Trung tâm bán buôn bán lẻ hàng bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng là doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh, một đơn vị trực thuộc công ty bách hoá I Bộ thương mại nằm tại số 1 Bích câu - Cát Linh - Hà Nội. Công ty đã được thành lập khoảng 30-40 năm và có tên là công ty Văn hoá phẩm.
Từ năm 1995 đến nay do sự biến đổi của nền kinh tế chuyển từ kinh tế tập chung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý vĩ mô của nhà nước công ty văn hoá phẩm đã đổi tên thành trung tâm buôn bán lẻ bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng theo quyết định số 100 của bộ thương mại.
Những năm trước năm 95 công ty văn hoá phẩm chuyên doanh vào các mặt hàng văn hoá phẩm và văn phòng phẩm và công ty hạch toán độc lập. Các mặt hàng chủ yếu của công ty là nhạc cụ, dụng cụ thể thao, đồ chơi trẻ em và các đồ dùng phục vụ cho học tập và văn phòng. Hiện nay do sự tác động của nền kinh tế thị trường công ty đã thu hẹp thị trường của mình để tập chung vào kinh doanh các mặt hàng đem lại lợi nhuận cho công ty và phù hợp với yêu cầu kinh doanh của mình. Với nhiệm vụ cung cấp hàng văn phòng phẩm và thiết bị văn phòng công ty đã ngày một vững mạnh hơn để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường.
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1520 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động tài chính và phân tích hoạt động tài chính của Trung tâm bán buôn bán lẻ hàng bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động tài chính của công ty thì ta sẽ ddi vào phân tích các số liệu trên các báo cáo tài chính của công ty, từ đó mới có thể kết luận một cách chính xác, cụ thể tình hình hoạt động tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.
II. Phân tích hoạt động tài chính tại trung tâm bán buôn bán lẻ hàng bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng.
1. Phân tích thực trạng của công ty.
1.1. Phân tích, đánh giá tổng quát thực trạng tài chính của công ty.
Đánh giá tổng quát tình hình tài chính của công ty sẽ cung cấp một cách tổng hợp nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng xuy thoái của doanh nghiệp, trên cơ sở có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
Trước khi đi vào phân tích từng chỉ tiêu cụ thể ta đánh giá khái quát quy mô vốn và khả năng huy động vôns công ty trong năm 99 và 2000.
Bảng1: Cơ cấu vốn của công ty (99 - 2000).
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Nguồn vốn nhà nước cấp
2190538755
73
2136086233
72
Nguồn vón tự bổ sung
808968741
27
8289287412
28
Nguồn vốn kinh doanh
2999507496
100
2965014974
100
Qua số liệu bảng 1 ta nhận thấy vốn kinh doanh của công ty giảm 34.492.522 đồng với tỷ lệ giảm 10%, do việc điều động vốn của công ty. Cuối năm 2000 công ty đã bổ sung nguồn vốn cho tổng công ty là 54.452.222 nên nguồn vốn kinh doanh của công ty giảm xuống vì công ty là đơn vị phu thuộc tổng công ty bách hoá I - Bộ thương mại. Đồng thời ta cũng thấy công ty có nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn chếm dụng ổn định sai lệch không nhiều. Tuy nhiên ta cũng thấy nguồn vốn chiếm dụng của công ty tương đối thấp chiếm 27% - 28% trong vốn kinh doanh. Từ đó ta chưa thể nhận định được về tình hình tài chính một cách chính xác mà chỉ cho ta biết sự biến động về quy mô, sự biến động về lượng mà thôi. Do đó, ta cần phân tích các chỉ tiêu cụ thể:
1.1.1. Đáng giá khái quát tình hình tài chính qua các năm.
Tình hình tài chính của công ty được thể hiện thông qua các chỉ tiêu khác nhau, các chỉ tiêu này luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhận định của ta khi đánh giá chính xác và kỹ lưỡng. Để đánh giá tình hình tài chính của công ty ta cần xem xét khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của công ty qua chỉ tiêu "Tỷ suất tài trợ".
Bảng 2: Tỷ suất tài trợ.
Chỉ tiêu
Năm 1999 ( % )
Năm 2000 ( % )
Tỉ suất tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
46
67
Từ bảng hai ta thấy, so vơi năm 99 thì tỷ suất tài trợ năm 200 có biến động với mức biến động là 2%. Điều này chứng tỏ tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản của công ty là tương đối ổn định. Song ta thấy mức tài trợ sấp sỉ bằng 72%, mức độ độc lập về tài chính của công ty là chưa cao, nhưng cuối kỳ lại có su hướng giảm dần, cần phải xem xét về khả năng các công nợ phải trả đặc biệt là công nợ đã đến hạn và quá hạn. Với mức độ độc lập tài chính như vậy thì công ty sẽ bị phụ thuộc vào các đối tác khác, sự tự chủ trong tài chính sẽ bị hạn chế.
Tuy nhiên tỷ suất tài trợ mới chỉ nói lên mức độ phụ thuộc hay độc lập về tài chính của trung tâm là cao hay thấp, nó chưa nói nên được thực trang tài chính của trung tâm. do đó để đánh giá xem tình tình tài chính của công ty có lành mạnh hay không trước hết phải thể hiện ở khả năng thanh toán của trung tâm được thể hiện qua nhóm tỷ lệ khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn trong đó khả năng thanh toán ngắn hạn là đặc biệt quan trọng. Tỷ suất khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Ta có thể tính các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn của trung tâm như sau:
Bảng 3: Các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty ( 1999 - 2000 )
Chỉ tiêu
1999 (%)
2000 (%)
Tỷ suất thanh toán Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
hiện hành (ngắn hạn)
Tổng nợ ngắn hạn
1,74
2,8
Tỷ suất thanh toán Tổng số vốn bằng tiền
của vốn lưu động
Tổng số tài sản lưu động
0,57
0,36
Tỷ suất thanh toán Tiền và tương đương tiền
tức thời ( nhanh )
Nợ ngắn hạn
1,74
2,75
Qua bảng trên ta thấy tỷ suất thanh toán hiện hành của trung tâm lớn hơn 1 có nghĩa là tài sản lưu động của trung tâm ngoài việc dùng để trả nợ ngắn hạn thì tài sản lưu động còn thừa để trang trải cho các nhu cầu khác. Tỷ suất này của trung tâm có sự biến động qua hai năm là 1.06 vì cuối kỳ tăng lên điều đó có nghĩa là có sự ổn định tương đối trong tỷ lệ giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. So với mức trung bình ngành là 2 thì tỷ suất thanh toán của trung tâm hiệ nay là cao.
Tỷ suất thanh toán hiện hành phản ánh một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động, mà trong cơ cấu tài sản lưu động lại bao gồm rất nhiều các khoản muc khác nhau như nguyên vật liệu hàng tồn kho, các khoản phải thu ... vì vậy chỉ số về khả năng thanh toán vốn lưu động sẽ cho biết rõ hơn khả năng chuyển đổi thành tiền củ tài sản lưu động. Theo đánh giá chung thì tỷ số này lớn hơn 0.5 hoặc nhỏ hơn 0.1 đều không tốt, gây ứ đọng vốn băng tiền hoặc thiếu tiền để thanh toán. Cũng từ số liệu trên bảng 3 cho thấy, tỷ suất thanh toán của vốn lưu động năm 1999 là 0,57 cho thấy trung tâm đã thừa tiền để thanh toán, nhưng đến năm 2000 chỉ số này là 0,36 đã giúp công ty không bị ứ đọng tiền trong thanh toán và so với mức trung bình ngành là 0,2 thì tỷ suất này đã đáp ứng được nhu cầu trong khả năng thanh toán.
Tuy vậy, tỷ suất thanh toán vốn lưu động cũng chưa phản ánh khả năng thanh toán của các khoản nợ tới hạn phải trả trước mắt của doanh nghiệp là cao hay thấp. Do đó ta cần xem xét khả năng thanh toán tức thời. Khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán nhanh của trung tâm từ một đến ba tháng. Thực tế cho thấy tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán công nợ. qua bảng 3 cho thấy năm 99 công ty đạt 1,74 vào năm 2000 tăng 2,75, tỷ aút này là cao do đó có thể nói trung tâm rất khả quan trong việc thanh toán và trung tâm đã duy trì được khả năng đó đến cuối năm 2000 vẫn có đủ tiền để thanh toán các khoản công nợ.
1.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh dùng chỉ tiêu, nhu cầu vốn lưu động thương xuyên để phân tích.
Bảng 4: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Chênh lệch
Năm 1999
Năm 2000
Số tiền
%
Tồn kho và phải thu
2493544338
2343009699
- 150534699
- 6,03
Nợ ngắn hạn
3642833646
1490281811
- 2152551835
- 59
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
- 1149289308
852727828
2002017136
+ 25,8
Ta thấy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của năm 99 nhỏ hơn 0, nghĩa là nợ ngắn hạn lớn hơn tồn kho và phải thu chứng tỏ nợ ngắn hạn của trung tâm lớn là không tốt không đảm bảo lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu. Đến năm 2000 thì nhu cấu vốn lưu động thường xuyên lớn hơn 0, cho thấy tồn kho và phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn.
Để nhận xét được một cách chính xác xem trung tâm có giảm hàng tồn kho và phải thu hay không ta phải nghiên cứu cơ cấu tồn kho và phải thu của công ty trong hai năm 1999 - 2000.
Bảng 5: Cơ cấu tồn kho và phải thu.
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tồn kho và phải thu
2493544338
100
2343009699
100
- 150534699
-6,03
Tồn kho
58940253
2,4
1223566728
52,2
1164626475
19,8
Phải thu
2434604085
97,6
1119442911
47,8
-1315161174
-54
Qua bảng trên cho thấy so với năm 99 tồn kho và phải thu giảm là do giảm khoản phải thu. Còn hàng tồn kho tăng lên một cách đáng kể. Trong khi phải thu giảm đi 54% hay1.315.161.174 đồng thì tồnkho tăng 1.164.626.475 đồng. Vì vậy tổng hợp hai nhân tố này làm cho tồn kho và phải thu giảm 3% hay giảm một số tiền tương ứng là: -150.534.699 đồng.
Năm 1999 tỷ trọng hàng tồn kho trong khoản tồn kho và phải thu là 2.4%, phải thu chếm 97.6% nhưng đến cuối năm 99 tỷ trọng của hàng tồn kho là 52.2% và phải thu là 47.8%. Nhìn vào số tương đối và tuyệt đối ta thấy cả về tỷ trong chiếm trong tổng số so với năm 1998 đã tăng nên rất nhiều. Tuy nhiên, các khoản phải thu lại giảm đi 45.9% so với năm 99 điều đó cho thấy trung tâm ít bị chiếm dụng vốn và doanh nghiệp đang giải quyết tốt trong viẹec thu hpồi công nợ hay không? để đánh giá cụ thể tình hình tăng, giảm các khoản tồn kho và phải thu đi sâu vào phân tích cơ cấu của từng khoản mục
Bảng 6: Cơ cấu tồn kho.
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Nguyên vật liệu tồn kho
---
--
---
--
---
--
2. công cụ dụng cụ tồn kho
3378308
57,3
37496878
3,06
+3712520
11
3. Hàng hoá tồn kho
25155945
42,7
1186069850
96,94
1160913905
461,5
Tổng hàng tồn kho
58940235
100
1223566728
100
116426475
197,6
Thực tế cho thấy hàng tồn kho tăng 197,6 lần so với năm 99 hay với một lượng tăng tương ứng là 1.164.626.475 đồng chủ yếu là do tăng hàng hoá tồn kho. Trong khi năm 99 hàng hoá tồn kho là 25155945 đồng nhưng đến năm 200 tăng lên 1186069850 đồng gấp 461,5 % và chiếm 96,94% trong tổng số hàng hoá tồn kho của công ty. Như vậy, có thể nói lượng hàng hoá tồn kho khá hợp lý so với nhu cầu của vốn lưu động. Nó đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty sẵn sàng ngay từ ngày đầu của tru kì kinh doanh sau.
Cùng với việc phân tích hàng tồn kho, đẻ thấy rõ hơn nhu cầu về vốn lưu động thường xyyên ta cần xem xét cơ cấu các khoản phải thu và các khoản đó có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của công ty
Bảng 7: Cơ cấu phải thu.
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Phải thu của khách hàng
234500007
96,3
987767543
88,2
-1357232534
-57,9
Trả trước cho người bán
2329140
0,096
112220106
10,03
109890966
418,1
Phải thu khác
232028330
9,53
19455262
1,74
-212573118
-91,6
Dự phòng phải thu khó đòi
144753512
-5,9
--
--
--
--
Tổng các khoản phải thu
243460408
100
1119442911
100
-1315161174
-54
Từ bảng trên cho thấy các khoản phải thu của khách hàng giảm 57,9% với số tiền là 11357232534 đồng .Điều đó cho thấy công ty đã thực hiện tốt việc thu hồi công nợ đối với kháhc hàng để thu hồi vốn cho công ty. Năm 1999 tỉ trọng khoản phải thu của khách hàng chiếm 96,3% trong tổng số khoản phải thu làm cho doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn. đến năm2000 khoản phải thu của khách hàng giảm xuống 88,2% trong tổng số khoản phải thu. Qua 2năm, hầu hết các khoản phải thu của công ty đều là phải thu từ khách hàng
. Đầy là khoản tiền khách hàng .Đây là khoản tiền không sinh lợi. Mặc dù năm 2000 có giảm nhưng vẫn còn là cao so với tổng phải thu. Nếu công ty càng giảm được khoản này sẽ có điều kiện nâng cao hơn hiẹu suất sử dụng TSLĐ.
Khoải phải thu khác của công ty giảm nhanh với tốc độ 91,6% trong tổng phải thu. Năm99 khoản phải thu khác chiếm tỉ trọng 9,53% với số tiền tương ứng là 232028380 đồng.Nhưng đến năm 2000 giảm xuống còn 19455262 đồng. Công ty tích cực thu hồi nợ đòi với các khoản phải thu khác tốt, đây là nhân tố tích cực trong công tác quản lý vốn của công ty,
Ngược lại với khoản phải thu của khách hàng và khoản phải trả trước cho người bán tăng kinh doanhên một cáhc đáng kể, tăng 461,5 % với số tiền tương ứng là 109890966 đồng.
Năm 99 công ty trả trước cho người bán là 2329140 đồng, chiếm 0,096% trong tổng khoản phải thu là 0,037 % trong tổng số TSLĐ. Đến cuối năm 2000, khoản trả trước cho người bán của công ty tăng lên 112220106 đồng, chiếm 10,03% trong tổng số khoản phai thu và chiếm 2,7% trong tổng TSLĐ. Đây là yéu tố đảm bảo cho các hợp đồng đã kí cuối năm của công ty chuẩn bị cho kế hoạch kinh doanh của năm tới. Điều này khá hợp lý trong kế hoạch kinh doanh của công ty.
Như vậy khi phân tích các khoản phải thu ta thấy các khoản phai thu của công ty giảm xuống khi thay đổi cơ cấu các khoản phai thu của khách hàng, trả trước cho người bán và phải thu khác.Công ty đã giảm được khoản phải thu của khách hàng, mang lại lợi ích kinh tế cho công ty mặc dù chưa được cao và công ty cần phải có giải pháp để giảm khoản này hơn nữa, nâng cao hiệu suất sử dụng TSLĐ.
Việc giảm các khoản phải thu của công ty trong năm 2000 là 54,02% để tăng hàng tồn kho là khá hợp lý đã đảm bảo lượng hàng hoá sẵn sàng cho việc thực hiện kế hoạch kì sau.
1.2. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty
thực trạng tài chính của công ty được thể hiện rõ nét qua bảng cân đối kế toán bởi vì bảng cân đối kế toán nói nên sự thay đổi trong cơ cấu tài sản, cơcấu nguồn vốn cũng như nói nên sự huy đọng và sử dụng vốn hiện có của công ty giưã 2kì kế toán liên tiếp. Trong nền kinh tế thị trường, để có thể duy trì và mở rộng thị trường, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì việc mở rộng vốn kinh doanh là hợp lý. Tuy nhiên, để đánh giá thực trạng tài chính của công ty ta không chỉ dừng lại ở quy mô vốn sản xuất kinh doanh mà cần lắn được sự biến động của tài sản và nguồn vốn cùng với những nhân tố tác động tới sự biến động này.
để phân tích, đấnh giá cơ cấu và nguồn vốn của công ty ta lạp thành 2 bảng phân tích cơ cấu tài sản (vốn) và nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) từ bảng cân đối kế toán (CĐKT) của công ty năm 99 -2000
Bảng 8: Cơ cấu tài sản vốn.
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
63 55355266
93,78
4134879670
91,4
- 220475556
-34,94
I. Tiền
3860810888
56,96
1763140031
39,0
-209767 09857
-54,3
II. Các khoản đttc ngắn hạn
---
--
---
---
---
--
III. Các khoản phải thu
2434604085
35,9
119442911
24,8
- 1315161174
-54,0
IV. hàng tồn kho
58940253
0,87
1223566728
27,1
1164626475
197,9
V TSLĐ khác
1000000
0,015
28730000
0,64
27730000
277,3
VI. Chi sự nghiệp
---
--
---
--
---
--
B. TSCĐ và đầu dài hạn
422251548
6,23
387759026
8,57
- 34492522
8,17
I. TSCĐ
422251548
6,23
387759026
8,57
- 34492522
8,17
II. Các khoản đttc dài hạn
---
--
---
--
---
--
III. Chi phí xdcơ bản d. dang
---
--
---
--
---
--
IV. Kí quỹ kí cược dài hạn
---
--
---
--
---
--
Tổng tài sản
6777606704
100
4522638696
100
-2254968008
-33,27
Theo số liệu bảng 8 tổng tài của công ty cuói năm giảm 33,7% với số tuyệt đối là 2254968008 đồng. NĂm 99 công ty đầu tư 93,78% tổng tài sản vào TSLĐ, trong khi đó TSCĐ là 6,23% và năm2000 tỉ trọng tương ứng là 91,4% và 8,57 %. đối với một doanh nghiệp lấy nhiệm vụ kinh doanh thương mại là chính như trung tâm bán buôn , bán lẻ hàng bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng thì bao giờ tỉ trọng TSLĐ cũng chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều TSCĐ bởi lẽ doanh nghiệp cần nhiều vốn để luân chuyển hàng hoá hơn doanh nghiệp sản xuất. Điều này là khá hợp lý.
So với mức trung bình ngành là 80% trên tổng tài sản thì tỷ trọng TSLĐ của công ty đã đạt được mức cuối năm so với đầu năm tỷ trọng của TSLĐ chiếm trong tổng số tài sản giảm đi 2,38%. Nếu việc đầu tư vào TSLĐ của công ty giảm xuống thấp hơn nữa sữ gây khó khăn cho công ty trong khâu thanh toán cũng như trả nợ tiìen vay , đậc biệt là hàng tồn kho và các khoản phải thu còn chiiến tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản của công ty.
Qua số liệu phân tích , cho thấy so với năm 99 TSLĐ và đàu tư ngắn hạn giảm 34,94% hay giảm 220475556 dồng, chiếm 78,1% trong tổng số tài sản . Trong khi TSLĐ giảm đi thì TSCĐ cũng giảm đi ,do trong năm 2000 công ty khấu hao TSCĐ vào phí là 54456522 đồng .
Tăng hay giảm TSLĐ là do hniều nhân tố bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khach quan . Nhiều khi TSLĐ tăng nhưng hiệu quả sử dụng TSLĐ không tăng hoặc kếm đi, đó là khi các khoản phải thu quá cao hay tăng lượng tồn kho mà không đem lại lợi ích kinh tế gì . Do vậy , để có thể đánh giá được sự tăng giảm TSLĐ là do nhân tố nào , là tốt hay xấu , có lợi hay không có lợi cho công ty phải đi vào phân tích sự biến động của tương khoản mục .
Từ bảng số liệu trên cho thấy cuối năm 2000 so với năm 99 số tiền gửi giảm đi 54,3% , đây là một con số không phải là nhỏ , đầu kì tiền chiếm 56,96% trong tổng tài sản nên chênh lệch với cuối năm là : 2097670857 đồng , Trong cơ cấu TSLĐ thì khoản phải thu người mua và hàng tồn kho luôn chiếm tỉ trọng lớn , Năm 99 các khoản phai thu chiếm 35,9% và hàng tồn kho chiếm 0,87% trong tổng số tài sản và năm 2000 con số tương ứng là 24,8% và 27,1% ,Nếu xét riêng trong cơ cấu TSLĐ thì năm 99 các khoản phai thu chiếm 38,3% và hàng tồn kho chiếm 0,93% trong tổng TSLĐ , đến cuối năm 2000 thì con số tương ứng là 27,13% và 29,64%.
Theo phân tich ta thấy các khoản phải thu có xu hướng giảm xuống và các khoản hàng tồn kho có xu hướng tăng lên nhiều. Việc giảm các khoản phải thu là do giảmgiảm các khoảm phải thu của khách hàng và các khoản phải thu khác trong khi các khoản phải trả rtước cho người bán lại tăng lên . Tổng hợp 3 nhân tố nay làm cho các khoản phải thu giảm đi 54% tư-ơng ứng với 131516117 đồng . Các khoản phải thu giảm chướng tỏ công ty đã có biện hpáp thu hồi vốn ốt và làm tăng đầu tư tài chính đảm bảo cho việc tăng khả năng thanh toán của công ty . Điều này sẽ đem lại hiệu quả và lợi ích cho công ty là điều phù hợp cho chu kì kinh doanh sau.
Như vậy qua phân tích các khoản mục trong cơ cấu TSLĐ ta thấy TSLĐ giảm chủ yếu là do giảm các khoản phải thu, giảm tiìen msựt nhưng lại tăng khoản hàng tồn kho . Nó có ý nghĩa tác động cho chu kì kinh doanh sau , đảm bảo cho khả năng kinh doanh gây tác động đến tiền . Cùng với giảm TSLĐ so với năm 99 TSCĐ và đầu tư dài hạn của công ty giảm một lượng là 34492522dồng tương ưngs với 8,17% là nhỏ so với tốc độ giảm TSLĐ là 34,9% và tốc đọ giảm của tổng tài sản là 33,27%. Hơn nữa ta thấy tỉ trọng TSCĐ chiếm tổng tài sản năm 2000 là 2,34% năm 99 . Theo thực tế tại công ty thì nguyên giá TSCĐ tăng 97960000 đồng , giá trị cond lại của TSCĐ giảm do trích khấu hao và phí lưu thông .
Xuất phát từ thực tế của công ty , việc đầu tư vao TSCĐ là cần thiết. Bởi vì khi công ty đầu tư vào TSCĐ như nhà kho , các thiét bị bảo đảm cho viẹc bảo quản hàng hoá . Qua việc phan tích kết cấu tài sản và số liệu báo cáo năm trớc ta có thể biết đượpc tỉ suất đầu tư vào TSCĐ của công ty biến động ra sao trong kì kế toán tiếp .
Bảng 9: Tỷ suất đầu tư TSCĐ
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
TSCĐ và đang đầu tư
Tỉ suất đầu tư vào TSCĐ =
Tổng tài sản
0,062
0,086
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỉ suất đầu tư vào TSCĐ có xu hướng tăng . Tuy nhiên tố dộ tăng của năm 200 so với năm 99 là rất nhỏ . viẹc tăng đầu tư vào TSCĐ là do công ty có xu hướng tăng tỉ trọng TSCĐ trong tổng tài sản của doanh nghiệp . Tuy nhiên việc tăng tỉ trọng của TSCĐ phải thấp hơn tốc đọ tăng của TSLĐ bởi vì đây là doanh nghiệp kinh doanh theơng mại . Việc tăng đầu tư vào TSCĐ phải ánh tình hình tăng trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật , xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của công ty .
Qua phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy sự biến động của TSLĐ và TSCĐ , nó có tác động đói với hoạt đọng tài chính , kết quae sản xuất kinh doanh của công ty . Bên cạnh đó cần quan tâm đến nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn ) của công ty để biết được khả năng huy động vốn của công ty trong kì cao hay thấp và ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Bảng 10: Cơ cấu nguồn hình thành TS (nguồn vốn).
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Nợ phải trả
3642833646
53,75
1490281811
32,95
- 2152551835
-59,1
Nợ ngắn hạn
3642833646
53,75
1490281811
32,95
- 2152551835
-59,1
Nguồn vốn chủ sở hữu
3134733128
46,25
3032356885
67,5
-102376234
-3,27
Nguồn vốn – quỹ
3134733128
46,25
3032356885
67,5
-102376234
-3,27
Tổng nguồn vốn
6777606774
100
4522638696
100
- 2254968078
33,3
Với tỉ suất tài trợ bình quan xấp xỉ 56,5%đã cho thấy mức độ độc lập của vốn chủ sở hữu của công ty . Đây là đơn vị phụ thuộc công ty bách hoá I nên mức dộ phụ thuộc tài chính của công ty hoang toàn phụ thuộc vào khả năng kinh doanh và điều tiế của công ty trong quá trình kinh doanh.
Cùng với sự biến dộng về tài sản , nguòn vón cùng giảm đi một tỉ lệ là 33,3% tương ứng là 2245968078 đồng . Trong đó nợ phải trả giảm 59,1 % băng 2152551835 đồng và nguồn vốn chủ sở hữu giảm 3,2% 102376143 đồng như vậy tôc độ của vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tôc độ nợ phải trả, nợ phải trả giảm gấp 18 kinh doanhàn số giảm của nguồn vốn chủ sở hữu . hay nói cách khác
công ty đã thực hiện tốt khả năng thanh toán của mình . Nợ phải trả của công ty năm 99 chiếm tỉ trọng là 53,75% so với đầu năm giảm 20.8% nên nó làm giảm nguồn vốn một lượng tương ững là 215251835 đồng chiếm 94,76% trong tổng số giảm của nguồn vốn .
Xét riêng trong cơ cấu nợ phải trả cho thấy nợ ngắn hạn chiến chủ yếu trong nợ phải trả. Như vậy nợ ngắn hạn giảm xuông chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt khả năng thanh toán của mình . thực tế lượng dự trữ hàng hoá tồn kho phù hợp , khả năng thanh tóan kịp thời đối với các khoản phải thu trong năm đã có tác dộng tích cực đảm bảo cho công ty giảm khoản vay ngắn hạn so với đầu năm , điều này có ý nghĩa tích cực trong quá trình kinh doanh của công ty , nó làm giảm khoản vay phải trả kết cấu trong phí , là yếu tố tiềm
ẩn cho việc kinh doanh kì sau.
Bảng 11: Cơ cấu nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000 Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Phải trả cho người bán
2504756019
68,8
994316420
66,7
-1510439599
-60,5
2. Người mua trả tièn trước
58704075
1,61
99051753
66,6
40347678
68,7
3.Thuế và các khoản phải nộp
749905960
20,6
61322064
4,1
-688467896
-91,8
4. phải trả đơn vị nội bộ
243905437
6,7
71878128
4,28
- 172027309
-70,5
5.Phải trả CBCNV
58523982
1,6
90059632
6,04
32526630
55,6
6. Phải trả phải nộp khác
27154173
0,75
173203814
11,62
146049641
537,9
Tổng nợ ngắn hạn
3542833646
100
1490281811
100
-2152551835
-59,1
Qua số liệu bảng 11 cho thấy số nợ ngắn hạn là do tổng hợp của nhiều nhân tố có liên quan . Năm 99 khoản pải trả cho người bán trong tổng nợ ngắn hạn có tỉ trọng là 68<8% . Năm 2000 tỉ trọng này giảm xuống 66,7% trong tổng nợ ngắn hạn. Rõ ràng khoản phải trả của công ty giảm xuống , điều đó chứng tỏ công ty đã thanh toán nự tốt . Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì việc chiếm dụng vốn cũng là một biện pháp tạo vốn có hiệu quả vì khoản vốn cgiếm dụng của người cung ứng không phải trả lãi , do vậy công ty giảm bớt được một khoản chi phí vì nếu nợ tín
dụng thì công ty sẽ phải trả lãi cho khoản vay đó và sẽ giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh , giảm lợi nhuận . Việc công ty giảm khoản phải trả cho người bán sẽ tạo được uy tín đối với người cung ứng . Tuy nhiên với tỉ trọng tương ứng là 66,7 % trong tổng cơ cấu ngắn hạn và 22% trong tổng vốn kinh doanh năm 99 vẫn còn cao . khoản phải trả người bán 60,3% làm cho nợ ngắn hạn giảm 151049599 đồng . Tốc độ giảm nợ phải trả người bán nhiều hơn tốc độ tăng vón kinh doanh , tăng vốn lưu động , cũng như tăng nợ phải trả và nợ ngắn hạn . Điều dó cho thấy công ty đã có khả năng thanh toán tương đối tốt cho người cung cũng như thanh toán các khoản nợ khác .
khoản người mua trả tiền trước tăng lên 68,7% làm cho tổng nợ ngắn hạn tăng lên 403347678 đồng . Năm 99 tỉ trọng của nó tổng nợ ngắn hạn thì dến năm 2000 tỉ trọng của nó trong tổng nợ ngắn hạ tăng lên 6,66% . khoản do người mua trả tiền trước là khoản tiền công ty không phải thanh toán bằng tiền , chỉ cần trả bằng giá trị hàng hoá . thực tế đây kà khoản có lợi cho công ty vừa sử dụng được vốn lại vừa gán được hàng hoá . Khoản này thực tế tăng lên đầu năm là 58704075 đồng và cuối năm tăng lên 99051753 đồng là có lợi cho công ty và chứng tỏ khả năng có thể giao hàng ngay từ kì đầu tiên của chu kì kinh doanh sau.
Trong các khoản phải thu thì thuế và các khoản phải nộp 91,8 % trong tổng nợ ngắn hạn tương ứng với số tiền là 688467896 đồng . Trung tâm đã thực hiện nghĩa vụ của mình với ngan sách nhà nướckhá sòng phẳng . khoản phải trả cho cácn bộ CNV cũng giảm 70,5% trong tổng nợ ngắn hạn . Hai hkoản này đã giảm chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt chính sách thuế và luật lao động của nhà nước ban hành . Bên cạnh đó khoản phải trả đơn vị nọi bộ và khoản phải nộp khác tăng lên , đã làm ảnh hưởng đến tổng nợ ngắn hạn.
Như vậy theo kết quả phân tích cho thấy tổng nợ phải trả giảm đi là do nợ phải trả người bán giảm và người mua trả tiền trước tăng . Điều này có lợi cho công ty trong việc chiếm dụng vốn ngắn hạn .
Việc chiếm dụng vón khong phải trả lãi là rất có lợi cho công ty . song việc chiếm dụng chỉ nên dừng lại ở một giới hạn nhất định nếu không công ty sẽ mất uy tín trên thị trường . do vậy công ty cần có giải pháp đẻ giảm các khoản phải thu không tự nguyện nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh .
B. Bảng báo cáo kết qủa sản xuất kinh doanh .
Phân tích các chỉ tiêu tài chính thông bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Qua bảng cân đối kế toán t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24686.DOC