Chuyên đề Hoạt động quản trị rủi ro lãi suất - Thực trạng và giải pháp tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I: Tổng quan về ngân hàng TMCP An Bình 3

1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP An Bình 3

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 6

3. Tình hình hoạt động kinh doanh 7

Chương II. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP An Bình 11

I. Tính toán số liệu sơ bộ 11

2.1 Ảnh hưởng của sự biến động lãi suất tới tình hình kinh doanh của ABBANK 11

2.2. Xác định chênh lệch (GAP) giữa TSC và TSN nhạy cảm với lãi suất 19

2.3. Xác định biến đổi thu nhập ròng từ lãi (rủi ro lãi suất) khi lãi suất thị trường biến động 22

II. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất ở ABBank 24

1.Thành tựu 27

2. Nguyên nhân 30

2. 1 Nguyên nhân khách quan 30

2. 2 Nguyên nhân chủ quan 31

Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt dộng quản trị rủi ro lãi suất tại ABBank 33

I. Định hướng phát triển hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ABBank 33

1. Định hướng hoạt động và quản lý rủi ro kinh doanh của hệ thống ngân hàng Việt nam 33

2. Định hướng quản lý rủi ro trong kinh doanh của ABBANK 35

2.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của ABBANK 35

2.2 Định hướng công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ABBANK 35

II. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro lãi suất tại ABBank 37

2.1 Nhóm giải pháp tổ chức quản lý rủi ro lãi suất 37

2.1.1 Hình thành chính sách quản lý rủi ro lãi suất 37

2.1.2 Thiết lập mô hình tổ chức quản lý rủi ro. 39

2.2 Nhóm giải pháp hoàn thành điều kiện để lượng hóa rủi ro lãi suất 42

2.2.1 Áp dụng các mô hình định lượng, đánh giá rủi ro một cách phù hợp 42

2.2.2 Cải tiến phương pháp thống kê nhằm cung cấp những thông tin cần thiết, tạo điều kiện cho việc đo lường, giám sát, kiểm soát và báo cáo tình hình rủi ro lãi suất 43

2.2.3 Thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm khắc phục những hạn chế của mô hình định giá lại 44

2.3 Nhóm giải pháp thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất 44

2.3.1 Duy trì sự cân xứng về kỳ hạn giữa TSC và TSN 44

2.3.2 Sử dụng các hợp đồng phái sinh 45

3. Một số giải pháp khác 46

3.1 Đào tạo nguồn nhân lực 46

3.2 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 49

3.3 Tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ 50

3.4 Nâng cao chất lượng thông tin và các báo cáo rủi ro lãi suất 52

3.5 Duy trì đủ mức vốn tự có cần thiết theo quy định về Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHNN 53

Kết luận 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3369 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động quản trị rủi ro lãi suất - Thực trạng và giải pháp tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h doanh của ngân hàng một cách toàn diện, đầy đủ và liên tục . Cũng như các ngân hàng khác ABBANK cũng chưa có những quy định cụ thể về nhận biết và dự báo và lượng hóa rủi ro lãi suất. . Đối với rủi ro lãi suất ngân hàng mới chỉ nhận định chung chung, áp dụng các công cụ quản lý rủi ro lãi suất theo phương thức truyền thống như phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất, duy trì cơ cấu tài sản hợp lý, thực hiện các sản phẩm phái sinh ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro, theo sát thông tin diễn biến thị trường. Vì vậy khi trả lời cho các câu hỏi như : sự biến động trong những năm vừa qua gây thiệt hại bao nhiêu cho ngân hàng, nếu trong một tháng tới, 3 tháng tới, 6 tháng tới . . . lãi suất thị trường tăng giảm 1% thì gây thiệt hại bao nhiêu về thu nhập hoặc làm giảm giá trị của tài sản của ngân hàng là bao nhiêu. . . sẽ không thực sự chính xác . Chắc chắn ngân hàng sẽ phải gánh chịu những loại rủi ro này Việc quản lý rủi ro lãi suất là một vấn đề mới mẻ nên còn nhiều hạn chế như : Một là, bộ máy lãnh đạo ngân hàng chưa có quan điểm toàn diện về quản lý rủi ro kinh doanh nói chung cũng như rủi ro lãi suất nói riêng. Sự thiếu quan tâm thể hiện ở chỗ ngân hàng chưa xây dưng một chính sách quản lý rủi ro lãi suất, chưa có quy định cụ thể trong quản lý rủi ro lãi suất Hai là, chưa có mô hình tổ chức quản lý rủi ro phù hợp. Trong cơ cầu tổ chức của ngân hàng chưa có khối chuyên trách phân định rõ ràng về chức năng của từng cấp trong công tác quản lý. Ngoài những rủi ro lớn như tín dung, rủi ro thị trường thì rủi ro lãi suất cũng rất quan trọng tuy nhiên hiện tại thì nhiệm vụ này cũng vẫn nằm trong tình trạng hời hợt chưa có văn bản nào hướng dẫn chung cho toàn ngân hàng về quản lý rủi ro này Ba là, mới chỉ dùng lại ở nhận định là ngân hàng có rui ro lãi suất khi lãi suất thị trường thay đổi, nhưng chưa đo lường đánh giá cụ thể mức độ rủi ro là bao nhiêu, lãi suất biến động theo chiều hướng nào có lợi cho ngân hàng. Tuy nhiên mặc dù cũng áp dụng những biện pháp theo các ngân hàng lớn nhưng do chưa có đủ điều kiện cần thiết nên các biện pháp mà ngân hàng áp dụng chưa có hiệu quả và mới chỉ dừng lại ở cảm tính. Bốn là, ABBANK chưa thực hiện một cách toàn diện những biện pháp phòng ngừa cần thiết để quản lý rủi ro lãi suất. Cụ thể về chính sách nội bảng, chủ yếu ngân hàng mới chỉ dừng lại ở áp dụng chính sách thả nổi trong cho vay trung và dài hạn mà chưa có những biện pháp tích cực để duy trì cân xứng về tài sản có và tài sản nợ . Hơn nữa, ABBANK là một trong số ngân hàng có tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm một tỷ trọng lớn hơn trong tỷ trọng dư nợ. trong khi đó các khoản vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn chưa cân xứng với các khoản kỳ hạn của cho vay. Các sản phẩm phái sinh chưa đa dạng, mới chỉ dừng lai 21.Thành tựu Xuất phát từ thị trường những năm gần đây kể từ khi ngân hàng nhà nước từng bước nới lỏng sự can thiệp vào mức lãi suất thị trường, tiến tới tự do hóa lãi suất thì lãi suất trên thị trường kể cả lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, cả lãi suất nội tệ, ngoại tệ đã có nhiều biến động hơn trước .Cũng như các ngân hàng thương mại khác, ABBANK đã nhận thức được những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu trước những thay đổi của lãi suất thị trường và bước đầu triển khai những biện pháp để quản lý những rủi ro này. Có thể nói hệ thống quản trị rủi ro của ABBANK mặc dù chưa hoàn thiện theo thông lệ nhưng đã có những bước tiến đáng kể qua các năm. Công tác điều hành và quản trị ngân hàng đã có những bước tiến đáng kể và những đổi mới.Như mạnh dạn lựa chọn và áp dụng các thông lệ quản trị ngân hàng quốc tế hiệu quả phù hợp. Về cơ bản, ABBANK đã chủ động nhận biết và kiểm soát được rủi ro, không xảy ra các sự cố lớn . Hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc phân cấp ủy quyền cho từng hoạt động nghiệp vụ, từng đơn vị kinh doanh và từng cấp quản lý. Vì vây, trách nhiệm quyền hạn trong hoạt động quản lý kinh doanh là khá rõ ràng và đầy đủ. Hệ thống quản lý thông tin tập trung hiện đại, một công cụ quan trọng cho quá trình quản lý kinh doanh, quản lý rủi ro đã được triển khai khá sớm và đang phát huy hiệu quả tích cực. Hiện tại biện pháp phòng ngừa được sử dụng nhiều nhất là việc quy định lãi suất thả nổi, được điều chỉnh trong vòng 6 tháng hoặc mỗi khi lãi suất thị trường biến dộng trong các hợp đồng cho vay trung và dài hạn . Biện pháp này xuất phát từ thực tế của ngân hàng là phải sử dụng một lượng không nhỏ nguồn vốn huy động để cho vay trung và dài hạn. Nếu ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay cố định trong các hợp dồng cho vay trung và dài hạn, khi lãi suất thị trường tăng trong ngắn hạn, chi phí huy động của các khoản tiền gửi mới để duy trì các khoản vay trung và dài hạn sẽ tăng lên và gây nên sự sụt giảm của thu nhập lãi dòng từ hoạt động cho vay. Việc áp dụng các điều khoản lãi suát thả nổi có điều chỉnh trong các hợp đồng cho vay trung dài hạn sẽ giúp ngân hàng hạn chế được phần nào rủi ro lãi suất. Ngoài ra ngân hàng cũng đã tích cực duy trì sự cân xứng về kỳ hạn của tài sản Có và Nợ. Điều này được thể hiện ở việc ngân hàng chấp hành quy định của ngân hàng nhà nước về giới hạn tối đa sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, một số hạn chế rủi ro thanh khoản, mặt khác duy trì cân xứng về kỳ hạn . Trong tất cả các giao dịch phái sinh, hoán đổi lãi suất luôn dẫn đầu với vai trò phòng ngừa rủi ro lãi suất cũng như rủi ro tỷ giá rất hiệu quả. Ngoài việc cung cấp các hợp đồng hoán đổi lãi suất còn cung cấp thêm các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai. ABBANK đã có nhận thức rõ ràng về nguy cơ rủi ro lãi suất, đã nhận ra thực tế là ngân hàng chịu những khoản rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường thay đổi. Nhận thức này rất quan trọng, giúp cho ngân hàng có những bước đi đúng đắn, không chỉ tập trung vào quản lý rủi ro lãi suất mà quan tâm đến các loại rủi ro khác. Ngoài ra ngân hàng đã quyết định thành lập ủy ban tài sản có và tài sản nợ có nhiệm vụ tư vấn cho HĐQT các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý rủi ro lãi suất. Chẳng hạn, như tư vấn quản lý rủi ro, lượng hóa các loại rủi ro này, đặt ra các hạn mức về rủi ro,kiểm tra các tình hình rủi ro thường nhật qua các báo cáo tài chính . Đồng thời có trách nhiệm kiểm tra nội bộ và kiểm soát ngân hàng kiểm tra sự tuân thủ của nhà nước và các cơ quan có liên quan ABBANK có những bươc triển khai để phòng ngừa rủi ro lãi suất đó là quản lý lãi suất tại các trụ sở tập trung. Ngân hàng tự chủ trong việc áp dụng chính sách lãi suất cho vay thỏa thuận thay đổi theo thời gian đối với các khoản cho vay trung và dài hạn để hạn chế rủi ro về lãi suất. Đặc biệt trong việc áp dụng các sản phẩm giao dịch phái sinh ở các nghiệp vụ phổ biến, đồng thời quy mô vốn giao dịch vẫn tương đối khiêm tốn. ABBANK trang bị cho mình một hệ thống máy móc khá hiện đại, hoạt đông 24/24 giờ . gân hàng TMCP An Bình (ABBANK) đã kết nối thành công với hệ thống mạng lưới VNBC thông qua Công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink. Theo đó, hệ thống ATM của hai ngân hàng ABBANK  và Ngân hàng TMCP Đông Á thuộc mạng VNBC hoàn toàn được liên thông, mang lại tiện ích cho hàng triệu chủ thẻ của cả hai ngân hàng, đồng thời góp phần nâng tổng số máy ATM liên mạng Smartlink – VNBC lên hơn 4000 máy và tổng số thẻ được chấp nhận trong toàn hệ thống lên 11 triệu thẻ.  Tham gia vào mạng lưới liên kết Smartlink – VNBC giúp việc gia tăng các lợi ích cho chủ thẻ YOUcard của ABBANK: thực hiện các giao dịch rút tiền mặt, thanh toán, truy vấn số dư, sao kê và chuyển khoản nội bộ ngân hàng trên hệ thống được mở rộng. Hiện tại, chủ thẻ YOUcard của ABBANK có thể thực hiện giao dịch tại 95% các ATM trên lãnh thổ Việt Nam thuộc các ngân hàng thành viên của 3 mạng lớn nhất Việt Nam là BanknetVN, Smartlink, VNBC và hoàn toàn được miễn phí khi thực hiện giao dịch trên hệ thống ATM này.  Cùng với việc nâng cao các tiện ích cho thẻ, chủ thẻ YOUcard của ABBANK còn được hưởng nhiều ưu đãi hấp dẫn: - Ưu đãi 100% phí đăng ký dịch vụ & phí duy trì dịch vụ SMS banking – Thay đổi số dư tài khoản tự động hàng tháng. - Ưu đãi 100% phí đăng ký dịch vụ Internet Banking - Truy vấn thông tin & sao kê tài khoản tiền gửi cũng như các thông tin dịch vụ ngân hàng khác như tỷ giá, lãi suất tiết kiệm & cho vay. - Ưu đãi 100% phí phát hành và duy trì hàng tháng cho sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế YOUcard Visa debit: gắn chung tài khoản tiền gửi thanh toán, dùng để thanh toán trên toàn cầu cũng như mua & đặt hàng trên các website uy tín. Với việc liên tục đầu tư công nghệ, nâng cao tiện ích và triển khai các chương trình chăm sóc khách hàng chu đáo, ABBANK hy vọng năm 2010 sẽ tiếp tục duy trì và tăng cường tính cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ thẻ, tăng số lượng phát hành thẻ YOUcard lên 150,000 thẻ. Tính đến ngày 31/3/2010, số lượng thẻ YOUcard ABBANK phát hành đã lên tới 80,000 thẻ (tăng 31% so với cùng kỳ năm 2009). 32. Nguyên nhân 32. 1 Nguyên nhân khách quan Do trong một thời gian dài, ngân hàng hoạt động kinh doanh trong điều kiện lãi suất tiền gửi và cho vay hoàn toàn chịu sự điều tiết của ngân hàng nhà nước. Đến 1/6/2002 Ngân hàng nhà nước công bố áp dụng cơ chế lãi suất thảo thuận, xóa bỏ quy định biên độ khống chế theo lãi suất cơ bản, chính thức tự do hóa lãi suất trong nền kinh tế thị trường. - Chưa có cơ quan dự báo sự thay đổi của lãi suất Để dự tính chính xác mức độ thiệt hại của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động thì một trong những vấn đề quan trọng là phải dự báo chính xác mức độ biến động của lãi suất trong tương lai . Nhưng hiện tại ngay cả ngân hàng nhà nước cũng chưa có. Chưa có quy định trong các văn bản pháp lý về việc đo lương và quản lý rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại. Cho đến nay trong các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chưa có văn bản nào quy định về quản lý và đo lường rủi ro tại các ngân hàng thương mại kể cả trong quy chế giảm sát thanh tra ngân hàng nhà nước cũng chưa có quy định cụ thể. Mặt khác các văn bản về nghiệp vụ phái sinh cũng chưa được hoàn thiện, mới chỉ ban hành các văn bản về nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ chưa có văn bản nào để thực hiện các nghiệp vụ phái sinh về lãi suất Thị trường tài chính- tiền tệ chưa phát triển Hiện nay thị trường tài chính tiền tệ của Việt Nam còn rất hạn chế. Xét về đô sâu tài chính, mức độ tiền tệ hóa nền kinh tế, thị trường tài chính của Việt Nam còn rất hạn chế và lạc hậu so với khu vực. Sự nông cạn của thị truơng sẽ làm cho các công cụ thị trường kém phát huy tác dụng của lãi suất. Thị trường tiền tệ hoạt động còn rất hạn chế, chưa thực sự thành trung gian điều tiết vốn trên thị trường. Kiến thức hiểu biết của nhiều doanh nghiệp Về các giao dịch phái sinh và vấn đề phòng chống rủi ro còn quá thấp Phần lớn nguồn vốn tài trợ cho các hoạt đông kinh doanh là nguồn vay nợ từ bên ngoài . Trong khi đó kỹ thuật phòng chống rủi ro từ lãi suất bằng các giao dịch phái sinh khá xa lạ. Chính vì vậy các doanh nghiệp không sẵn sàng tham gia phòng ngừa rủi ro bằng các hợp đồng phái sinh dẫn đến kho khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc phát triển các nghiệp vụ này Hạn chế trong hoạt động thanh tra giám sát của ngân hàng nhà nước Nội dung giám sát còn nặng về số liệu thống kê, chưa xây dựng được các chỉ tiêu đánh giá, xếp loại ngân hàng theo các tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt chưa xây dụng được các chỉ tiêu đánh giá độ nhạy cảm của các ngân hàng thương mại trước những rủi ro thị trường như rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất Hoạt động thanh tra chủ yếu mang tính kiểm tra, xử lý những sai phạm mang tính chất vụ việc. Hạn chế ứng dụng công nghệ thông tin: Máy móc phục vụ cho công tác ở ngân hàng còn chưa đầy đủ, chưa được hiện đại hoá cao đồng bộ 32. 2 Nguyên nhân chủ quan Tai ngân hàng ABBANK chưa có những cán bộ ngân hàng am hiểu một cách toàn diện về rui ro lãi suất Hệ thống kế toán thống kê tại ngân hàng chưa cung cấp đầy đủ những số liệu cần thiết cho việc tính toán, lượng hóa rủi ro lãi suất Chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện việc đo lường rủi ro lãi suất Hệ thống thông tin, trình độ công nghệ của ngân hàng còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng trong xu thế hội nhập quốc tế - Ngân hàng còn bị bất ngờ trước sự biến động của lãi suất ngoại tệ do không dự đoán chính xác được sự biến động của lãi suất trên thị trường quốc tế . Điều này là do ngân hàng thiếu thông tin về tình hình kinh tế các nước trên thế giới, tình hình kinh tế toàn cầu, thiếu thông tin về hoạt động của các nganh kinh tế quốc dân, những dự báo kinh tế, các thông tin có liên quan đến tình hình cung cấp vốn trên thị trường trong nước và quốc tế - Hoạt động kiểm toán nội bộ của ngân hàng còn nhiều hạn chế Chương III Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt dộng quản trị rủi ro lãi suất tại ABBank Định hướng phát triển hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ABBank Định hướng hoạt động và quản lý rủi ro kinh doanh của hệ thống ngân hàng Việt nam Một trong những mục tiêu chiến lược của ngành ngân hàng đến năm 2010 được xác định rõ trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX là : bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của thị trường tài chính - tiền tệ trong toàn bộ nền kinh tế; hình thành môi trường minh bạch, lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động tiền tệ - ngân hàng; hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ - ngân hàng; giải quyết nợ tồn đọng đi đôi với tăng cường những chế định pháp lý, kinh tế và hành chính về nghĩa vụ trả nợ của người đi vay và bảo vệ quyền thu nợ hợp pháp của người cho vay; tăng cường năng lực tự kiểm tra của các tổ chức tín dụng và công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng, không để xảy ra đổ vỡ tín dụng. Quán triệt tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, ngành Ngân hàng đề ra định hướng chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng đến năm 2010 với quan điểm đối với các NHTM Việt Nam là phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại, đa năng, đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực, có quy mô hoạt động lớn, tài chính lành mạnh và có khả năng cạnh tranh quốc tế với các ngân hàng trong khu vực. Phát triển hệ thống NHTM Việt nam hoạt động an toàn và hiệu quả vững chắc dựa trên cơ sở nền công nghệ kỹ thuật và quản lý tiên tiến, áp dụng thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, tăng cường khả năng và hiệu quả quản lý, bao gồm cả quản lý rủi ro. Cụ thể như sau: Phát triển để trở thành NHTM hoạt động đa năng, đóng vai trò chủ đạo và đi đầu trong hệ thống ngân hàng về quy mô hoạt động, năng lực tài chính, công nghệ, quản lý và hiệu quả kinh doanh. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của các NHTM Việt nam với chất lượng dịch vụ cao và thương hiệu mạnh. Cơ cấu lại toàn diện hệ thống NHTM . Trong đó việc tăng năng lực quản lý rủi ro trong kinh doanh của các NHTM được quy định cụ thể như sau: Chuẩn hóa các quy trình, thủ tục quản lý và tác nghiệp về tín dụng, đầu tư, thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quản lý rủi ro, . . .... theo hướng đồng bộ, hiện đại, tự động hóa và được tích hợp trong một hệ thống quản trị ngân hàng hoàn chỉnh của các NHTM; Phát triển hệ thống thông tin tập trung và quản lý rủi ro độc lập, tập trung toàn hệ thống để tăng cường vai trò điều hành kinh doanh, kiểm soát và quản lý rủi ro của hội sở chính NHTM; Mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng cường năng lực quản lý rủi ro, đảm bảo anh toàn và hiệu quả kinh doanh. Xây dựng và phát triển theo cơ chế quản tri chuyên nghiệp phù hợp với thông lệ quốc tế và trình độ của ngân hàng Việt nam; tách bạch hoạt động quản lý rủi ro với các hoạt động giao dịch, kinh doanh của ngân hàng. Phát triển các hệ thống: quản lý rủi ro, quản lý tín dụng, quản lý tài sản Có/Nợ, quản lý tài chính kế toán, quản lý chiến lược kinh doanh . . . Thành lập Ban/Hội đồng quản lý Tài sản Có/Nợ và phát triển hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Định hướng quản lý rủi ro trong kinh doanh của ABBANK Định hướng hoạt động kinh doanh của ABBANK Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu tổng quát của chiến lược kinh doanh của ABBANK là trở thành một trong những ngân hàng đầu Việt nam và phấn đấu đến cuối năm 2010 trở thành một tập đoàn tài chính - ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế. Tiếp tục giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng dcho đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn. Mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, có quy mô vốn tự có đủ lớn, áp dụng công nghệ tin học,cung cấp các dịch vụ tiện ích và tiện lợi, thông thoáng đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân cư thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn, nâng cao và duy trì khả năng sinh lời,đổi mới công nghệ ngân hàng phù hợp với hiện đại hóa, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá trình hội nhập. Tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ tối đa về tài chính,kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, tổ chức tài chính - ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao,ổn định và phát triển bền vững. Định hướng công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ABBANK Nhận thức vai trò to lớn của của công tác phòng ngừa rủi ro đối với hoạt động của một NHTM hiện đại, ABBANK chủ trương coi đây là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, tiếp tục đầu tư, nâng cao chất lượng của công tác phòng ngừa rủi ro. Cụ thể: Hoàn thiên quy chế quản lý rủi ro trong toàn hệ thống. Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro. Xây dựng hệ thống đo lường, đánh giá rủi ro, áp dụng các phần mềm quản lý rủi ro . Xây dựng giáo trình và tổ chức giảng dạy nội ngành các kiến thức về lĩnh vực phòng ngừa và quản lý rủi ro cho toàn hệ thống. Kiện toàn một bước về tổ chức bộ máy và cán bộ theo hướng: giảm cầu cấp trung gian; cải cách khâu kế toán; nâng cao chất lượng cán bộ tham mưu tại trụ sở chính. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ; rà soát bổ sung quy chế điều hành ở các cấp ngân hàng vừa đảm bảo thực hiện đúng quy trình tác nghiệp, vừa xác định rõ công việc và trách nhiệm của mỗi cán bộ, nhân viên. Đối với công tác quản lý rủi ro lãi suất, ABBANK cũng có quy định : Xây dựng hệ thống thống nhất việc phân tích biến động lãi suất . Việc này phải được làm thường xuyên và có báo cáo từ cơ sở lên ngân hàng cấp trên và toàn hệ thống. Yêu cầu các bộ phận kinh doanh của cơ sở thường xuyên lập và báo cáo chin tiết rủi ro lãi suất theo các mẫu định trước gửi về Trung tâm điều hành để có cơ sở phòng ngừa rủi ro lãi suất trong toàn hệ thống . Thường xuyên tiến hành để từ đó có giải pháp điều chỉnh lãi suất hợp lý. Việc đánh giá cần phải chuyển mạnh từ định tính sang định lượng. Trong quá trình đánh giá cần đưa ra nhiều phương án được tính toán khác nhau để có sự lựa chọn thích hợp. Cần đánh giá cụ thể các rủi ro lãi suất đối với các loại sản phẩm trước khi đưa chúng ra thị trường. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro lãi suất tại ABBank Hoạt động quản trị rủi ro là một hệ thống các hoạt động tổ chức quản lý, đo lường và phòng ngừa được thực hiện một cách đồng bộ và nhất quán. Để có thể thực hiện tốt hoạt động này, đòi hỏi cấc ngân hàng phải có sự thống nhất trên toàn bộ hệ thống. Chính vì vậy, việc đưa ra giải pháp đối với hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ABBANK cũng chính là giải pháp cho ABBANK nói chung. Nhóm giải pháp tổ chức quản lý rủi ro lãi suất Hình thành chính sách quản lý rủi ro lãi suất Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường luôn gặp phải nhiều khó khăn, tồn tại, những rủi ro tiềm ẩn gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh và uy tín của ngân hàng. Đặc điểm của rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là có phản ứng dây chuyền và có ảnh hưởng rất mạnh đến toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị của một quốc gia. Vì vậy để cho hoạt động ngân hàng phát triển vững chắc, an toàn và hiệu quả thì cần phải kiểm soát và hạn chế được rủi ro thông qua công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Trong những năm qua, quản lý rủi ro đã giành được sự quan tâm chú ý của các NHTM Việt Nam, tuy nhiên chưa được xem xét một cách toàn diện, Hỗu như các NHTM chỉ chú trọng tới quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản mà chưa đi sâu nghiên cứu các loại rủi ro đặc thù khác của NHTM như: rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái . . . và vận dụng các biên pháp quản lý những loại rủi ro này trong hoạt động kinh doanh. Đối với ABBANK cũng như các NHTM khác, quản lý rủi ro lãi suất còn là vấn đề khá mới mẻ. Trong một thời gian dài các ngân hàng hầu như không quan tâm đến vấn đề này vì với cơ chế điều hành lãi suất của NHNN, lãi suất trên thị trường tương đối ổn định, ít có sự biến động và ít gây tác động đến ngân hàng.Gần đây, khi lãi suất thị trường có nhiều biến động, các ngân hàng mới nhận thấy mình đang đứng trước nguy cơ rủi ro và bước đầu thực hiện một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất. Biện pháp được sử dụng phổ biến nhất là việc quy định lãi suất thả nổi, được điều chỉnh trong vòng 6 tháng hoặc mỗi khi lãi suất trị trường biến động trong các hợp đồng cho vay trung - dài hạn. Mặt khác, ngân hàng cũng chấp hành quy định của NHNN về giới hạn tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung – dài hạn, một mặt hạn chế rủi ro thanh khoản, mặt khác duy trì tương đối sự cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ của NH nhằm hạn chế rủi ro lãi suất. Tuy nhiên, những biện pháp này chỉ giúp ngân hàng hạn chế được phần nào rủi ro lãi suất. Muốn thực hiện tốt hơn việc quản lý rủi ro lãi suất, ngân hàng cần phải nhận thức vấn đề một cách toàn diện bao gồm việc báo biến động của lãi suất, đo lường mức rủi ro, sử dụng thêm các công cụ mới phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả. Đối với chính sách quản lỷ rủi ro lãi suất, ngân hàng cần xây dựng chính thức thành văn bản và có quy định cụ thể những vấn đề sau: Mục tiêu của chính sách là xác định rõ nội dụng cần thực hiện để hạn chế và kiểm soát rủi ro lãi suất. Quy định rõ những bộ phận và cá nhân chịu trách nhiệm về các quyết định và kiểm soát rủi ro lãi suất. Quy định việc thiết lập một hệ thống đo lường rủi ro lãi suất một cách toàn diện và phải đánh gía được tác động của những biến động lãi suất thị trường tới mọi hoạt động kinh doanh của NH. Ban giám đốc và những nhà quản lý NH cần hiểu rõ những giả định cơ bản trong hệ thống quản lý rủi ro lãi suất. Xác định các giới hạn rủi ro lãi suất mà ngân hàng có thể chấp nhận, chung cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nếu có điều kiện nên xác định giới hạn cho từng danh mục tài sản, từng hoạt động hoặc đơn vị kinh doanh của ngân hàng. Các giới hạn rủi ro phải phù hợp với quy mô và mức độ đa dạng hoạt động kinh doanh ngân hàng, phù hợp với tỷ lệ an toàn vốn cũng như khả năng đo lường và quản lý rủi ro của ngân hàng. Việc xác định các giới hạn rủi ro cho phù hợp với phương pháp đo lường rủi ro được ngân hàng lựa chọn và các giới hạn đó phải sự phê duyệt của HĐQT đồng thời được xác định lại theo định kỳ. Ngân hàng cần xác định giới hạn hoạt động và yêu cầu các bộ phận, các chi nhánh phải tuân thủ giới hạn đó nhằm khống chế rủi ro lãi suất ở mức có thể chấp nhận được, phù hợp với chính sách của NH. Quy định các chiến lược, biện pháp và công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất mà ngân hàng có thể sử dụng. Quy định phương thức đánh giá mức độ thiệt hại có thể xảy ra trong điều kiện thị trường có những biến động xấy ngoài dự tính ban đầu của NH, và phải cân nhắc những tổn thất này trong quá trình xây dựng các chính sách quản lỷ rủi ro lãi suất. Quy định việc lập và sử dụng các báo cáo rủi ro lãi suất. 2.1.2 Thiết lập mô hình tổ chức quản lý rủi ro. Đối với quy mô của một Chi nhánh ngân hàng, việc tổ chức quản lý rủi ro phụ thuộc rất nhiều vào Hội sở chính. Chính vì vậy, giải pháp đưa ra cho việc thiết lập mô hình tổ chức quản lý rủi ro là giải pháp đối với ABBANK nói chung. Ngày 20/4/2005, Chủ tịch Hội đồng quản trị ABBANK đã ban hành Quyết định số 96/QĐ/HĐQT-TCCB về việc thành lập Uỷ ban quản lý Tài sản Nợ, Tài sản Có và như vậy, sự ra đời của Uỷ ban này sẽ giúp ngân hàng quản lý rủi ro một cách hữu hiệu, đặc biệt là các loại rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái,… Tuy nhiên, trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng vẫn chưa hình thành bộ phận quản lý rủi ro một cách độc lập, chịu trách nhiệm về việc giám sát, điều hành và trực tiếp triển khai các hoạt động quản lý rủi ro trong hoạt đọng kinh doanh ngân hàng một cách toàn diện. Theo kinh nghiệm của các nước, Bộ phận quản lý rủi ro lãi suất của các NHTM thuộc Phòng quản lý rủi ro thị trường, thường được cơ cấu thuộc Khối quản lý rủi ro, trực tiếp dưới sự điều hành của Ban tổng giám đốc, có trách nhiệm phối hợp với các Phòng kinh doanh và Ban quản lý Tài sản nợ - Tài sản có tại trụ sở chính để có thể điều hành, kiểm soát và hỗ trợ đào tạo chuyên sâu về quản lý rủi ro lãi suất. Việc thiết lập bộ phận này là rất quan trọng đối với các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25524.doc
Tài liệu liên quan