND USD EUR VND USD EUR Dưới 1 tỷ trên 1 tỷ Cá nhân Pháp nhân KKH 3.6 3.6 1 1 2.4 0.5 3 0.5 0.3 2.4 0.8 1 1 tháng 6.5 6.7 2.5 2.5 5.5 1.6 6.7 1.8 0.75 7 1.8 1.4 2 tháng 6.5 6.7 2.6 2.6 6 1.6 6.7 1.9 0.85 7.15 2.05 3 tháng 6.7 6.9 2.8 2.8 6.5 2 7.3 2.2 1.1 7.45 2.4 1.7 4 tháng 6.7 6.9 2.8 2.8 7.45 2.5 5 tháng 7.45 2.6 6 tháng 7 7.2 3 3 7 2.6 7.4 2.5 1.2 7.65 2.8 1.9 7 tháng 7 7.2 3 3 7.65 2.9 8 tháng 7.65 3 9 tháng 7 7.2 3 3 7.2 3.2 7.5 3 1.25 7.65 3.2 10 tháng 7.65 3.3 11 tháng 7.65 3.4 12 tháng 7 7.2 2.8 2.8 7.5 3.5 7.8 3.2 1.3 7.9 3.5 2.3 13 tháng 7 7.2 2.8 2.8 15 tháng 7.7 3.6 18 tháng 7.5 3.5 7.7 3.7 24 tháng 6.5 6.7 2.5 2.5 7.5 3.5 7.7 3.1 7.7 3.8 36 tháng 6 6.2 2.5 2.5 7.5 3.5 7.7 3.1 7.7 3.8 48 tháng 7.7 60 tháng 7.7 3.1 (Nguồn: trang web của Ngân hàng VPBank, BIDV, Vietcombank, Techcombank) Tuy nhiên, ta thấy so với mức độ phân chia kỳ hạn của các Ngân hàng khác thì mức độ phân chia kỳ hạn của chi nhánh khá là cao, là một điều kiện cho khách hàng gửi tiền xem xét để phù hợp với túi tiền của mình. Đây lại là một điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh trong việc huy động vốn. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn Các nhân tố khách quan - Môi trường kinh doanh Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng nói riêng luôn gắn liền với môi trường kinh doanh , đặc biệt là môi trường kinh tế và pháp lý. + Việc huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng bị các chỉ tiêu kinh tế, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của thực thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát… tác động và có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. + Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, VPBank Đông Đô là một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều cơ chế quản lý của Nhà nước, của Ngân hàng Trung ương. Việc thay đổi chính sách của Nhà nước, của Ngân hàng Trung ương về tài chính tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như khả năng thu hút vốn của Ngân hàng. Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động đến quan hệ nguồn vốn của một Ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. + Phong tục tập quán, tâm lý, thói quen có ảnh hưởng lớn tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Thói quen tiêu dùng, tiết kiệm trong dân cư có ảnh hưởng tới việc gửi tiền tiết kiệm. Người dân Việt nam có thói quen sử dụng tiền mặt trong việc thanh toán, chi trả là thách thức cho Ngân hàng khi đưa ra các sản phẩm không dùng tiền mặt. Việt Nam được coi là nước có nhiều tiền mặt đang cất giữ trong công chúng. Vì vậy, Ngân hàng có cơ hội huy động được nguồn vốn này. Nhưng thách thức đặt ra là các Ngân hàng phải cạnh tranh để nâng cao uy tín, hình ảnh của mình trong công chúng, tạo niềm tin khi gửi tiền vào Ngân hàng với cơ hội sinh lời cao. + Môi trường văn hóa cũng như tập quán, thói quen sử dụng tiền của dân cư có ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế của người có thu nhập về tiêu dung và tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay quyết định chi số tiền nhàn rỗi của họ đầu tư vào bất động sản, chứng khoán… + Tốc độ phát triển công nghệ cũng ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của Ngân hàng. Trong những năm gần đây, nhờ tiến bộ của công nghệ thông tin, đã xuất hiện nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên quan tới huy động vốn của Ngân hàng như dịch vụ Ngân hàng tại nhà (Home Banking), máy rút tiền tự động ATM, thư tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử… Với những dịch vụ mới này, tỷ lệ khách hang gửi tiền, thanh toán qua Ngân hàng ngày càng tăng và đạt tỷ lệ cao. - Yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính Hoạt động Ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng với các tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Khách hàng có tiền nhàn rỗi có thể đầu tư trực tiếp vào mua bán chứng khoán của Chính phủ và công ty. Xu hướng cạnh tranh trong ngành Ngân hàng càng gia tăng do các yếu tố như thay đổi chính sách tài chính - tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, xu hướng chứng khoán hoá. Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức. Các Ngân hàng có thể áp dụng những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng tiền gửi. Vì lý do này, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và phổ biến nhanh chóng. Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi Ngân hàng có thể huy động tiền gửi có kỳ hạn, thậm chí còn cung cấp các tài khoản không kỳ hạn cho khách hàng. Các nhân tố chủ quan - Chính sách lãi suất huy động của Ngân hàng Chính sách lãi suất là chính sách chiến lược trong chính sách huy động vốn của Ngân hàng. Ngân hàng cần có một chính sách lãi suất phù hợp với từng đối tượng khách hàng gửi tiền để có thể huy động được nguồn vốn với chi phí thấp nhất. Khi khách hàng là doanh nghiệp thì mục đích của họ là thanh toán qua Ngân hàng chứ không phải là lãi suất. Vì vậy, Ngân hàng cần quan tâm cung cấp cho họ một danh mục sản phẩm thanh toán đa dạng và chất lượng. Còn bộ phận khách hàng coi việc gửi tiền vào Ngân hàng để tìm kiếm thu nhập thì lãi suất là yếu tố quan tâm hàng đầu. Để thu hút vốn, Ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất huy động hấp dẫn so với lãi suất các khoản đầu tư khác. Hiện nay, để huy động vốn Ngân hàng đưa ra các hình thức lãi suất đa dạng, hấp dẫn với các phương thức trả lãi khác nhau để thu hút khách hàng ( Biểu lãi suất huy động ). Tuy nhiên, việc sử dụng chính sách lãi suất có ảnh hưởng tới chi phí huy động vốn. Lãi suất là chi phí vốn của Ngân hàng bỏ ra để có được vốn huy động. Mặt khác, lãi suất lại là phần lợi nhuận mà khách hàng gửi tiền nhận được. Do đó, lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Thông thường, lượng vốn huy động được tỷ lệ thuận với mức lãi suất huy động được áp dụng. Lãi suất huy động càng cao càng thu hút được khách hàng đến với Ngân hàng, từ đó khối lượng vốn huy động càng tăng. Khách hàng có quyền chủ động rút tiền ở Ngân hàng này, gửi tiền ở Ngân hàng khác. Lượng vốn huy động tăng hay giảm phụ thuộc vào khách hàng gửi tiền. Có thể đơn cử một ví dụ minh hoạ về lượng vốn huy động từ dân cư với mức lãi suất tại hai thời điểm đầu năm và cuối năm 2008 như sau: Bảng 1.14 : Ảnh hưởng của lãi suất huy động đến khối lượng vốn huy động của VPBank Đông Đô trong tháng 1/2008 và trong tháng 12/2008: Đơn vị : (phần trăm, triệu đồng) Chỉ tiêu 1/2008 12/08 Mức lãi suất huy động (%) 6.78% 7.00% Vốn huy động (triệu đồng) 755,416.75 1,042,398.83 (Nguồn: Báo cáo huy động vốn của VPBank Đông Đô năm 2008) Do vậy, Ngân hàng cần đưa ra chính sách lãi suất hợp lý dựa trên nhu cầu vốn thực tế của Ngân hàng chứ không phải để cạnh tranh huy động vốn giữa các Ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, đồng thời giữ được những khách hàng tiềm năng. - Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Để có được nguồn vốn huy động cần thiết cho hoạt động kinh doanh, Ngân hàng có thể huy động vốn từ tài khoản tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá…Việc đa dạng hoá hình thức huy động có ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng vốn huy động của Ngân hàng. Đối với tiền gửi tiết kiệm, đa dạng hoá thời hạn theo mục đích sử dụng của khách hàng sẽ làm tăng khả năng chủ động cho khách hàng. Với tiền gửi thanh toán, những sản phẩm thanh toán với nhiều tiện ích làm tăng nhanh số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Việc phát hành nhiều loại giấy tờ có giá với nhiều mệnh giá và kỳ hạn khác nhau làm tăng đầu tư của khách hàng vào giấy tờ có giá. Cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán, đây là cơ hội để Ngân hàng tăng phát hành các giấy tờ có giá có tính lỏng cao. Để hoạt động huy động vốn có hiệu quả, Ngân hàng cần có kế hoạch xem xét cầu về vốn vay trên thị trường để có phương án huy động vốn kịp thời. Khi cầu về vay dài hạn cao, Ngân hàng cần đáp ứng bằng nguồn vốn huy động dài hạn chứ không nên sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay và ngược lại. Bảng 1.15: Ảnh hưởng của độ đa dạng hóa hình thức huy động vốn đến khối lượng vốn huy động của VPBank Đông Đô năm 2008 Huy động vốn không có hình thức tiền gửi của DN ngoài quốc doanh Huy động vốn có thêm hình thức tiền gửi của DN ngoài quốc doanh Tiền gửi của DNNN 1,911,780.31 Tiền gửi DNNN 1,911,780.31 Tiền gửi của dân cư 5,821,651.55 Tiền gửi DN ngoài quốc doanh 897,630.48 Tiền gửi của dân cư 5,821,651.55 Tổng vốn huy động 7,733,431.86 Tổng vốn huy động 8,631,062.34 (Nguồn: Báo cáo huy động vốn của VPBank Đông Đô năm 2008 ) Như vậy, nhìn chung, khối lượng vốn huy động tỷ lệ thuận với mức độ đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Càng mở rộng hình thức huy động vốn thì khả năng huy động của Chi nhánh càng cao. Tuy nhiên, tùy theo từng hoàn cảnh, từng thời kỳ mà Chi nhánh cần có chiến lược phù hợp. Ví dụ như nếu Chi nhánh đang trong thời kỳ dư thừa vốn, và nhu cầu sử dựng vốn không cao thì Chi nhánh không nhất thiết phải mở rộng quy mô huy động vốn. Ngược lại, nếu Chi nhánh đang trong thời kỳ khan hiếm vốn cho nhu cầu sử dụng thì Chi nhánh có thể đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để tăng vốn huy động cho mình. Vì vậy, Chi nhánh cần phải có chiến lược vốn đúng đắn cho mình. - Chính sách về các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Chính sách sản phẩm dịch vụ là chính sách trọng điểm trong công tác huy động vốn của Ngân hàng. Thể hiện ở các sản phẩm dịch vụ cần hướng tới phục vụ nhu cầu của khách hàng, đáp ứng tốt nhất mong muồn của khách hàng. Khi Ngân hàng đa dạng hoá các khoản tiền gửi tiết kiệm như tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm học đường, tiết kiệm an sinh, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm xây dựng…sẽ thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm tiết kiệm phù hợp với nhu cầu của mình làm tăng số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng. - Hình ảnh và uy tín của ngân hàng Uy tín của Ngân hàng = An toàn + Bảo toàn + Thuận tiện + Đơn giản An toàn, bảo toàn là yếu tố mà mỗi Ngân hàng cần phải có để bảo vệ khách hàng do các giao dịch qua Ngân hàng đều được thực hiện thông qua các tài khoản. Khi nói đến an toàn trong Ngân hàng là nói đến: an toàn cho bí mật thông tin người gửi, rút tiền không bị lộ, an toàn trong thanh toán, chi trả cho khách hàng; an toàn trong hệ thống mạng máy tính của hệ thống mỗi Ngân hàng hoặc giữa các Ngân hàng với nhau. Thuận tiện: là việc Ngân hàng tạo cho khách hàng những tiện ích thực sự như: Thuận tiện trong giao dịch bằng hệ thống mạng lưới chi nhánh tới các khu vực đông dân cư, các trung tâm, thành phố lớn. Trong huy động vốn Ngân hàng tạo sự thuận tiện cho khách hàng bằng việc gửi một nơi rút nhiều nơi, gửi một lần rút nhiều lần… Đơn giản: là việc Ngân hàng tạo cho khách hàng cảm giác nhanh chóng trong giao dịch và rút ngắn thời gian giao dịch. Thể hiện trong hoạt động huy động vốn là các chứng từ, thủ tục, quy trình luân chuyển chứng từ nhanh chóng, chính xác nhưng vẫn đảm bảo an toàn. Sự đơn giản của Ngân hàng có được ngày nay nhờ sự hỗ trợ rất lớn của Internet, mobile phone để có được những sản phẩm tự động như ATM, Home Banking… Bốn yếu tố kể trên là bốn yếu tố không thể thiếu được tạo nên uy tín, vị thế, hình ảnh của Ngân hàng. Khách hàng có tâm lý muốn giao dịch với những Ngân hàng uy tín, có vị thế trên thị trường vì họ quan niệm rằng những Ngân hàng như vậy sẽ an toàn hơn, phục vụ tốt hơn. Khi Ngân hàng tạo được hình ảnh, uy tín của mình thì việc huy động vốn trong dân cư sẽ dễ dàng hơn. Đây cũng là một trong những yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh của các Ngân hàng trong nước khi Việt Nam gia nhập WTO - Dịch vụ phục vụ khách hàng của Ngân hàng Ngày nay, ngành Ngân hàng đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện các khâu dịch vụ khách hàng. Phải nói rằng trong mấy năm qua, Ngân hàng đã thực sự thay da đổi thịt, từ việc xây dựng và hiện đại hoá trụ sở làm việc, trang thiết bị hiện đại, vi tính hoá và đổi mới công nghệ thanh toán, xây dựng phong cách phục vụ văn minh lịch sự, nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên, đặc biệt là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Có thể thấy đơn giản rằng, nếu dịch vụ chăm sóc khách hàng không tốt, tất yếu, Ngân hàng sẽ mất khách dần và dần bị đào thải trong thị trường liên Ngân hàng. Chính vì lý do này mà Ngân hàng không thể không coi trọng công tác dịch vụ khách hàng ngày càng khó tính trên thương trường. - Phân phối mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch tự động của Ngân hàng Để thu hút được khách hàng tới với Ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn, Ngân hàng cần thực hiện tốt chiến lược phân phối bằng việc triển khai điểm giao dịch, văn phòng, các máy móc hiện đại tự động tại các tụ điểm đông dân cư hay các nơi có giao dịch thường xuyên với Ngân hàng. Trong hoạt động huy động vốn, mặc dù đây là các khoản chi ngoài lãi nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng vốn huy động. Khách hàng tâm lý muốn giao dịch tại những nơi thuận tiện đi lại do đó sẽ lựa chọn gửi tiền tại những Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu ấy. Vì vậy, việc phân phối mạng lưới giao dịch cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn. 1.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô giai đoạn 2005 -2008 1.3.1. Thành tựu Qua phân tích về tình hình hoạt động huy động vốn trên đây, ta thấy tuy mới hoạt động được hơn 1 năm nhưng VPBank Đông Đô đã đạt được những hiệu quả nhất định. Điều này được thể hiện qua những kết quả cụ thể như sau: Thứ nhất, quy mô vốn huy động ngày càng tăng. Đây là điều kiện để Ngân hàng mở rộng cho vay và đầu tư. Đồng thời, việc gia tăng này phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng. Thứ hai, vốn huy động đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá trong giai đoạn 2005 – 2008. Thứ ba, đã có sự phù hợp tương đối giữa huy động vốn với cho vay và đầu tư của Ngân hàng cả về kỳ hạn lẫn loại tiền. Thứ tư, chi phí huy động vốn ngày càng được cải thiện. Điều này được thể hiện thông qua kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn đảm bảo tổng thu lớn hơn tổng chi, lợi nhuận năm sau lớn hơn năm trước. Thứ năm, lãi suất huy động vốn khá linh hoạt. VPBank Đông Đô đạt được những kết quả trên là do: - Ngân hàng đã triển khai các dịch vụ huy động vốn đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng như triển khai tiết kiệm dự thưởng, phát hành giấy tờ có giá,… - Ngân hàng chủ trương đa dạng hoá đối tượng khách hàng. Thường xuyên tổ thức Hội nghị khách hàng để qua tiếp xúc nắm bắt được những ý kiến đóng góp xây dựng về cách thức phục vụ, chất lượng dịch vụ Ngân hàng… Từ đó có những điều chỉnh kịp thời nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, Ngân hàng cũng thường xuyên mở rộng tìm kiếm, phát hiện thêm những khách hàng mới, khách hàng tiềm năng do đó đã tăng đáng kể số lượng khách hàng giao dịch với Ngân hàng. - Về mặt lãi suất, Ngân hàng thực hiện giao quyền chủ động và linh hoạt cho các giám đốc chi nhánh quyết định. Điều này làm cho lãi suất huy động của Ngân hàng luôn luôn phù hợp với mặt bằng lãi suất huy động trên địa bàn. Mặt khác, Ngân hàng cũng đưa ra nhiều hình thức khuyến mại hấp dẫn cho khách hàng. - Ngoài ra, Ngân hàng đã chủ trương cơ cấu lại mạng lưới theo hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh để mở rộng quy mô huy động vốn. Thành lập thêm nhiều phòng giao dịch, điểm giao dịch tại các trung tâm kinh tế, cac điểm dân cư có nhiều tiềm năng. - Đồng thời quảng bá thương hiệu, khẳng định uy tín của VPBank Đông Đô trên thị trường. Ngân hàng đã xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tác phong lịch sự, tận tình, chu đáo tạo niềm tin và ấn tượng tốt cho khách hàng khi đến giao dịch. 1.3.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, qua những phân tích ở trên ta thấy, hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô còn biểu hiện những hạn chế nhất định làm cho hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng chưa cao. Cụ thể: Thứ nhất, khối lượng vốn huy động được của VPBank Đông Đô so với các chi nhánh khác trên cùng địa bàn còn chưa cao. Thứ hai, quy mô vốn huy động chưa đáp ứng được mục tiêu với chi phí hợp lý. - Thứ ba, hình thức huy động vốn theo loại tiền chưa đa dạng. 1.3.3. Nguyên nhân Sở dĩ còn tồn tại những hạn chế trên là do những nguyên nhân cơ bản sau: 1.3.3.1. Nguyên nhân từ bên ngoài Ngân hàng VPBank Đông Đô - Lạm phát gia tăng Trong hai năm gần đây lạm phát lien tục gia tăng đã gây tâm lý lo sợ đồng tiền trượt giá nên người dân thích cất trữ tài sản dưới dạng ngoại tệ mạnh, vàng và bất động sản hơn là gửi tiền vào Ngân hàng. - Thói quen dùng tiền mặt của người dân Hiện nay người dân Việt Nam vẫn có thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán, chưa quen sử dụng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng. Nên việc huy động tiền gửi thanh toán của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, doanh số huy động tiền gửi thanh toán của Ngân hàng bị hạn chế. - Áp lực cạnh tranh ngày càng găy gắt Cùng với cơ chế thị trường ngày càng phát triển, Việt nam ngày càng hội nhập trên mọi lĩnh vực và ngành kinh tế thì cạnh tranh trong Ngân hàng là tất yếu và ngày càng mạnh mẽ hơn. Các Ngân hàng lớn của nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam đã giới thiệu một công nghệ Ngân hàng tiên tiến, các Ngân hàng Thương mại cổ phần ra đời chỉ hoạt động duy nhất vì mục tiêu lợi nhuận mà không gặp bất cứu một trở ngại nào về cơ chế và tư duy bao cấp. Các Ngân hàng này ngày càng củng cố uy tín và địa vị của mình; lãi suất huy động vốn cao, hình thức huy động vốn đa dạng, tái độ phục vụ tốt…đã là các đối tác cạnh tranh của các Ngân hàng trong nước, trong đó tất nhiên có cả VPBank Đông Đô. Hiện nay, các Ngân hàng nước ngoài đang có tốc độ tăng vốn huy động cao nhất, khoảng từ 23 – 25%, ấn tưọng này sẽ tiếp tục thể hiện khi mà NHNN đã bắt đầu cho phép một số chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được phép huy động tiền gửi bằng VNĐ - Sự phát triển của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động từ tháng 7 năm 2000, đến nay đã có những bước phát triển đáng kể. Tuy còn non trẻ nhưng thị trường chứng khoán bước đầu đã góp phần hình thành một mô hình thị trường vốn tương đối toàn diện, tạo lập và vận hành kênh huy động vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế. Sự phát triển của thị trường chứng khoán thời gian qua có tác động hai mặt đến hoạt động huy động vốn của VPBank Đông Đô: Một mặt, thị trường chứng khoán phát triển sẽ thúc đẩy họat động huy động vốn của Ngân hàng phát triển, do làm tăng tính thanh khoản của các công cụ nợ do Ngân hàng phát hành. Việc niêm yết trái phiếu tăng vốn của Ngân hàng trên thị trường chứng khoán đã làm tăng tính hấp dẫn của chúng đối với các nhà đầu tư, Ngân hàng huy động vốn dễ dàng hơn. Mặt khác, sự phát triển của thị trường chứng khoán sẽ gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, do thị trường chứng khoán đã thu hút một phần vốn trung – dài hạn từ công chúng và tổ chức kinh tế thay cho gửi vào hệ thống Ngân hàng. Tuy nhiên, lượng vốn mà thị trường chứng khoán đã thu hút còn nhỏ, chưa ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Nhưng khi thị trường chứng khoán phát triển hơn nữa, lượng hang hoá dồi dào tạo cơ hội cho các nhà đầu tư có nhiều sự lựa chọn hình thức đầu tư thì đây sẽ là một kênh huy động vốn thay thế tín dụng trung – dài hạn của hệ thống Ngân hàng. Đồng thời nếu thị trường chứng khoán phát triển, thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường vốn sẽ giảm bớt gánh nặng hoạt động vốn cho hệ thống Ngân hàng. - Khủng hoảng tài chính Thế giới Khủng hoảng tài chính Thế giới thời gian qua đã ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động, các lĩnh vực kinh tế, xã hội, và có tác động sâu sắc đến ngành Ngân hàng nói chung và VPBank Đông Đô nói riêng. Khủng hoảng tài chính xảy ra làm lạm phát tăng cao, đồng tiền trượt giá tác động đến tâm lý khách hang gửi tiền vào Ngân hàng. Người

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21736.doc
Tài liệu liên quan