PHẦN MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết vấn đề
* Mục tiêu nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA LĨNH VỰC TƯ VẤN XÂY DỰNG CỒNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ
I. Các hoạt động Marketing và đặc điểm các lĩnh vực của VCC
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm thuộc lĩnh vực tư vấn thiết kế
1. Quy trình sản xuất sản phẩm
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
2.1. Đặc điểm về sản phẩm
2.2. Đặc điểm về thị trường của Công ty như sau
III. Đặc đim yếu tố giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp trong lĩnh vực tư vấn tại VCC
1. Về giá cả
2. Về kênh phân phối
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA VCC
I. Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của VCC
1. Lịch sử hình thành
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
2.1. Chức năng nhiệm vụ
2.2. Sơ đồ tổ chức hoạt động
II. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và hoạt động Marketing của VCC
1. Yếu tố về phía Công ty
1.1. Khả năng tài chính
1.2. Nguồn nhân lực
1.3. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
2. Môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1. Môi trường kinh tế
2.2. Môi trường chính trị - luật pháp
III. Thực trạng kinh doanh và hoạt động Marketing tại VCC
1. Thực trạng sản xuất kinh doanh VCC
1.1. Thuận lợi
1.2. Khó khăn
2. Thực trạng hoạt động Marketing
2.1. Các vấn đề về phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu
2.2. Thực trạng hệ thống Marketing - mix tại VCC
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CẦN ĐƯỢC ÁP DỤNG Ở VCC
I. Nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu
1. Nghiên cứu thị trường
2. Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu
II. Các giải pháp về các biến số trong hoạt động Marketing - mix 43
1. Sản phẩm
2. Giá cả
3. Phân phối
4. Xúc tiến hỗn hợp
III. Các giải pháp hỗn hợp
64 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3496 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động Marketing tại công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị - Bộ Xây dựng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, có thể thấy việc xác định mục tiêu đến giờ phút này là rất ổn định và xu hướng của công ty đó là mở rộng trong quá trình hội nhập.
2.2. Thực trạng hệ thống Marketing - mix tại VCC.
2.2.1. Thực trạng của chính sách sản phẩm áp dụng tại Công ty.
2.2.1.1.Tình hình áp dụng ISO 9001 tại VCC
a, Lý do và căn cứ lựa chọn ISO 9001
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của VCC cũng đã hết coi trọng công tác chất lượng , luôn coi chất lượng là sống còn” Bằng nhiều hình thức như: phát động phong trào “việc làm đúng theo từ đầu” “tự quản chất lượng” ...song các hình thức này cũng chủ yếu nhằm chú trọng chất lượng của sản phẩm cụ thể, chứ không đề cập đến chất lượng của hệ thống làm ra nó.
Sau khi tìm hiểu kỹ về ISO 9000 lãnh đạo công ty thấy rằng đây là mô hình quản lý chất lượng tiên tiến. Nó không chỉ đề cập đến chất lượng của sản phẩm cụ thể mà còn đề cập đến chất lượng của hệ thống chất lượng. Để sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì cả hệ thống phải được chú ý, bao gồm nhiều vấn đề như: con người, quá trình sản xuất, hệ thống văn bản giấy tờ...Vì vậy chỉ có áp dụng ISO 9000 chúng ta mới có thể đứng vững trong công cuộc cạnh tranh ngày càng cao hiện nay. Chứng nhận ISO 9000 là giấy thông hành để cho doanh nghiệp thâm nhập được các thị trường , đặc biệt là thị trường quốc tế.
Mặt khác, đối với Công ty khi quyết định áp dụng, việc lựa chọn mô hình nào trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 cũng là vấn đề đặt ra. Từ phân tích thực tế của mình, tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn, Công ty nhận thấy: Hiện tại và ngay cả tương lai sắp tới, việc sản xuất của Công ty vẫn chỉ là sản xuất theo hợp đồng, sản phẩm của công ty vẫn là những sản phẩm mang tính trí tuệ, chất xám: như các bản vẽ, các báo cáo kỹ thuật...do đó khâu thiết kế của công ty phải được thực hiện rất nhiều như thiết kế kiến trúc, thiết kế kết cấu, thiết kế điện nứơc, môi trường...do đó khâu này phải được duy trì và phát triển. Chính vì điều đó, lãnh đạo công ty quyết tâm xây dựng mô hình ISO 9001.
b. Quá trình xây dựng và áp dụng ISO 9001 vào Công ty.
Các bước xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng của Công ty
quá trình xây dựng mô hình đảm bảo chất lượng tại VCC được chia làm 3 giai đoạn chính có thể khái quát các giai đoạn theo sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 4: Quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tại VCC
Giai đoạn 1
Quá trình chuẩn bị:
Cam kết của lãnh đạo và lựa chọn mô hình
Giai đoạn 2
Triển khai thực hiện chương trình áp dụng tiêu chuẩn ISO-9001
Giai đoạn 3
Hoàn thiện và đăng ký chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001
Giai đoạn 1: Cam kết của lãnh đạo và lựa chọn mô hình.
Trước thị trường có nhiều biến động phức tạp và môi trường cạnh tranh gay gắt, Ban lao đạo Công ty đ ã nhận thức rõ việc xây dựng mô hình quản lý chất lượng mới là nhu cầu cấp bách. Để đứng vững trong môi trường cạnh tranh, Công ty không còn cách nào khác là phải quản lý chất lượng bằng một hệ thống quản lý hữu hiệu. Khi tiến hành lựa chọn Công ty đã nghiên cứu kinh nghiệm của các doanh nghiệp đã áp dụng thành công tiêu chuẩn ISO 9000, và tham dự nhiều lớp đào tạo, tập huấn về ISO 9000, TQM ở trong và ngoài nước. Dựa vào đặc điểm của Công ty, với sự hỗ trợ của tổ chức tư vấn, Công ty đã lựa chọn tiêu chuẩn áp dụng là ISO 9001. Toàn bộ công việc được thực hiện trong 5 tháng và hoàn thành vào đầu năm 2000. Lãnh đạo cam kết và ra quyết định thực hiện chương trình.
Giai đoạn 2: Triển khai việc thực hiện chương trình áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 tại Công ty.
Trong giai đoạn này,ban giám đốc tổ chức thực hiện hàng loạt các hoạt động sau đây:
Thứ nhất: Tổ chức chiến lược nhận thức về ISO 9000 cho tất cả mọi thành viên trong Công ty theo các bước:
-Cử cán bộ đi tập huấn.
-Tuyên truyền kiến thức xuống các phòng ban.
-Mở rộng tuyên truyền về ISO 9000 đến mọi thành viên của tổ chức bằng các lớp đào tạo đại trà để mọi người đều có thể nhận thức được chương trình chất lượng mà Công ty đang thực hiện, từ đó có sự cùng nhau hợp tác, hỗ trợ trong quá trình thực hiện.
Thứ hai: Bổ nhiệm ban đại diện thực thực hiện chương trình áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001. Cử các cán bộ chuyên trách triển khai chương trình. Cán bộ chủ chốt triển khai chương trình có trách nhiệm thảo toàn bộ kế hoạch thực hiện phân công biên soạn tài liệu như sau:
-Các cán bộ chủ chốt và đại diện lãnh đạo biên soạn tài liệu cấp 1 như: sổ tay chất lượng, quy trình trình kiểm soát tài liệu, thanh tra nội bộ.
-Các tổ trưởng biên soạn tài liệu cấp 2 và cấp 3 (các quy trình hướng dẫn thực hiện công việc...) có sự thảo luận, góp ý của nhân viên. Trong quá trình soạn thảo văn bản, Công ty đã thực hiện theo nguyên tắc:
+Viết những gì đã làm: tức là mô tả hệ thống chất lượng hiện tại của doanh nghiệp hay là việc thiết kế hệ thống theo những hướng dẫn của ISO 9000.
+Làm những gì mình viết: tức là làm cho hệ thống chất lượng của doanh nghiệp hoạt động theo những gì mình đã thiết kế.
+Viết một cách ngắn gọn, dễ hiểu và cố gắng sơ đồ hoá các bước tiến hành để mọi người rễ ràng khi thực hiện.
Thứ ba: Xác định rõ chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và các công việc liên quan đến chương trình chất lượng.
Ban giám đốc là người có nhiệm vụ xác định nhiệm vụ, chức năng của các đơn vị, các bộ phận trong Công ty. Trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận để hoàn thành mục tiêu chung của Công ty.
Thứ tư: Thực hiện công việc quản lý theo hệ thống văn bản, tài liệu quy trình: quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm soát việc thực hiện chương trình chất lượng ở các khâu, kiểm soát hệ thống hồ sơ...
Giai đoạn 3: Hoàn thiện và đăng ký chứng nhận.
Sau khi hoàn tất công việc ở giai đoạn 2, Công ty tiến hành giai đoạn hoàn thiện và đăng ký chứng nhận.
Trong giai đoạn này công ty tập trung chủ yếu vào việc thanh tra nội bộ, hoàn thiện hệ thống, xem xét lựa chọn cơ quan chứng nhận. Đặc biệt, việc hoàn thiện hệ thống liên quan đến việc sửa đổi một số quy trình tác nghiệp nếu có vấn đề chưa phù hợp. Trong quá trình lựa chọn, Công ty đã lựa chọn cơ quan chứng nhận là BVQI làm cơ quan chứng nhận sự phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001 của mình và được chứng nhận vào 16-6-2000.
Tình hình áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng của Công ty.
*Mục tiêu và chính sách chất lượng.
Mục tiêu của Công ty là giữ vững, phát huy vai trò truyền thống của mình và phấn để trở thành Công ty có tầm cỡ trong khu vực với quy mô lớn, đa nghề và có trình độ chuyên môn cao.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, Công ty cam kết thiết lập và duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO 9001-1994 và tất cả các nhu cầu của khách hàng với phương trâm “chất lượng là hàng đầu”.
*Hệ thống chất lượng của Công ty
-Mục tiêu chất lượng được cụ thể trong từng giai đoạn được đưa ra trong các cuôc họp xem xét của lãnh đạo định kỳ.
-Văn bản của hệ thống chất lượng:Công ty xây dựng và áp dụng các tài liệu quy trình hướng dẫn trong từng công việc hàng ngày.
. sổ tay chất lượng: Giới thiệu chính sách của công ty ,hệ thống tổ chức của công ty và tóm tắt các quy trình chất lượng của công ty.
. Các quy trình chất lượng mô tả từng công việc, sản phẩm dịch vụ . Các quy trình có thể còn các hướng dẫn công việc hoặc chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo.
. Sổ tay văn phòng: Giới thiệu tóm tắt lịch sử của công ty và cách chỉ dẫn về cách ứng xử của nhân viên của công ty trong hoạt động hàng ngày.
. Hướng dẫn lập hồ sơ bản vẽ: Các chỉ dẫn về cách chuẩn bị và lập hồ sơ , bản vẽ.
. Các mẫu biểu hồ sơ chất lượng : Công ty ban hành và sử dụng thống nhất các mẫu bản trong toàn công ty .
tất cả các đơn vị có trách nhiệm thu thập và lưu giữ hồ sơ chất lượng của công việc do mình tiến hành nhằm chứng minh sự phù hợp và hiệu quả của hệ thống chất lượng .
Các văn bản quy trình và hướng dẫn có đánh số trang và tình trạng ban hành ở góc trên bên phải. Các biểu mẫu có ghi số biểu mẫu và ngày ban hành. Các văn bản có thể được sửa đổi và thay thế từng phần, từng trang hoặc toàn bộ. Sự thay đổi được ghi trong tài liệu được thay đổi.
- Trách nhiệm và quyền hạn
+ Giám đốc công ty : là người được bộ trưởng bộ xây dựng bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của công ty cũng như chất lượng của công việc của công ty thực hiện.
+ Phó giám đốc công ty: do bộ trưởng bộ xây dựng bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty , có trách nhiệm giúp đỡ giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về lĩnh vực được phân công.
+ Phụ trách đơn vị (trưởng phòng, giám đốc văn phòng,xí nghiệp, trung tâm) là người được bộ trưởng bộ xây dựng bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về việc điều hành mọi hoạt động của đơn vị mình. Phụ trách đơn vị phải chịu trách nhiệm , quyền hạn của các nhân viên trong đơn vị mình bằng văn bản.
+ Phó giám đốc đơn vị: Do phụ trách đơn vị đề nghị và giám đốc công ty bổ nhiệm. Có trách nhiệm giúp phụ trách đơn vị và chịu trách nhiệm trước phụ trách đơn vị về công việc được phân công.
+ Chủ nhiệm đồ án: chịu trách nhiệm chính trong thực hiện dự án trước pháp luật và trước giám đốc công ty. Chủ nhiệm đồ án có trách nhiệm và quyền hạn quản lý tất cả các lĩnh vực của dự án từ khâu đầu đến khâu cuối và chịu sự quản lý trực tiếp của phụ trách đơn vị chủ nhiệm đồ án.
+ Chủ nhiệm bộ môn: chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm đồ án về công việc được chủ nhiệm đồ án phân công. Chủ nhiệm bộ môn chịu sự quản lý trực tiếp của phụ trách đơn vị bộ môn đó. Chủ nhiệm bộ phải đưa ra các sản phẩm dự án cho cán bộ kiểm tra kỹ thuật kiểm tra.
+ Cán bộ thiết kế : thực hiện nhiệm vụ của chủ nhiệm bộ môn phân công và chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm bộ môn đó.
+ Cán bộ kiểm tra kỹ thuật: có trách nhiệm kiểm tra kỹ thuật đối với sản phẩm của dự án được giao.
- Nguồn lực.
+ Công ty ban hành mục tiêu chính sách chất lượng , xây dựng hệ thống chất lượng và quy định cơ cấu tổ chức, quyền hạn trách nhiệm của cán bộ công ty.
+ Công ty tổ chức đào tạo, hướng dẫn cho toàn bộ nhân viên về các quy trình và hướng dẫn của hệ thống chất lượng để mọi người cùng hiểu và thống nhất thực hiện. Công ty đánh giá trưởng và đánh giá viên nội bộ để kiểm tra việc vận hành của hệ thống.
+ Công ty xác định các nhu cầu về nguồn lực cần có để thực hiện từng công việc, cung cấp đủ nguồn lực, kể cả từ bên ngoài để đảm bảo chất lượng.
- Đại diện lãnh đạo.
Đại diệnh lãnh đạo do giám đốc công ty cử ra có trách nhiệm xây dựng, thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng theo ISO 9001:1994 . Đại diện lãnh đạo kiểm tra tính hiệu quả của hệ thống và báo cáo giám đốc công ty để sửa đổi và hoàn thiện hệ thống.
-Xem xét của lãnh đạo
Công ty xem xét hệ thống đảm bảo chất lượng ít nhất hai lần trong một năm để đảm bảo hệ thông luôn phù hợp, có hiệu quả và đáp ứng tốt các nhu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:1994, theo đúng chính sách chất lượng về chất lượng và đạt được các mục tiêu chất lượng mà công ty đặt ra. Nội dung xem xét gồm:
. Xem xét lại chính sách chất lượng , mục tiêu chất lượng của công ty .
. Đánh giá hiểu biết và nhận thức của nhân viên về hệ thống đảm bảo chất lượng và việc tuân thủ các quy trình, hướng dẫn công việc.
. Xem xét về tổ chức, nguồn lực nhằm đảm bảo chất lượng
. Xem xét các báo cáo đánh giá chất lượng nội bộ giữa hai lần xem xét, các thông tin liên quan đến hành động khắc phục và phòng ngừa cũng như việc giải quyết các khiếu lại của khách hàng.
* Nội dung đảm bảo chất lượng
B1- Lập kế hoạch chất lượng
Quy trình lập kế hoạch chất lượng mô tả cách thức lập kế hoạch cho tất cả các công việc dự án do Công ty tiến hành, đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn thiết kế.
+ Phân loại dự án
+ Lập kế hoạch chất lượng.
0B2-Xem xét hợp đồng
+ Xem xét hợp đồng
Chủ nhiệm đồ án, phụ trách đơn vị hoặc phòng diều hành sản xuất tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu nội dung công việc và trong trường hợp cần thiết phải tư vấn để giúp khách hàng nêu ra được các yêu cầu cần thiết và cụ thể của dự án...
-Dự thầu
Khi tham gia dự thầu, chủ nhiệm đồ án và đơn vị chủ nhiệm đồ án chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, bố trí những người đủ năng lực tiến hành nghiên cứu sơ bộ để xác định tính khả thi trong thực hiện dự án và viết báo cáo nhận định tính khả thi của dự án...
B3-Kiểm soát thiết kế
Với mục đích đảm bảo chất lượng của công tác thiết kế , công ty ban hành các quy trình và hướng dẫn bao quát toàn bộ hoạt động thiết kế của công ty, phù hợp với sơ đồ tổ chức của công ty, với nguyên tắc coi nhiệm vụ thiết kế của khách hàng hoặc đầu ra của giai đoạn thiết kế là đầu vào của giai đoạn thiết kế sau và mỗi giai đoạn đều được kiểm soát chặt chẽ nhằm tránh sai sót.
Các quy trình thiết kế đã ban hành gồm có quy trình kiểm soát thiết kế và các quy trình cho các bộ môn, loại đồ án cụ thể. Chủ nhiệm đồ án chịu trách nhiệm chính trong toàn bộ dự án và điều hành chung các bộ môn liên quan. Chủ nhiệm bộ môn chịu trách nhiệm về phần việc của bộ môn và theo dõi công việc của những người thiết kế.
Quy trình kiểm soát thiết kế quy định các bước trong quá trình thiết kế sau:
-Tiếp nhận và kiểm tra dữ liệu đầu vào.
-Lập kế hoạch thiết kế
-Sự tương giao về tổ chức và kỹ thuật.
-Kiểm soát thiết kế
Chủ nhiệm đồ án và các chủ nhiệm bộ môn có trách nhiệmkiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo rằng các quy trình thiết kế của từng bộ môn được tuân thủ và thực hiện đúng.
-Kết quả thiết kế
Chủ nhiệm đồ án với chủ nhiệm bộ môn có trách nhiệm đảm bảo kết quả thiết kế phù hợp với yêu cầu của khách hàng, với pháp luật và các quy định của nhà nước, với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành với các dữ liệu đầu vào và với các quy định của Công ty.
B4-Kiểm soát tài liệu
Công ty tiến hành kiểm soát đối với tài liệu chất lượng , kể cả một số tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài.
- Xây dựng tài liệu chất lượng
- Kiểm soát tài liệu chất lượng.
Đại diện lãnh đạo chịu trách nhiệm kiểm soát tài liệu chất lượng bao gồm đóng dấu lập danh sách, phát hành và thu hồi đối với tài liệu chất lượng.
- Kiểm soát thông tin ,văn kiện
B5-Mua sắm
- Mua sắm vật tư thiết bị
- Thuê thầu phụ, thuê chuyên gia và cộng tác viên
B6-Kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp
Đối với VCC, sản phẩm do khách hàng cung cấp chủ yếu là các tài liệu, số liệu, dữ liệu, các văn bản, hướng dẫn kỹ thuật hoặc mẫu vật liệu dùng cho tư vấn hoặc thiết kế. Tuỳ theo loại công việc, Công ty quyết định cách thức kiểm soát và sử dụng sản phẩm do khách hàng cung cấp trong quy trình kiểm soát do khách hàng cung cấp và các quy trình và hướn dẫn tương ứng.
B7- Nhận biết và truy tìm nguồn gốc của sản phẩm
B8-Kiểm soát quá trình
Công ty quy định rõ ràng và cách thức thực hiện công việc cho từng loại dịch vụ khác của công ty trong các quy trình cụ thể.
B9-kiểm tra và thử nghiệm
Tất cả các sản phẩm của Công ty đều qua rất nhiều khâu kiểm tra, từ kiểm tra dữ liệu vào, kiểm tra trong quá trình tại mỗi công đoạn, kiểm tra trước khi rời khỏi từng công đoạn, đến kiểm tra, phê duyệt lần cuối của giám đốc Công ty.
B10- Bảo dưỡng và kiểm định thiết bị
-Bảo dưỡng,sửa chữa thiết bị
-Kiểm định và hiệu chỉnh thiết bị
B11-Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
Các sản phẩm làm ra nhưng không phù hợp với yêu cầu đã đặt ra cho sản phẩm đó phải được kiểm soát để tránh sử dụng hoặc giao cho khách hàng một cách vô tình.
B12- Hành động khắc phục phòng ngừa
B13- Lưu kho, đóng gói,bảo quản,giao hàng
-Lưu kho đóng gói, bảo quản giao sản phẩm
-Quản lý hồ sơ lưu trữ.
B14- Kiểm soát hồ sơ chất lượng
tất cả các đơn vị trong Công ty đều phải thu thập và lưu giữ hồ sơ chất lượng để chứng minh rằng chất lượng và hệ thống chất lượng đựơc duy trì và đảm bảo.
Các biên bản báo cáo hồ sơ chất lượng được thu thập ngay tại nơi tiến hành công việc theo tiến trình của dự án, tại những thời điểm mà quy trình hướng dẫn quy định, theo yêu cầu của hệ thống đảm bảo chất lượng của Công ty , theo yêu cầu của các bên liên quan và có đủ các yếu tố pháp lý theo yêu cầu tương ứng.
B15- Đánh giá chất lượng nội bộ.
Công ty tiến hành đánh gía chất lượng nội bộ ít nhất 2 lần trong một năm nhằm kiểm tra việc thực hiện đảm bảo chất lượng của các đơn vị và bổ sung hoàn thiện hệ thống chất lượng của công ty. Để thực hiện đánh giá Giám đốc công ty chỉ định các đánh giá viên nội bộ, là những người được đào tạo về đánh giá chất lượng nội bộ.
Các đánh giá viên sẽ tiến hành đánh giá theo kế hoạch và trách nhiệm được phân công. Mọi sự không phù hợp được xác định trong quá trình đánh giá được ghi vào báo cáo không phù hợp. Mỗi trường hợp nên có một báo cáo riêng chỉ ra rõ ràng về.
B16- Đào tạo
Công ty nhận thức được sự cần thiết phải duy trì kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, cũng như bổ xung phát triển kỹ năng nghề nghiệp mới. Công ty sẽ duy trì hệ thống đào tạo, lựa chọn hình thức, nội dung phù hợp và tổ chức đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên của công ty
Hàng năm phòng tổ chức-Lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu đào tạo của công ty trong năm, lập kế hoạch đào tạo cụ thể và trình giám đốc công ty phê chuẩn. Bản kế hoạch được gửi cho các bộ phận liên quan để thực hiện và là cơ sở để công ty theo dõi quá trình đào tạo.
B17- Dịch vụ
không áp dụng
B18- Kỹ thuật thống kê:
Hiệu quả của việc áp dụng ISO-9001 tại VCC là sau một thời gian thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, Công ty đã tổ chức đánh giá nội bộ và phối hợp với cơ quan tư vấn, tổ chức chứng nhận đánh giá toàn bộ hệ thống.,kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm vừa qua chính là thành quả của việc áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
2.2.1.2. Chu kỳ sống của sản phẩm.
Với đặc điểm và sản phẩm như đã nêu và cách làm việc với thị trường của VCC ta có thể xác định được chu kỳ sống của sản phẩm.
* Đặc điểm sản phẩm: Từ Công ty tổ chức tư vấn trong lĩnh vực xây dựng, cho nên sản phẩm của công ty là sản phẩm đặc biệt có tính chất khác với sản xuất công nghiệp, khác với sản phẩm công trình xây dựng, sản phẩm chính là hồ sơ đồ án thiết kế, các bản vẽ, các báo cáo kỹ thuật, thuyết minh về khảo sát địa chất, đo đạc, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng. Do vậy, sản phẩm của công ty mang tính trí tuệ, có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Các dịch vụ và phạm vi cung cấp dịch vụ của công ty.
-Lập dư án đầu tư; Báo cáo nghiên cứu dự án tiền khả thi và khả thi, cung cấp các số liệu, thông tin về kinh tế kỹ thuật, môi trường nguồn vốn đối tác có liên quan đến thủ tục lập dư án và xây dựng công trình.
-Thiết kế quy hoạch, kiến trúc- kết cấu công trình, khu công trình, hạ tầng kỹ thuật, thiết kế cơ điện,nước, môi trường, âm thanh, điều hoà không khí, khảo sát địa chất, địa chất thuỷ văn công trình , đo đạc bản đồ; lập tiên lượng, dự toán và tổng dự toán, thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế ,kiểm tra chất lượng công trình ; lập hồ sơ mời thầu, tư vấn chọn thầu, tổng thầu xây dựng .
-Nghiên cứu và hợp tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, tin học trong tư vấn thiết kế , xây dựng ; biên soạn tiêu chuẩn- quy phạm, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật xây dựng ; đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn thiết kế ,quản lý dự án, quản lý chất lượng ; cung cấp chuyên gia KHKT, chuyên môn; tổ chức và hợp tác tổ chức khoa học, chuyên môn và các lĩnh vực liên quan.
-Lựa chọn dư án đầu tư, quản lý dự án, quản lý vốn, lựa chọn đối tác, đại diện chủ đầu tư, tư vấn giám sát công trình.
-Thi công xây lắp, cố vấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
Công ty thực hiện các công việc liên quan đến việc khảo sát thiết kế các công trình xây dựng đây là giai đoạn tiền đề, đầu tiên làm cơ sở cho việc thi công các công trình sau này cho nên đặc điểm sản phẩm của công ty gắn với đặc điểm của sản phẩm xây dựng; để hình thành nên bộ hồ sơ thiết kế cho một công trình địa điểm hoạt động cũng phải thay đổi theo công trình, chu kỳ thiết kế sản phẩm thường dài, phụ thuộc vào đơn đặt hàng (các hợp đồng) của bên A hoặc chủ đầu tư. Đồng thời, công việc khảo sát về địa hình, địa chất, môi trường đều tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, công việc có thể bị gián đoạn, còn công việc thiết kế được tiến hành trong các xưởng thiết kế. Do đó, sản phẩm ra đời đòi hỏi có một quá trình tổ chức thực hiện chặt chẽ và quản lý phức tạp.
Vấn đề chất lượng và hình thức sản phẩm thiết kế được công ty quan tâm hàng đầu, liên tục ngay từ khi nhận hợp đồng cho đến khi hoàn thành hồ sơ thanh toán cho bên A. Vì vậy trong bộ máy quản lý mỗi khâu trong công việc sản xuất sản phẩm đều phải tuân thủ các quy trình, việc phối hợp các phòng ban, các xí nghiệp khảo sát thiết kế với các giải pháp kỹ thuật không chỉ ảnh hưởng đến giá thành, chất lượng sản phẩm , các yêu cầu kỹ thuật và công tác thi công sau này ảnh hưởng tới kết quả và chất lượng hoạt động của các xí nghiệp, phòng ban trong Công ty.
Chu kỳ sống của sản phẩm: Bắt đầu từ việc có đơn đặt hàng từ phía bên B (sản phẩm ý tưởng) cho đến khi công trình của bên B đã hoàn thành và mức độ thoả mãn của họ là cao nhất thì cũng là thời điểm kết thúc đời sản phẩm, có thể đưa ra sơ đồ sau:
Mức độ thoả mãn lớn nhất của khách hàng
Quá trình hình thành sản phẩm
Đơn đặt hàng
Kết thúc đời sản phẩm
2.2.2. Thị trường chính sách giá của Công ty.
a. Đặc điểm về giá.
Giá do quy định của Nhà nước: Nhà nước đưa ra quy định nhấ định mỗi mức giá cho mỗi sản phẩm, xác định được % định mức cho mỗi sản phẩm, suất đầu tư do bộ ban hành, để tính được giá của sản phẩm.
- Giá định riêng do thay đổi của thị trường, do yêu cầu về ổn định mức tăng trưởng doanh số, thị phần mà Công ty có thể đưa ra mức giá này cũng phải dựa trên quy tắc và phương pháp định giá do Nhà nước quy định để từ đó biến đổi theo.
b. Phương pháp xác định giá.
Giá sản phẩm = giá trị xây lắp x % định mức
Giá trị xây lắp = Quy mô xây dựng x suất đầu tư
Trong đó:
Quy mô xây dựng: tính theo (m2, ha) sàn, sử dụng
Suất đầu tư: theo tổng kết do bộ ban hành
Ưu điểm: dễ tính vì số liệu có sẵn, do Nhà nước quy định, ổn định trong thời hạn đài
Nhược điểm: quy định cứng về giá, thụ động và chú ý đến tác động của thị trường.
Như vậy định giá mà doanh nghiệp cũng gặp phải một số trở ngại.
- Các quy định cứng về giá và các loại hình công việc.
- Giá của nước ta còn thấp so với giá của khu vực.
- Thuế VAT cao đánh vào người sử dụng sản phẩm nên làm quy định về giá bị ảnh hưởng làm giá mà quy định đưa ra bị thấp đi.
Thực trạng này phải có sự điều chỉnh ở tầm vĩ mô, để giữ ổn định và ngày càng tăng trưởng về dân số cũng như thị phần Công ty phải tăng cường các hoạt động, chiến lược Marketing về giá cả, chất lượng với giải pháp khác phù hợp với mục tiêu của mình.
Các giải pháp sẽ được đưa ra tại phần sau, sau đây ta tìm hiểu về thực trạng hệ thống sản phẩm của Công ty.
2.2.3.Thực trạng chính sách phân phối của VCC.
Bởi loại hình kinh doanh, kết hợp với sản phẩm đặc biệt mà nó ảnh hưởng tới quá trình thực hiện kế hoạch của sản phẩm chính vì sản phẩm được mở theo đơn đặt hàng và số lượng sản phẩm là không lớn nên Công ty đưa ra một hệ thống cấu trúc kênh tương đối đơn giản.
Mô tả
VCC
Người sử dụng
VCC: Nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ và điểm đầu chốt thanh toán sản phẩm và quan hệ bạn hàng nằm tại phòng kế hoạch của Công ty.
Người sử dụng: các chủ đầu tư về xây dựng, những người mang đơn đạt hàng yêu cầu có được bản cũ, có được dịch vụ tư vấn khác.
Như vậy về kênh phân phối của Công ty thực hiện theo cấu trúc kênh đơn và một cấp không qua trung gian khôngcó phòng đại diện ngoài Công ty.
Hiệu quả: bởi số lượng sản phẩm đó, phụ thuộc vào đơn đặt hàng nên kênh này trở nên phù hợp thực tế cho thấy là quá vì trường hợp mắc lỗi do kênh khi phân phối sản phẩm.
Sản phẩm với bao gói đơn giản, mang tính hồ sơ, giấy tờ nên quá trình vận chuyển cũng tương đối, đơn giản.
Quan hệ trong phân phối: đây là điểm tương đối khiếm khuyết bởi nguồn nhân lực tất nhiên trong thời gian qua quá trình làm việc, giữ khách hàng, nhận thông tin về xây dựng (khách hàng mới) mà các ban lãnh đạo tại đầu mối Công ty cũng đã làm rất tốt nhưng do lượng người thu thập thông tin dã ngoại là rất ít nên có những đối tượng khách hàng (dù thứ hạng cao hay thấp) được nắm bắt không đầy đủ, dẫn đến trường hợp không có được số lượng khách hàng đông hơn. Nên không thực trạng về thu chi trong bảng thay đổi về tài chính dù tăng nhưng chưa đột phá (mức tăng đều lợi nhuận trong các năm là 15%).
Như vậy phải có các giải pháp thích hợp trong chính sách phân phối.
2.2.4. Thực trạng xúc tiến hỗn hợp
Với loại hình sản phẩm, vị trí của công ty thì quá trình xúc tiến hỗn hợp cũng không diễn ra thường xuyên, công ty thường sử dụng hai hình thức tuyên truyền và quảng cáo là chính.
- Tuyên truyền
+ Tổ chức các cuộc hội thảo
+ Tổ chức các cuộc hội nghị khoa học
+ Tham dự các cuộc họp cấp bộ ngành
- Quảng cáo
+ Công ty sử dụng phương tiện chủ yếu là báo chí
Xét về phương diện loại hình kinh doanh và quá trình tìm kiếm khách hàng (quan hệ) thì sự đơn giản trong quá trình xúc tiến hàng hoá của Công ty là hợp lý.
Xét về khía cạnh Marketing, sự làm việc với thị trường chính sách này cần phải thay đổi bởi tính cấp thiết của Marketing áp dụng vào trong doanh nghiệp này càng lớn cần phải có kiến nghị thay đổi lại xúc tiến hỗn hợp, Marketing trực tiếp.
Chương 3: Các giải pháp cần được áp dụng ở VCC.
I. Nghiên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động Marketing tại Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị - BXD Việt Nam.doc