MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần que hàn Việt Đức 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển 3
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty 5
2.1. Tình hình lao động của Công ty 5
2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 6
3. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Công ty 9
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần que hàn Việt Đức 10
1. Đặc điểm thị trường Việt Nam và thị trường thế giới 10
2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu ở Công ty cổ phần que hàn Việt Đức 14
2.1. Tình hình hoạt động sản xuất que hàn của Công ty 14
2.1.1. Quy mô sản xuất 14
2.1.2. Cơ cấu sản xuất 15
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty 16
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của Công ty 17
2.2.1. Hoạt động sản xuất của Công ty trong những năm gần đây 17
2.2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm gần đây 18
2.2.3. Thị trường các mặt hàng xuất nhập khẩu 19
2.2.4. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty 20
2.2.5. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu 22
2.2.6. Thị trường xuất nhập khẩu của Công ty 25
2.2.7. Phương thức xuất nhập khẩu của Công ty 26
2.2.8. Phương thức thanh toán 27
3. Những biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu 27
4. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu 27
4.1. Những kết quả đạt được 27
4.2. Những hạn chế 28
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu ở Công ty cổ phần que hàn Việt Đức 29
1. Phương hướng của Công ty trong thời gian tới 29
1.1. Những thuận lợi và khó khăn 29
1.2. Định hướng sản xuất kinh doanh và xuất nhập của của Công ty cổ phần que hàn Việt Đức trong thời gian tới 30
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần que hàn Việt Đức 31
2.1. Giải pháp đối với Công ty 31
2.1.1. Làm tốt công tác quy hoạch đào tạo cán bộ để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 31
2.1.2. Duy trì các mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm khách hàng mới 32
2.1.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả 35
2.1.4. Nâng cao hiệu quả giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu, xuất khẩu 36
2.1.5. Đa dạng hoá các phương thức xuất khẩu, nhập khẩu 36
2.1.6. Tối thiểu hoá các chi phí để tăng lợi nhuận 37
2.2. Giải pháp đối với Nhà nước 37
2.2.1. Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất 37
2.2.2. Cung cấp cho các doanh nghiệp thông tin trên thị trường quốc tế 38
2.2.3. Đơn giản hoá thủ tục hải quan 38
Kết luận 39
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức (ViWelCo), thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất chính như Silicat, hộp cát tông, túi PE và gia công tận dụng phế liệu tại khâu sản xuất chính như làm đinh từ phế liệu khâu cắt lõi que.
Tất cả các phân xưởng khi tiến hành công việc của mình đều phải theo kế hoạch sản xuất thực hiện đúng tiến độ theo yêu cầu của điều độ sản xuất.
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty.
Trong 3 năm trở lại đây: Hoạt động sản xuất của Công ty luôn đạt hiệu quả, doanh thu hàng năm không ngừng tăng lên, đời sống của cán bộ nhân viên được cải thiện nâng cao rõ rệt. Ta có thể thấy rõ điều đó thông qua 1 số chỉ tiêu tài chính sau:
Bảng số 4: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2003-2005
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2003
2004
2005
Tỷ lệ %
04/03
05/04
1
Sản lượng SP que hàn chủ yếu
que hàn các loại
dây hàn các loại
Tấn
Tấn
Tấn
8586
8020
566
8016
7626
390
8622
7936
686
93,3
95
68,9
107
104
175,9
2
Tổng doanh thu
Trđ
62382
80100
92600
128,4
115,6
3
Doanh thu thuần
Trđ
382
447
600
117
134,2
4
Nộp ngân sách nhà nước
Trđ
4186
4964
5755
119,1
115,9
5
Tổng quỹ lương
Trđ
6491
6654
6900
102
103,6
6
Thu nhập bình quân ngày/tháng
Trđ
2,194
2,410
2,490
109,8
103,3
7
Lợi nhuận
Trđ
1842
1934
2000
104,9
103,4
(Nguồn : Báo cáo tài chính công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)
Từ năm 2003 đến nay công ty luôn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, năm 2004 công ty đã sản xuất ra 8016 tấn vật liệu hàn nhưng thấp hơn năm 2003 là: 570 tấn. Nguyên nhân giảm là do giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu cao hơn năm trước, bên cạnh đó công ty cải tiến tập trung sản xuất ra các sản phẩm vật liệu hàn có chất lượng cao hơn trước, do đó doanh thu cũng cao hơn. Năm 2005 sản liệu vật hàn tăng lên là 8622 tấn cao hơn năm 2004 là: 606 tấn tăng 107%.
Doanh thu: Năm 2004 là: 80100 triệu đồng cao hơn so với năm trước là 128%. Năm 2005 doanh thu tăng lên 92600 triệu đồng tăng 115,6%. Nộp ngân sách nhà nước năm 2004 tăng so với năm 2003 là 119%. Năm 2005 nộp ngân sách nhà nước vẫn cao hơn so với năm 2004 là: 115,9%.
Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người năm 2004 tăng 109,8% so với năm 2003 cao hơn 0,21 triệu đồng. Năm 2005 tăng 103,3%.
Nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn có lãi. Năm sau cao hơn năm trước. Năm 2003 lợi nhuận là 1842 triệu đồng, năm 2004 là1934 triệu đồng cao hơn năm trước là 92 triệu đồng tăng 104,9%.
Sang năm 2005 là 2000 triệu đồng cao hơn năm 2004 là 66 triệu đồng tăng 103,4%.
- Đánh giá chung hoạt động sản xuất của Công Ty:
Trong những năm qua hoạt động sản xuất của công ty mang lại nhiều kết quả to lớn, cung cấp ra thị trường trong nước một khối lượng lớn sản phẩm vật liệu hàn. Tuy nhiên có nhiều khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất như thiếu vốn..., thiếu công nghệ, thiếu máy móc thiết bị sản xuất cao cấp...Nhưng công ty vẫn cố gắng sản xuất ra một số lượng sản phẩm tương đối lớn, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, nộp ngân sách nhà nước cũng tiếp tục tăng, đồng thời lợi nhuận vẫn tăng. Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của công ty.
2.2.1. Hoạt động sản xuất của công ty trong những năm gần đây:
Trong những năm gần đây công ty đã phát triển nhanh chóng về năng lực và công nghệ. Năm 2003 công ty đã đầu tư chuyển giao công nghệ sản xuất thêm những sản phẩm que hàn mới phục vụ thị trường trong nước và cạnh tranh với que hàn Trung Quốc. Do đó doanh thu hàng năm không ngừng nâng cao đời sống người lao động dần được cải thiện
Bảng số 5: Kết quả sản xuất và xuất nhập khẩu trong 3 năm 2003-2005
Stt
Chỉ tiêu
Đơn
vị tính
2003
2004
2005
Tỉ lê %
A
B
C
1
2
3
04/03
05/04
1
Giá trị SX công nghiệp
Tr. đ
56.282
58.967
65.106
105
110,5
2.
Tổng doanh thu
Tr. đ
62.382
80.547
92.600
129
115
3.
Doanh thu SX công nghiệp
Tr. đ
62.000
80.100
92.000
129
114,8
4.
Doanh thu thuần
Tr. đ
382
447
600
117
134
5.
Sản phẩm
Tấn
8.586
8.016
8.622
93,3
108
- Que hàn các loại
- Dây hàn các loại
Tấn
Tấn
8.020
566
7.626
390
7.936
686
95
69
104
175
6.
Giá trị xuất khẩu
1.000 USD
7,3
44,5
60,5
61
135
7.
Giá trị nhập khẩu
1.000 USD
146,7
323,6
639,0
220
197
8.
Tổng vốn đầu tư XD cơ bản
Tr. đ
6.967
2.656
1.440
-38
-54
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)
2.2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây
- Hoạt động nhập khẩu:
Trong các năm gần đây công ty nhập khẩu chủ yếu là các nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất để tạo ra các sản phẩm que hàn. Các nguyên vật liệu chủ yếu là lõi thép ; Felomangan (FeMn), hợp chất Iminhit, dầu dùng để bôi trơn dây thép khi vuốt (Nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan, Italy), công cụ để phục vụ sản xuất như ; Khuôn kéo vuốt dây thép các loại , nhập khẩu từ Italy và Trung Quốc ( Do phòng kế hoạch kinh doanh thực hiện). Hình thức nhập khẩu của công ty chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác , trong đó nhập khẩu trực tiếp là chủ yếu .
Phương thức nhập khẩu của công ty nhập theo giá cif địa điểm giao hàng thường là các cảng Hải Phòng, Lào Cai, Lạng Sơn.
- Hoạt động xuất khẩu:
Công ty xuất khẩu chủ yếu các loại que hàn J421 VD đường kính từ 2,5 đến 4 mm sang một số ở Châu á, như Đài Loan, Lào, Dubai.
- Hoạt động kinh doanh nội địa: Công ty bán hầu hết sản phẩm que hàn, dây hàn các loại phục vụ trong cả nước nhưng tập trung chủ yếu là khu vực phía bắc và một số tỉnh miền Trung và miền Nam. Khách hàng chủ yếu chia thành 2 nhóm:
+ Khách hàng tiêu dùng cuối cùng chủ yếu là các doanh nghiệp với đủ loại quy mô gồm các công ty đóng tàu, lắp ráp xe máy, ô tô; Công ty xây dựng cầu đường nhà ở;, của hàng sửa chữa, nhà sản xuất.
+ Các nhà phân phối: Gồm các đại lý phân phối, người mua buôn.
Đại lý phân phối: Gồm hơn 100 đại lý khắp các tỉnh nhằm giới thiệu và bán sản phẩm của công ty.
Người mua buôn: Là những người mua đứt bán đoạn kiếm lợi nhuận.
2.2.3. Thị trường các mặt hàng xuất nhập khẩu :
Với phương châm “Duy trì ổn định và phát triển kinh doanh nội địa đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài” , công ty đã cố gắng vươn tầm hoạt động ra khắp nơi, mở rộng thị trường tiêu thụ khá đa dạng, vừa phục vụ trực tiếp người tiêu dùng vừa thực hiện các hợp đồng kinh tế với các công ty, xí nghiệp trên địa bàn khu vực phía Bắc và cả nước. Không những thế công ty còn xuất khẩu một số sản phẩm que hàn loại: J 42 VD ( đường kính 2,5; 3,2; 4) sang thị trường Myama, Lào, Dubai (Tiểu các vương quốc ả Rập Thống Nhất).
Bảng số 6: Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu sang các thị trường.
Đơn vị tính: usd
Thị trường
Mặt hàng
Myanma
Lào
Dubai
2003
2004
2005
2003
2004
2005
2003
2004
2005
J 421 VD 2,5 mm
2.000
3.800
4.500
3.000
5.500
2.500
3.000
J 421 VD 3.2 mm
2.500
3.700
5.000
4.000
8.000
4.700
2.300
J 421 VD 4 mm
1.500
3.000
4.700
4.500
8.500
5.200
4.500
Dây hàn
1.300
3.500
4.300
5.000
7.700
2.600
2.500
Tổng cộng
7.300
14.000
18.500
16.500
29.700
14.000
12.300
( Nguồn phòng kế toán công ty)
Tổng kim ngạnh xuất khẩu năm 2003 là: 7300 USD; Năm 2004 là 44.500USD; năm 2005 là : 60.500USD. Cùng với kim ngạch xuất khẩu, hàng năm công ty phải nhập khẩu một số lượng lớn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao
Bảng số 7: Kim ngạch các mặt hàng nhập khẩu từ các nước
trong các năm gần đây
Đơn vị tính ; usd
Thị trường
Mặt hàng
Trung Quốc
Đài Loan
Italy
2003
2004
2005
2003
2004
2005
2003
2004
2005
Imihit
41,7
74
81
25
135
Lõi thép
70
105
195
65
109
Felo magan
18
13
20
7,6
8
Khuôn vuốt dây thép
15
30
70
Dâù bôi trơn
2
2
10
Tổng
129,7
192
307
97,6
252
17
34
80
(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần que Hàn điện Việt Đức)
Giá trị nhập khẩu năm 2003 là: 146.700 USD, năm 2004 là: 323.600USD năm 2005 là: 639.000USD
2.2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty:
Trong mấy năm gần đây hoạt động xuất nhập khẩu của công ty đã có những thành tựu đáng kể. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên thể hiện được sự phát triển của công ty qua các năm gần đây.
Bảng số 8: Cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty VIWELCO
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỉ lệ tăng
2003
2004
2005
04/03
04/04
I. Tổng giá trị nhập khẩu
146.700
323.600
639.000
20,5
97,5
1. Iminhit
41.700
99.000
216.000
137,4
118,2
2. Lõi thép
70.000
170.000
304.000
142,8
78,8
3. Felomangan
18.000
20.600
28.000
14,4
35,9
4. Khuôn vuốt dây thép
15.000
30.000
70.000
100
133,3
5. Dầu bôi trơn
2.000
4.000
10.000
100
150
II. Tổng giá trị XK
7.300
44.500
60.500
509,5
135
1. Que hàn J421 VD 2,5mm
2.000
5.300
13.000
365
39,7
2. Que hàn J421 VD 3,2mm
2.500
12.400
15.300
396
123
3. Que hàn J421 VD 4 mm
1.500
15.700
17.700
946,6
12,7
4. Dây hàn
1.300
11.100
14.500
753
30,6
III. Tổng giá trị XNK
154.000
368.100
699.500
139
90
Đơn vị tính USD
(Nguồn phòng kế hoạch tổng hợp công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức)
Thông qua số liệu trên ta thấy Công ty nhập khẩu là các mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, chủ yếu là quặng Iminhit, lõi thép, quặng Felo mangan, khuôn vuốt lõi thép và dầu bôi trơn. Kim ngạch nhập khẩu của các mặt hàng này tăng đều trong qua các năm với tỉ lệ trung bình trên 60%/ năm. Đối với nguyên liệu quặng Iminhit giá trị nhập khẩu là 41.700 USD (năm 2003) chiếm 28,4% trong tổng giá trị nhập khẩu, giá trị nhập khẩu năm 2003 là146.700 USD. Giá trị nhập khẩu của mặt hàng lõi thép là 70.000 USD ( năm 2003) chiếm 47,7% trong tổng giá trị nhập khẩu năm 2003. Đây là nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị nhập khẩu. Quặng Felo mangan có giá trị nhập khẩu 18.000 USD ( năm 2003) chiếm 12% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, tiếp đó là khuôn vuốt lõi thép là 15.000 USD chiếm 10% và dầu bôi trơn là 2.000 USD chiếm 1,3%.
Sang năm 2004 giá trị nhập khẩu của công ty là 323.600 USD cao hơn năm 2003 là 176.900 USD vượt 120%. Giá trị nhập khẩu tăng chủ yếu tập trung vào hai mặt hàng nguyên liệu chủ yếu do nhu cầu tăng năng suất và sản lượng của công ty là Iminhit và lõi thép. Năm 2004 công ty nhập khẩu 99.000 USD quặng Iminhit vượt 137% so với năm 2003. Lõi thép có giá trị nhập khẩu là: 170.000 USD chiếm 52,5% tổng giá trị nhập khẩu năm 2004, vượt 100.000 USD so với năm 2003.
Năm 2005 giá trị nhập khẩu của công ty đối với các mặt hàng nguyên liệu chủ yếu này tiếp tục tăng cao. Cụ thể tổng giá trị nhập khẩu là: 639.000 USD, trong đó Iminhit được nhập khẩu có giá trị 216.000 USD chiếm 33,8% so với tổng giá trị nhập khẩu. Lõi thép có giá trị nhập khẩu 304.000 USD chiếm 47,5% so với tổng giá trị nhập khẩu. Felomangan có giá trị 28.000 USD chiếm 4,3% tổng giá trị nhập khẩu. Giá trị nhập khẩu đối với ( khuôn vuốt lõi thép trong năm này là 70.000 USD chiếm 11% và dầu bôi trơn là 10.000 USD chiếm 1,5% so với tổng giá trị nhập khẩu. Trong năm 2005 tổng giá trị nhập khẩu các mặt hàng cao gần gấp đôi so với năm 2004 và có giá trị nhập khẩu cao nhất từ trước đến nay đã thể hiện được sự phát triển của công ty. Trong năm 2005 sản lượng vật liệu hàn là 8622 tấn cao nhất từ trước đến nay.
Qua bảng số liệu trên gía trị xuất khẩu cũng được phản ánh qua các năm gần đây, năm 2003 tổng giá trị xuất khẩu các loại que hàn và dây hàn chỉ là 7.300 USD so với tổng doanh thu của công ty, con số trên là khá nhỏ bé. Sang năm 2004 giá trị xuất khẩu của công ty đã khởi sắc hơn năm trứơc là 44.500 USD cao hơn năm 2003 là 37.200 USD tăng 509%.
Năm 2005 gía trị xuất khẩu của công ty là 60.500 USD cao hơn năm 2004 là 16.000 USD tăng 35%.
Nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây liên tục tăng trưởng về mọi mặt doanh thu, lợi nhuận.
2.2.5 Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu:
Hiện nay công ty đang có kế hoạch tăng giá trị xuất khẩu ra thị trường các nước qua việc chuẩn bị đầu tư mua sắm dây chuyền sản xuất các loại que hàn có chất lượng cao với công nghệ của Italy để cạnh tranh được với một số nước trong khu vực. Tuy nhiên công ty cũng có định hướng tập trung vào một số sản phẩm mà công ty đã xuất khẩu như các loại que hàn: J421 VD và một số loại khác.
- Về mặt hàng xuất khẩu: Trong các năm gần đây công ty chỉ xuất khẩu được với các loại que hàn, loại J421 VD có đường kính từ 2,5 mm đến 4,0 mm. Sản phẩm này đã được trung tâm chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam ( Quacert) cấp chứng nhận được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng số 9: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty ViWelCo
Đơn vị tính: USD
Tên hàng
2004
2005
So sánh
Số lượng (tấn)
Tổng trị giá
Tỷ trọng (%)
Số lượng (tấn)
Tổng trị giá
Tỷ trọng
± Số lượng
± Số tiền
1. Que hàn J421 VD 2,5 mm
8,42
5.300
12
20,6
13.000
21,5
12,18
7.700
2. Que hàn J421 VD 3,2 mm
19,7
12.400
27,8
24,32
15.300
25,2
4,62
2.900
3. Que hàn J421 VD 4 mm
24,49
15.700
35,2
28,13
17.700
29,2
3,23
2.000
4. Dây hàn
8,81
11.100
24,9
11,51
14.500
23,9
2,7
3.400
Tổng trị giá
44.500
100
60.500
100
16.000
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả năm 2004 và 2005).
Tổng hợp các số liệu trong hai năm qua ta thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty còn khá khiêm tốn so với tổng doanh thu của công ty trong 2 năm: Năm 2004 là 80,547 tỷ đồng và năm 2005 là 92,6 tỷ đồng. Kim ngạch xuất khẩu của que hàn các loại chiếm phần lớn năm 2004 là: 33.400 USD chiếm 75% tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm, dây hàn chiếm 25%.
Sang năm 2005 kim ngạch xuất khẩu là 60.500 USD cao hơn năm 2004 là 16.000 USD. Trong đó các sản phẩm que hàn các loại giá trị xuất khẩu cũng tăng lên hơn năm trước, que hàn loại J421 VD 2,5 mm có khối lượng là 20,6 tấn cao hơn năm 2004 là: 12,18 tấn với số tiền là 7.700 USD. Còn các sản phẩm khác tăng trung bình trên 25%.
Qua việc phân tích kết quả xuất khẩu của công ty trong những năm qua ta thấy: Mặc dù trong tình hình khó khăn chung của hoạt động xuất khẩu nhưng kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn được duy trì và tăng lên. Tuy nhiên một số sản phẩm que hàn của công ty vẫn còn chưa xâm nhập được thị trường nước ngoài như: N42 VD;N45 VD; T420 VD; N50-6B; N55-6B...
Công ty còn chú trọng hơn nữa về chất lượng, giá cả sản phẩm, công tác thị trường để mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Về mặt hàng nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu của công ty trong những
năm gần đây có tiến bộ nhưng phát triển không cân đối với xuất khẩu
Bảng số 10: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
2004
2005
So sánh
Trị giá (USD)
Tỷ trọng (%)
Trị giá (USD)
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng
1. Iminhit
99.000
30,5
216.000
35,5
117.000
3,3
2. Lõi thép
170.000
52,5
304.000
47,5
134.000
-5
3. Felomangan
20.600
6,4
39.000
4,3
7.400
-2,1
4. Khuôn vuốt lõi thép
30.000
9,2
70.000
11
40.000
1,1
5. Dầu bôi trơn
4.000
1,2
10.000
1,5
6.000
0,3
Tổng trị giá
323.600
100
639.000
100
304.400
(Nguồn: Phòng kế hoach kinh doanh ViWelCo)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy kim ngạch nhập khẩu của công ty lớn hơn rất nhiều so với kim ngạch xuất khẩu của công ty đồng thời kim ngạch nhập khẩu cũng tỷ lệ thuận theo tổng doanh thu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu 2004 là 323.600 USD, trong đó lõi thép trị giá cao nhất là 170.000 USD chiếm 52,5% so với tổng kim ngạch nhập khẩu, cùng với lõi thép nguyên vật liệu Iminhit có giá trị nhập khẩu 99.000 USD chiếm 30,5% so với tổng kim ngạch nhập khẩu.
Sang năm 2005 giá trị kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng gần gấp đôi 639.000 USD, trong đó hai mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là lõi thép 304.000 USD chiếm 47,5% nhưng giảm 5% so với tỷ trọng 2004 và Iminhit là 216.000 USD chiếm 35,5% so với 2004.
2.2.6. Thị trường xuất nhập khẩu của công ty:
Thị trường nhập khẩu: Công ty chủ yếu nhập khẩu các nguyên vật liệu từ Trung Quốc, Đài Loan và Italy. Trong đó kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quỗc chiếm tỷ trọng lớn nhất , tiếp đến là Đài Loan, được thể hiện qua bảng số liệu thống kê dưới đây
Bảng số 11: kim ngạch nhập khẩu từ các nước qua 3 năm
Đơn vị tính USD
Theo từng năm
So sánh (%)
2003
2004
2005
04/03
05/04
Trung Quốc
129.700
192.000
307.000
48
59,8
Đài Loan
97.600
252.000
158
Italy
17.000
34.000
80.000
100
135
Tổng cộng
146.700
323.600
639.000
120
97
(Báo cáo tổng kết về thị trường qua 3 năm của phòng kế hoạch KD)
- Thị trường XK cuả Công ty chủ yếu là 3 thị trường Myama, Lào và Dubai với kim ngạch xuất khẩu còn khá khiêm tốn so với kim ngạch nhập khẩu và doanh thu bán hàng trong nước. Ta có thể nhận thấy qua các số liệu dưới đây.
Bảng số 12: Kim ngạch xuất khẩu trong 3 năm trở lại.
Đơn vị tính: usd
Trị giá
Nước
Theo từng năm
So sánh
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
Myanma
7.300
14.000
18.500
91,7
32,1
Lào
16.500
29.700
80,
Dubai
14.000
12.300
-12,2
Tổng
7.300
44.500
60.500
5O9,5
35,9
(Nguồn Phòng kế hoạch kinh doanh của Công ty)
Trong 3 năm trở lại đây tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường nói chung là tăng hơn so với năm trước thể hịên được sự cố gắng của công ty trong việc xâm nhập thị trường nước ngoài. Trong năm tới công ty có kế hoạch nâng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm của mình ra một số nước trong khu vực bằng cách chuẩn bị đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị mới với công nghệ Italy .
2.2.7. Phương thức xuất nhập khẩu của Công ty
- Phương thức nhập khẩu: Xét về hình thức nhập khẩu chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
Bảng số 13: Cơ cấu loại hình Nhập khẩu ( 2003-2005)
Đơn vị tính: usd
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
So sánh
2004/2003
2005/2004
Nhập khẩu trực tiếp
80.500
180.600
380.000
123,6
110,5
Nhập khẩu uỷ thác
66.200
143.000
259.000
116
81
Tổng kim ngạnh Nkhẩu
146.700
323.600
639.000
120,5
97,5
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2005 của công ty VIWELCO)
Hình thức nhập khẩu trực tiếp luôn chiếm ưu thế hơn so với hình thức nhập khẩu uỷ thác qua các công ty khác. Năm 2003 là 80.500 USD chiếm 54,8 % so với tổng giá trị nhập khẩu.
Năm 2004 nhập khẩu trực tiếp chiếm 55,6% và năm 2005 chiếm 59,5% so với tổng kim ngạch nhập khẩu. Điều này cho thấy công ty cố gắng tự chủ trong hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất..
Phương thức nhập khẩu của Công ty chủ yếu là: Nhập theo giá CIF địa điểm giao hàng là cảng Hải Phòng, Lào Cai, Lạng Sơn bằng đường sắt.
- Giả cả nhập khẩu đối với lõi thép và Imilit trong năm 2005 là ;
Lõi thép : 950 USD/ tấn
Imihit : 314 USD/ tấn
Felomangan: 1100USD/tấn
- Phương thức xuất khẩu: Vì khối lượng xuất khẩu của Công ty là khá ít cho nên công ty thường giao hàng cho người chuyên chở giao trực tiếp cho người nhập khẩu giao hàng tại cảng Hải Phòng.
2.2.8. Phương thức thanh toán.
Phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế là khâu phức tạp nhất đòi hỏi những rủi ro và thủ tục. Ngày nay phương thức thanh toán được hoàn thiện hơn làm cho việc thanh toán nhanh chóng an toàn. Công ty thường sử dụng phương thức mở thư tín dụng L/C và thư bảo đảm trả tiền đối với hoạt động xuất nhập khẩu thanh toán nhận tiền tại ngân hàng Công thương Hà Tây.
3.Những biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và Xuất nhập khẩu.
Giả cả nhiều khi phụ thuộc vào nguyên vật liệu của các thị trường. Ngoài ra giá cả còn bị tác động sự cung và cầu trên thị trường , tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nước. Nhất là các công ty nhập khẩu các nguyên vật liệu để phục vụ cho hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu như công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nhập khẩu các nguyên vật liệu máy móc thiết bị từ các nước Trung Quốc, Đài Loan, Italy. Hiện nay Công Ty ViWelCo mới chỉ nhập khẩu từ các nước, nước này có giá cả và chất lượng phù hợp với thị trường Việt Nam.
Tuy nhiên như chúng ta đã biết thị trường Trung Quốc hay biến động bời vì tỷ trọng nhập khẩu từ Trung Quốc lớn hơn thị trường Đài Loan.
Bên cạnh đó hoạt động xuất khẩu cũng gặp nhiều khó khăn khi mà các sản phẩm vật liệu hàn nới chung và que hàn điện nới riêng phải cạnh tranh với các sản phẩm tương tự trong khu vực, đồng thời các sản phẩm này được Trung Quốc sản xuất ra với giá khá rẻ, thấp hơn các nước trong khu vực trong đó có Việt Nam.
4. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu.
4.1 Những kết quả đạt được.
Từ một công ty nhỏ lúc mới thành lập là nhà máy que hàn điện Thường Tín , đến nay công ty đã trở thành một công ty khá vững mạnh . Công ty đã nỗ lực phấn đấu không ngừng , đã đạt được những thành công đáng kể với những ưu điểm nổi bật góp phần tạo lên sự to lớn mạnh không ngừng của công ty.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh sản lượng các vật liệu hàn năm sau cao hơn năm trước. Các sản phẩm ngày càng được cải tiến có chất lượng hơn phù hợp với thị trường trong nước, sản phẩm được sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ hết đến đó, nhiều khi không đáp ứng kịp các đơn đặt hàng từ các đại lý nhà máy chế tạo sửa chữa, các công ty xây dựng .
Chính vì vậy doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, ngân sách nộp cho nhà nước tăng, uy tín và vị thế của công ty càng được củng cố.
+ Hoạt động xuất nhập khẩu : Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty liên tục tăng đều qua các năm gắn liền với những thành công của công ty đã đạt được. Một số sản phẩm của công ty bước đầu đã xâm nhập thị trường nước ngoài trong khu vực.
4.2. Những hạn chế:
Bên cạnh những thành công đã đạt được, công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của công ty:
- Thiếu vốn trong sản xuất: Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có một khối lượng nhất định về vốn. Nói cách khác vốn là yếu tố có tính chất quyết định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì thiếu vốn các doanh nghịêp nhiều khi phải tìm kiếm vốn từ các ngân hàng. Công ty ViWelCo cũng vậy, năm 2005 công ty phải vay ở ngân hàng hơn 13 tỷ đồng và số lãi phải trả là 1,179 tỉ đồng. Nguồn vốn của công ty đã hạn hẹp lại còn bị khách hàng chiếm dụng vốn, năm 2005 nợ phải thu 18 tỉ đồng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhất là các nguyên vật liệu công ty phải nhập khẩu.
- Sự cạnh tranh của các đối thủ: Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm que hàn của công ty phải cạnh tranh với các công ty trong nước và nước ngoài. Nhận thức điều đó, công ty cố gắng cải tiến nâng cấp trang thiết bị máy móc, tăng cường công tác quản lý giảm thiểu chi phí sản xuất, tận dụng nguồn phế liệu từ lõi thép để làm đinh, hạ giá thành sản phẩm cạnh tranh được với các đối thủ khác.
- Một khó khăn là các nguyên vật liệu nhập khẩu chủ yếu từ nước ngoài cho nên để hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu hiệu quả, công ty phải tìm hiểu nắm rõ tâm lý động thái của khách hàng từ đó đề ra được các biện pháp thích hợp.
Chương 3
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức
1. Phương hướng của công ty trong thời gian tới
1.1 Những thuận lợi và khó khăn
* Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức có những thuận lợi cơ bản sau:
- Là Doanh nghiệp sản xuất que hàn điện đầu tiên Việt Nam được Cộng hoà dân chủ Đức trang bị máy móc thiết bị.
- Nhà nước có chính sách bảo hộ que hàn bằng cách hạ tỷ lệ thuế nhập khẩu dây thép que hàn xuống 0% , tăng thuế nhập khẩu que hàn lên cao hơn 30%.
-Có sự chỉ đạo giúp đỡ kịp thời có hiệu quả của Tổng công ty hoá chất Việt Nam.
- Công ty có thị trường, khách hàng truyền thống vẫn giữ vững và phát triển, lòng tin của khách hàng ngày càng được nâng cao.
- Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9002 của công ty bước đầu đạt được kết quả.
- Một số sản phẩm đạt chất lượng cao như N46 –VD; E7018 – VD đã được Nhật Bản cấp chứng chỉ đăng kiểm.
* Bên cạnh đó vẫn còn một số khó khăn tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức.
- Giá vật tư đầu vào chịu ảnh hưởng đồng USD tăng liên tục bởi vì các nguyên liệu chính phải nhập khẩu như dây hàn, lõi thép, bột Iminhit, sơn chống gỉ, dầu bôi trơn.
- Nhiều cơ sở trong nước nhập dây chuyền sản xuất que hàn của Trung Quốc về sản xuất để cạnh tranh các sản phẩm que hàn có độ bền thấp.
- Tình hình nhập lậu que hàn Trung Quốc qua biên giới vẫn còn rất lớn mà nhà nước không quản lý được bằng chứng cho thấy từ tháng 1 năm 2002 nhà nước nâng thuế nhập khẩu dây thép làm lõi que hàn lên 5% và nâng thuế nhập khẩu que hàn 30%.
1.2 Định hướng sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu của công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức trong thời gian tới.
Cùng với đà phát triển nền kinh tế của Tổng công ty hoá chất Việt Nam nói chung và công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức nói riêng đã đưa kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể để phấn đấu nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất. Trên cơ sở phát triển của công ty, công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức cũng đã đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu trong những năm tới cụ thể năm 2006 như sau:
Bảng số 13: Chỉ tiêu phấn đấu trong năm tới
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2006
1
Giá trị SX CN
T
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KQ40ghtfg.doc