MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành: 3
1. Khái niệm chung về thẻ thanh toán: 3
1.1.Khái niệm thẻ thanh toán: 3
1.2.Quy định của thẻ ATM: 3
1.2.1. Mặt trước: 3
1.2.2. Mặt sau: 4
1.2.3. Hạng thẻ: 4
1.3. Quy trình phát hành thẻ tại chi nhánh phát hành thẻ 4
1.3.1. CNPHT nhận phong bì gửi thẻ ATM từ trung tâm thẻ 6
1.3.2. Giao thẻ ATM cho chủ thẻ 7
1.4. Nghiệp vụ kinh doanh thẻ tại NHTM hiện nay. 8
1.4.1. Cơ sở pháp lý của việc tổ chức và kinh doanh thẻ. 8
1.4.2. Trình tự các bước của nghiệp vụ kinh doanh thẻ. 8
1.5. Thị trường thẻ Việt Nam 11
1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ 12
1.7.1.Các nhân tố nội bộ ngân hàng 12
1.7.1.1. Điều kiện khoa học công nghệ: 12
1.7.1.2. Khả năng về vốn 13
1.7.1.3. Nguồn nhân lực 13
1.7.2. Các nhân tố từ bên ngoài. 13
1.7.2.1. Các điều kiện về mặt xã hội 13
1.7.2.2. Các điều kiện về kinh tế 14
1.7.2.3. Điều kiện về pháp lý 15
1.7.2.4. Điều kiện về cạnh tranh 15
1.6.2. Ví dụ về rủi ro: 18
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại NHĐT&PT Hà Thành 20
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng 20
1 - Khối kinh doanh: trong các lĩnh vực sau: 21
2. Ban lãnh đạo: 22
2. Chức năng và nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh 24
2.1. Chức năng: 24
2.2 -Những nghiệp vụ chủ yếu: 24
2.Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD năm 2007 25
2.1 Biểu thực hiện các chỉ tiêu KHKD 25
2.2 Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu KHKD chủ yếu: 26
2.2.1 các chỉ tiêu thực hiện về quy mô: 26
2.2.2 Chi tiêu KHKD về hiệu quả: 28
2.3 Kết quả điều hành 30
2.4 Các hoạt động khác 30
2.5.Vài nét về hoạt động kinh doang thẻ tại các ngân hàng: 31
2.6.hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng đầu tư hà thành:: 36
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CHI NHÁNH HÀ THÀNH 44
3.1/Định hướng hoạt động kinh doanh thẻ: 44
3.2/Xây dựng chương trình quảng cáo ,giới thiệu và thu hút khách hàng: 46
3.3/Nâng cao tiện ích của thẻ thanh toán do chi nhánh phát hành : 46
3.4/Không ngừng nâng cao chất lượng đa dạng hoá sản phẩm: 46
3.5/ Nghiên cứu và phân tích thị trường 47
3.6/Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 48
3.7/Tạo những hình thức khuyến mại để thu hút khách hàng: 48
3.8\Ứng dụng công nghệ thông tin: 49
3.9. Giải pháp quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ 52
KẾT LUẬN 55
MỤC LỤC 58
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2789 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo chỉ định của chính phủ.
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội là một trong những chi nhánh lớn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng thực hiện chiến lược kinh doanh tổng hợp cung cấp các dịch vụ có tính chất cạnh tranh đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trong cũng như ngoài nước
BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam, chia thành hai khối:
1 - Khối kinh doanh: trong các lĩnh vực sau:
- Ngân hàng thương mại:
+ 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và hàng chục ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu khách hàng.
+ Trong đó có 2 đơn vị chuyên biệt là:
- Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam Kì Khởi Nghĩa)
- Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA (Sở Giao dịch 3)
- Chứng khoán: Công ty chứng khoán BIDV (BSC)
- Bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi nhánh
- Đầu tư – Tài chính:
+ Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tư Tài chính (BFC), Công ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng,...
+ Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh VID Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.
- Khối sự nghiệp:
- Trung tâm Đào tạo (BTC).
- Trung tâm Công nghệ thông tin (BITC)
2. Ban lãnh đạo:
- Hội đồng quản trị:
+ Là cơ quan hoạch định chiến lược phát triển, định hướng hoạt động của BIDV.
+ Chủ tịch HĐQT: Ông Trần Bắc Hà
- Ban Tổng giám đốc:
+ Cơ quan điều hành mọi hoạt động của BIDV.
+ Tổng giám đốc: Ông Trần Anh Tuấn
3.Đội ngũ nhân viên:
Hơn 12000 người. làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc và hiệu quả, đặc biệt có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư phát triển, là thế mạnh cạnh tranh của BIDV.
2. Chức năng và nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh
2.1. Chức năng:
- Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế với nhiều hình thức ( tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi của các tổ chức kinh tế…)
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ.(trong đó cho vay trung, dài hạn đầu tư phát triển, cho vay các dự án theo chỉ định của Chính phủ, cho vay thiết bị theo hình thức cho thuê tài chính, cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay mua nhà trả góp…)
- Làm đại lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ của các nước, các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài và trong nước đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
Đầu tư dưới hình thức: hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, cho vay đồng tài trợ.
2.2 -Những nghiệp vụ chủ yếu:
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng (Huy động vốn cho vay)
Thực hiện công tác Ngân quỹ: thu – chi tiền mặt tại Ngân hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh: bảo lãnh trong nước, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn nước ngoài…
Đại lý thuê mua tài chính
Đại lý phát hành chứng khoán
Đại lý các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ đối với khách hàg là nhà đầu tư nước ngoài.
Thông báo, xác nhận số dư tài khoản và dịch vụ giao dịch tư đọng qua máy ATM.
Các dịch vụ Ngân hàng khác.
2.Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD năm 2007
2.1 Biểu thực hiện các chỉ tiêu KHKD
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
TH 2006
KH 2007
TH 2007
%so với KH
% So với 2006
3
4
5
6
7
8
9
Huy động vốn
cuối kỳ
tỷ VND
3112.9
4600.0
4888.1
106.3%
157.0%
Bình quân
tỷ VND
2183.0
3310.0
4076.7
123.2%
186.7%
Tín dụng
Tổng dư nợ
tỷ VND
1901.0
2270.0
1997.0
88.0%
105.0%
Cho vay xuất nhập khẩu
tỷ VND
100.0
98.7
98.7%
Cho vay không tính vào giới hạn khác
tỷ VND
672.0
670.0
450.5
67.2%
67.0%
Dư nợ tín dụng
tỷ VND
1229.0
1500.0
1447.8
96.5%
117.8%
Thu nợ hạch toán ngoại bảng gốc
tỷ VND
64.5
64.5
100.0%
Thu nợ hạch toán ngoài bảng lãi
tỷ VND
13.3
13.3
100.0%
Tỷ nợ nợ xấu
%
3.7
4.0
2.4
60.0%
65.4%
Tỷ nợ nợ xấu gộp
%
5.0
4.0
2.4
60.0%
48.0%
Dư nợ TDH/tổng dư nợ
%
16.0
22.0
15.52
70.5%
97.0%
Dư nợ NQD/tổng dư nợ
%
83.0
85.0
93.67
110.2%
112.9%
Dư nợ có TSDB/tổng dư nợ
%
76.0
70.0
84.92
121.3%
111.7%
Dư lãi treo của dư nơ nội bảng
%
1.2
0.3
5.99
2248.5%
503.4%
Thu dịch vụ dòng
tỷ VND
10.1
17.0
18.15
106.8%
179.5%
Doanh thu khai thác phí bảo hiểm
tỷ VND
1.0
1.2
120.05
Kết quả kinh doanh
Chênh lệch thu chi
tỷ VND
54.0
200.0
207.60
103.85
384.4%
Trích dự phòng rủi do
tỷ VND
19.0
59.0
78.84
133.6%
414.9%
Chênh lệch thu chi thực bình quân đầu người
tỷ VND
0.4
0.5
0.88
168.5%
215.8%
Số lao động cuối kỳ
người
145
170
168
98.82%
115.9%
Số lao động bình quân
người
134
134
147
109.7%
109.7%
Nhìn vào Biểu trên, chúng ta có thể thấy qua các năm, BIDV không ngừng tăng trưởng mạnh mẽ.BIDV đã vươn lên đứng vào nhóm bốn ngân hàng nhà nước có quy mô vốn và tổng tài sản lớn nhất. Ngân hàng cũng khẳng định vị trí hàng đầu của mình về tăng trưởng, lợi nhuận, công nghệ và phát triển mạng lưới.
Doanh thu hoạt động của Ngân hàng cũng không ngừng tăng cao. Dư nợ tín dụng đạt 70.5% so với kế hoặch. Chất lượng tín dụng của bidv được duy trì và kiểm soát chặt chẽ, lượng dự phòng rủi ro tín dụng cũng được kiểm soát thường xuyên, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Với sự trợ giúp của công nghệ, năng suất lao động trong thời gian qua cũng được cải thiện, quy trình cung ứng các sản phẩm mới được triển khai và hoàn thiện, các cân đối lớn của ngân hàng như huy động, cho vay, cơ cấu dư nợ được quản lý tốt hơn.Tỷ lệ nợ xấu thấp năm 2007 đạt 60% kế hoặch đề ra..Các khoản cho vay xuất nhập khẩu không ngừng tăng cao.Khoản thu dịch vụ dòng đạt 18.15 tỷ,vượt kế hoặch 6.8%.BIDV đã huy đọng được nguồn vốn lớn đạt 4888.1 tỷ đồng vượt kế hoặch đề ra ,không ngừng tăng cao so với năm 2006
2.2 Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu KHKD chủ yếu:
2.2.1 các chỉ tiêu thực hiện về quy mô:
-Tổng tài sản:Tổng tài sản chi nhánh đến hết ngày 31/12/2007 tăng truởng mạnh so với 2006 với tốc độ tăng 36%,đạt 5.216 tỷ VND(tăng 1.789 tỷ VND)
-Huy động vốn:Huy động vốn của chi nhánh đạt 4.888 tỷ VND,tăng trưởng 57% so với cùng kỳ năm trước.trong tổng nguồn huy động của chi nhánh,tiền gửi không kỳ hạn đạt 2.127 tỉ đồng,tăng 748 tỉ đồng,chiếm gần 50% tổng nguồn huy động, đây là nguồn tiền gửi với chi phí hoạt động thấp.Có được sự tăng trưởng vượt trội so với năm 2006 về nguồn tiền gửi không kỳ hạn là do trong năm chi nhánh mở rộng công tác với các công tychứng khoán,các công ty quản lý quỹ,cung ứng dịch vụ một cách toàn diện và hiệu quả cho nhóm khách hàng này.Do vậy thị trường bị tác động bởi xu hướng giảm lãi suất và tác động ngược của thị trường chứng khoán cũng như việc đầu tư, đầu cơ vào bất động sản,khiến cho luồn tiền gửi có kì hạn của dân cư giảm mạnh nhưng chi nhánh vẫn duy trì được nền vốn tiền gửi thanh toán với quy mô lớn.
-Tín dụng
Tăng trưởng tín dụng trong giới hạn cho phép,dư nợ tín dụng tại thời điểm 31/12/2007 đạt 1.546 tỷ VND(tăng trưởng 14% so với đầu năm),gắn chặt việc tăng trưởng các nguồn vay với yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả,bảo đảm an toàn trong hoạt động.Những tháng đầu năm,chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn trong việc giải ngân tín dụng,dư nợ tín dụng gặp nhiều khó khăn trong thời gian dài, ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của chi nhánh như dịch vụ,thanh toán….Trước khó khăn,thách thức đó tập thể cán bộ chi nhánh đã tập chung toàn lực cho việc tìm ra nhưng hướng đi,phát triển khách hàng,khai thác sản phẩm mới,do vậy bước vào quý 3 hoạt động của chi nhánh đã thực sự khởi sắc và có nhiều kết quả đáng khiách lệ.
Trong năm,chi nhánh đã đẩy mạnh việc triển khai các sản phẩm tín dụng tiêu dùng như sản phẩm cho vay mua ôtô, cho vay sinh viên (trường đại hoc FPT) cho vay mua hoặc sửa chữa nhà, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán đồng thời đẩy mạnh tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
2.2.2 Chi tiêu KHKD về hiệu quả:
Kết quả kinh doanh, lợi nhuận đạt được năm 2007 là sự thể hiện rõ ràng và cụ thể nhất về sụ chuyển biến mạnh mẽ, đột phá vượt trội, toàn diện trong chất lượng,hiwuj quả hoạt động tại chi nhánh Hà Thành
Chênh lệch thu chi trong năm 2007 đạt 208 tỷ VND, tăng trưởng 252,5% so với năm 2006, vượt 42% kế hoạch giao đầu năm.
Lợi nhuận trước thuế (sau khi trích DPRR): đạt 131 tỷ VND; trích DPRR trong năm 2007 đạt 78,8 VND, vượt 33,5% kế hoạch.
Năng suất lao động bình quân;chênh lệch thu chi không bao gồm thu nợ hạch toán ngoại bảng bình quân đầu người đạt khoản 880 triệu VND/người.Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người đạt 609 triệu VND/người, tăng 224% so với 2006.
* Chi tiêu thu dịch vụ:
-Năm 2007, bằng quyết tâm và tư duy sáng tạo,chi nhánh Hà tahnhf đã thu được những kết quả mang tính đột phá trong hoạt động dịch vụ, hoàn thánh xuất sác kế hoạch dịch vụ được giao:Thu dịch vụ ròng của chi nhánh trong năm 2007 đạt hơn 18 tỷ đồng tăng trưởng 80% so với năm 2006, hoàn thành 106% kế hoạch năm 2007.Trong đó có nhiều sản phẩm được tốc độ tăng trưởng rất cao so với năm 2006 như:
+ Phí thanh toán quốc tế tăng 45%
+Phí thanh toán trong nước tăng 89%
+Phí kinh doanh ngoại tệ tăng 33%
+Phí bảo lãnh tăng 65%
Công tác phục vụ thị trường chứng khoán:cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán doanh số thanh toán bù trừ năm 2007 có sự tăng trưởng vượt bậc đạt 197.625 tỷ VND,tăng gấp 3 lần so với năm 2006.
Công tác triển khai phần mềm mới:tích cực triển khai nghiệp vụ ngân hàng giám sát quản lý danh mục đầu tư cho các công ty quản lý quỹ đầu tư quỹ chứng khoán. Đến nay chi nhánh đã kí kết hợp đồng cung ứng dịch vụ với 06 công ty quản lý quỹ
Tích cực giới thiệu chương trình cổng trực tuyến với các công ty chứng khoán.
*Chỉ tiêu cơ cấu và an toàn hoạt động
Năm 2007, chi nhánh Hà Thành cũng như toàn hệ thống gặp không ít khó khăn trong hoạt động tín dụng.Sức ép về nâng cao chất lượng hoạt động hướng tới chuẩn mực quốc tế kèm theo các tác động của nền kinh tế hấp thụ vốn kém khiến cho dư nợ tín dụng trong những năm đầu sụt giảm đồng thời kế hoạch dư nợ ngoại bảng được đưa ra rất cấp thiết. Để giải quyết những vấn đề này,chi nhánh đã đề ra nhiều biện pháp,chính sách khách hàng để thúc đẩy hoạt động theo đúng chỉ đạo và định hướng của hệ thống.
Kết quả là:
-Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh duy trì ở mức 2,4% tông dư nợ,nằm trong giới hạn cho phép của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam là 4% nợ quá hạn chiếm 1% tổng dư nợ. Đây là nỗ lực to lớn của chi nhánh trong tình hình nợ quá hạn của các TCTD hiện nay tăng cao;
- Được sự chỉ đạo và hỗ trợ của hội sở chính cùng với sự nỗ lực không ngừng của toàn chi nhánh, chi nhánh đã thu toàn bổ số nợ hạch toán ngoại bảng của công ty cổ phần Quảng Đại cụ thể tổng số tiền thanh toán:77,8tỷVND trong đó nợ gốc là 64,5 tỷ VND, nợ lãi:13,3 tỷ VND.Dư nợ hạch toán ngoại bảng của chi nhánh 0 VND.
Cơ cấu tín dụng theo đúng kế hoạch được giao và dần theo định hướng ngân hàng bán lẻ:
+tỷ lệ nợ trung,dài hạn/tổng dư nợ đạt 16%so với KH TW giao là 22%.
+Tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh/tổng dư nợ là 94% so với kế hoạch TW giao là 85%
+Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo/tông dư nợ đạt 845 so với kế hoạch trung ương giao là 75%
Các hoạt động đầu tư khác:Trong năm 2007 chi nhánh đã thực hiện đấu giá thành công mua cổ phần phát hình lần đàu của 5 công ty với doanh số đầu tư đạt hơn 116 tỷ VND.Chi nhánh đã cơ cấu lại danh mục đầu tư bán 1 cổ phần cổ phiếu của công ty cổ phần nhiệt điện phảt lại và công ty CP GAS Pertrolimex đem lại lợi nhuận đáng kể cho chi nhánh.
2.3 Kết quả điều hành
Năm 2007 công tác quản trị điều hành tiếp tục được đổi mới.các quy định, nguyên tắc trong chỉ đạo điều hành được chấp hành nghiêm túc,chế độ giao ban định kì hàng tháng đuợc thực hiện đều đặn.qua đó tình hình hoạt động của từng chi nhánh được cập nhật đầy đủ để phân tích đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời những vấn đề nổi cộm phát sinh được tập trung thảo luật tìm biệm pháp xử lý.
Chấp hành nghiêm túc các chỉ đạo của hệ thống về phương hướng nhiệm vụ tích cực, chủ động,sáng tao trong tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh,các nhiệm vụ được giao.Trong quản trị điều hành đã đáp ứng được những nhu cầu đòi hỏi của cơ chế thị trường và các yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới
2.4 Các hoạt động khác
Bên cạnh việc phấn đấu hoàng thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được giao,trong năm 2007, tập thể cán bộ chi nhánh đồng thời thực hiện tốt toàn diện các mặt hoạt động khác như:Tổ chức hành chính,tài chính kế toán, kiểm tra kiểm soát tiền tệ kho quỹ, phát triển mạng lưới,thi đua khen thưởng,nghiên cứư khoa học.
Các tổ chức đảng bộ, công đoàn, đoàn thanh niên đều đựoc công nhận là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.Chi bộ đảng đã thường xuyên quan tâm đến công tác phất triển đảng,lựa chọn những quần chúng ưu tú đề nghị công nhận cảm tình đảng,giúp đỡ bồi dưỡng,kết nạp người cán bộ ưu tú đứng vào đội ngũ của đảng trong năm 2007.
2.5.Vài nét về hoạt động kinh doang thẻ tại các ngân hàng:
-Chiếc thẻ ATM với chức năng đơn điệu là rút tiền trong một hệ thống đang dần được thay thế. Các ngân hàng đang nỗ lực để chiếc thẻ ATM ngày càng đa dạng về công năng - dịch vụ và phạm vi sử dụng rộng lớn hơn.
-Đầu tháng 9, mặc dù chưa triển khai nhưng việc Ngân hàng Đông Á công bố việc tích hợp công nghệ thẻ ATM ngân hàng với công nghệ quản lý sinh viên của các trường đại học cho phép "Thẻ sinh viên có thể rút tiền qua máy ATM” đã gây chú ý cho toàn thị trường. Ngay lập tức, Ngân hàng Công thương cho biết, họ đã triển khai dịch vụ này trên thực tế tại hai trường đại học ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Thẻ của Incombank cũng có chức năng là thẻ ghi nợ của hệ thống ngân hàng và chức năng quản lý sinh viên của các trường đại học
- Ngân hàng Quốc tế mới đây cho biết, ngân hàng này đang thành công trong phát triển công nghệ này và sẽ liên kết với 12 trường đại học để phát hành thẻ có chức năng như trên. Hiện đã có 7 trường đại học triển khai dịch vụ thẻ với khoảng hơn 50.000 thẻ. Đến tháng 12/2007, sẽ phát hành thêm khoảng 30.000 thẻ liên kết sinh viên cho 5 trường. -Chiếc thẻ ATM đã xuất hiện trên thị trường Việt Nam hơn 5 năm. Tuy nhiên, trong suốt thời gian qua, thẻ ATM tồn tại với chức năng để rút tiền tại một ngân hàng duy nhất. Nhưng khi các ngân hàng ngày càng tập trung nhiều hơn cho dịch vụ bán lẻ thì chiếc thẻ ATM đang dần được "thoát thai". -Cuộc chạy đua gia tăng dịch vụ và ứng dụng thẻ ATM có sự tham gia của tất cả các ngân hàng lớn nhỏ. BIDV mới đây đã đạt được thỏa thuận hợp tác chiến lược với Viettel, trong đó có một dịch vụ đã được triển khai là thanh toán và mua thẻ điện thoại qua ATM. Trong khi đó, Ngân hàng Công thương đã phối hợp với Tập đoàn ONQ (Australia) - tập đoàn sở hữu Hệ thống quản lý và kinh doanh điện tử - EBMS để phát triển dịch vụ thẻ. Hiện Incombank dưới sự hỗ trợ công nghệ của ONQ đang tham vọng phát triển dịch vụ mua bán xăng dầu không dùng tiền mặt. Nếu thành công, công nghệ này cũng có thể áp dụng cho thanh toán phí cầu đường, mua sắm trực tuyến... -Không chỉ dừng lại ở việc gia tăng dịch vụ thẻ, các ngân hàng đang đầu tư mạnh để mở rộng hệ thống thanh toán thẻ mà cách đầu tiên hữu hiệu nhất là liên thông hệ thống ATM giữa các ngân hàng. -Mới đây, 25 ngân hàng thương mại trong nước đã cùng nhau thành lập Công ty Cổ phần Dịch vụ thẻ Smartlink (Smartlink) nhằm hình thành, vận hành mạng thanh toán thẻ liên thông giữa các ngân hàng. Sự xuất hiện của Smartlink đã giúp kết nối thanh toán 17 ngân hàng, hoạt động ổn định với số lượng thẻ phát hành đạt 3 triệu thẻ và được chấp nhận thanh toán tại hơn 2.000 ATM và 6.000 đơn vị chấp nhận
thẻ. Trong khi đó, liên minh thẻ BankNet do BIDV đứng đầu cũng đang nỗ lực giải quyết các vấn đề kĩ thuật để kết nối rộng hơn.Bởi vì thẻ ATM là một công cụ cốt lõi để phát triển dịch vụ bán lẻ. Đầu tư nhiều nhưng hiệu quả chưa cao -Khi thị trường chứng khoán phát triển và dần trở thành kênh huy động vốn dài hạn hiệu quả thì cũng khiến các ngân hàng bị ảnh hưởng về thị phần huy động và cho vay vốn. Các ngân hàng Việt Nam vốn rất kém về mảng dịch vụ đã buộc phải tìm cách phát triển các dịch vụ bán lẻ theo đúng ưu thế của ngân hàng trên thị trường tài chính tiền tệ. -Hiện hầu như chưa có ngân hàng nào có lãi từ kinh doanh thẻ nhưng tình thế hiện nay buộc các ngân hàng phải gia tăng đầu tư vào dịch vụ thẻ nếu như không muốn bị yếu thế trên lĩnh vực bán lẻ. Có lẽ nhờ thế mà một vóc dáng mới của chiếc thẻ ATM đã được tạo ra và đi kèm với nó chính là sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các ngân hàng nhất là ở những địa chỉ tiềm năng ở đô thị lớn, các trường học, công sở, các DN cung cấp dịch vụ có quy mô lớn, các dịch vụ công... Vì thế, có thể thấy, thời điểm cho chiếc thẻ ATM lột xác đã bắt đầu. -Muốn thế, ngoài sự đầu tư công nghệ để giải quyết vấn đề kết nối và gia tăng dịch vụ trên mối chiếc thẻ thì việc đầu tư cho một hệ thống hạ tầng thanh toán với số tiền không hề nhỏ vẫn được các ngân hàng mạnh tay. Nhờ đó, hệ thống máy ATM ngày càng rộng và nhiều, các điểm chấp nhận thẻ, bên cạnh hệ thống phân phối truyền thống không ngừng mở rộng. -Nói về hệ thống máy ATM, Vietcombank hiện đang dẫn đầu về số lượng máy ATM và họ cho biết không thể để mất vị trí này khi đang đầu tư để nâng lên 1.200 máy ATM. Sự ra đời của Smartlink với vai trò đạo diễn càng cho thấy tham vọng của ngân hàng này trong phát triển dịch vụ này. BIDV cũng sẽ nâng con số 700 máy hiện nay lên gần 1.000 máy vào đầu năm tới cùng với nỗ lực kết nối thành viên trong Banknet. VP Bank đang bắt tay thực hiện việc nhập khẩu và lắp đặt dần 1.000 máy ATM, còn Đông Á vẫn kiên trì tăng tốc trên con đường riêng của mình. -Các ngân hàng đang nỗ lực rất nhiều để đưa chiếc thẻ ATM trở nên thuận tiện và thông dụng hơn. Con số thẻ tăng lên mạnh mẽ qua từng mốc thời gian là một thành công ghi nhận điều này. Tuy nhiên, để giữ được chân khách hàng trong điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì cách bền vững nhất vẫn là phải làm cho chiếc thẻ ATM trở nên tiện dụng hơn. Điều này, bắt buộc các ngân hàng lại bước vào giai đoạn đầu tư mới cả về tiền bạc và chất xám để "làm mới" chiếc thẻ ATM.
-Năm 1996, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) phát hành thí điểm thẻ ngân hàng đầu tiên. Cũng vào năm này, Hội Các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam được thành lập với bốn thành viên sáng lập gồm Vietcombank, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu (Eximbank) và First Vinabank. -Hành l ang pháp lý cho hoạt động thẻ lúc ấy chỉ là quyết định số 74 do thống đốc ngân hàng Nhà nước ký ban hành ngày 10/4/1993, qui định “thể lệ tạm thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh toán”. Việc ứng dụng thẻ ở Việt Nam vào thời điểm đó còn bị giới hạn rất nhiều về cơ sở pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật... Trên cơ sở thỏa thuận của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại thí điểm phát hành thẻ tự xây dựng qui chế, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ, tức tính pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh “nội bộ” giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ. Trong hơn 10 năm qua, dịch vụ thẻ phát triển với tốc độ cao, từ việc thẻ ngân hàng được xem như một tài sản hay thương hiệu đối với những gương mặt thành đạt đến nay đã trở thành công cụ thanh toán thông dụng. Vào cuối tháng 6/2007, cả nước có trên 20 ngân hàng phát hành thẻ thanh toán, với khoảng 6,2 triệu thẻ. Hầu hết các ngân hàng đã trang bị máy ATM với khoảng 3.820 máy, số thiết bị chấp nhận thẻ lên đến 21.875. -Hiện các ngân hàng phát hành hai loại thẻ chính: tín dụng quốc tế và ghi nợ. Đặc trưng của thẻ tín dụng là chi tiêu trước, trả tiền sau, tức chủ thẻ được ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng để chi tiêu (tín chấp hoặc thế chấp). Hằng tháng, khách hàng sẽ trả những khoản tiền đã thanh toán bằng thẻ tín dụng và không phải trả bất kỳ khoản lãi nào nếu trả đúng thời hạn ngân hàng qui định. -Trong thị trường thẻ tín dụng quốc tế, Vietcombank đang giữ vững vị trí hàng đầu về thị phần thanh toán và cũng là đơn vị duy nhất chấp nhận thanh toán cả năm loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới gồm Visa, MasterCard, JCB, American Express và Diners Club. -Thẻ ghi nợ cũng là phương tiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ không dùng tiền mặt. Song, khác với thẻ tín dụng, đặc trưng của thẻ ghi nợ là nộp tiền trước, chi tiêu sau, tức chủ thẻ phải nộp trước tiền vào tài khoản thẻ và chỉ được chi tiêu trong phạm vi số tiền đã nộp. Nhưng gần đây, có ngân hàng (ACB chẳng hạn) đưa ra chế độ ưu đãi giới hạn cho những chủ thẻ ghi nợ thường xuyên có mức kết dư nào đó cũng được cấp một hạn mức tín dụng nhất định như chủ thẻ tín dụng. Số dư trên tài khoản được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. -Thị trường thẻ Việt Nam được đánh giá là phát triển rời rạc và cắt khúc do mỗi ngân hàng tự đầu tư hệ thống ATM và người sử dụng phải chạy tìm đúng máy ATM của ngân hàng phát hành thẻ mới có thể rút tiền được. Hạn chế này được khắc phục một phần sau khi bốn liên minh thẻ được thành lập, trong đó liên minh lớn nhất do Vietcombank chủ trì với 17 ngân hàng khác. Ba liên minh còn lại là Công ty Cổ phần Chuyển mạch tài chính quốc gia (gọi tắt là BankNet do ngân hàng Nhà nước chỉ định Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm trung tâm kết nối), liên minh VNBC giữa Ngân hàng Đông Á, Sài Gòn Công thương Ngân hàng, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL (MHB) và Ngân hàng Nhà Hà Nội (HBB) và liên minh giữa Ngân hàng Sacombank và ANZ.
2.6.hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng đầu tư hà thành::
-Bắt kịp với xu thế của thị trường, sẵn sàng hội nhập khu vực và thế giới, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã và đang đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong đó có Dịch vụ thẻ.
BIDV là một trong những ngân hàng chú trọng đầu tư mạnh mẽ cho phát triển dịch vụ, trong đó có dịch vụ thẻ với một số sự kiện nổi bật như sau:
- 1999: Bắt đầu thử nghiệm triển khai dịch vụ thẻ tại BIDV.
- 2000: Triển khai rộng rãi trên địa bàn Hà Nội.
- 2002: Thành lập bộ phận chuyên trách về việc nghiên cứu phát triển dịch vụ thẻ trên toàn hệ thống. Từng bước kết nối hệ thống ATM giữa Hà Nội và Thành phố HCM.
- 2004: Phát hành thẻ ghi nợ mang thương hiệu BIDV eTrans rộng khắp cho khách hàng tại khu vực Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố lớn với mạng lưới 48 máy ATM.
- 2005:
· Tháng 1/2005, ra mắt thương hiệu thẻ mới Vạn dặm và hoàn thiện thương hiệu thẻ eTrans365+. Hai thương hiệu thẻ được xây dựng trên cơ sở những nghiên cứu phân tích thị trường và dành cho những đối tượng khách hàng chiến lược.
· Tháng 3/2005, hoàn thành việc triển khai mở rộng mạng lưới ATM nâng tổng số máy lên hơn 200 máy tại 26 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
· Tháng 10/2005, ra mắt thương hiệu thẻ mới Power dành cho đối tượng khách hàng là các doanh nhân và những người thành đạt trong xã hội.
- 2006:
· Tháng 5/2006, hoàn thành việc triển khai mở rộng mạng lưới ATM nâng tổng số máy lên 400 máy tại 53 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
· Tháng 9/2006, BIDV chính thức kết nối thanh toán hệ thống ATM với tổ chức thanh toán thẻ quốc tế Visa.
- 2007
Tháng 6/2007, mạng lưới ATM của BIDV chính thức phủ kín 64/64 tỉnh thành trên toàn quốc, là ngân hàng đầu tiên có mạng lưới ATM rộng khắp toàn quốc, đánh dấu bước phát triển vượt bậc về dịch vụ thẻ.
Dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ qua POS/EDC cũng được BIDV triển khai rộng rãi trên nhiều tỉnh thành cả nước bắt đầu từ tháng 8/2007.
BIDV chính thức kết nối mạng thanh toán Banknetvn, từ tháng 4/2007 khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ thanh toán thẻ thông qua hệ thống ATM/POS của các ngân hàng thành viên Banknetvn (trước mắt là ICB và Saigonbank)
Với việc triển khai Dự án mở rộng mạng lưới ATM/POS, đến cuối năm 2007 dự kiến tổng số máy ATM của BIDV sẽ đạt 1.000 máy và mạng lưới trên 3.000 đơn vị chấp nhận thẻ.
Chi tiết các sản phẩm, dịch vụ và mạng lưới thanh toán thẻ của BIDV, Quý khách có thể tham khảo tại đây.
* Sản phẩm thẻ ATM-BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hiện đang cung cấp 3 thương hiệu thẻ ghi nợ nội địa bao gồm: thẻ eTrans365+, thẻ Vạn dặm và thẻ Power. Đây là các sản phẩm thẻ dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp khi sử dụng kèm với dịch vụ trả lương tự động để đơn giản hóa công tác trả lương tại đơn vị.
Khách hàng gửi tiền vào tài khoản thanh toán hoặc tài khoản tiết kiệm và thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua máy ATM và các điểm chấp nhận thẻ của BIDV cũng như của các liên minh mà BIDV là thành viên trên toàn quốc.
. Hướng dẫn đăng ký và sử dụng sản phẩm thẻ
- Thủ tục đơn giản và tiện lợi
- Khách hàng có thể đến các chi nhánh, điểm giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên toàn quốc để đăng kí phát hành thẻ BIDV.
- Khách hàng cần điền đầy đủ thông tin vào Phiếu đăng ký sử dụng dịch vụ BIDV-ATM, đọc kĩ các điều khoản cam kết với Ngân hàng phát hành và làm theo hướng dẫn của nhân viên Ngân hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành.DOC