MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN,MUA HÀNG VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I 7
I. Cơ sở lý luận về hoạt động tạo nguồn, mua hàng ở doanh nghiệp thương mại 7
1.Khái niệm và vai trò của hoạt động tạo nguồn,mua hàng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp 7
1.1.Khái niệm và phân loại nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại 7
1.1.1.Khái niệm 7
1.1.2.Phân loại nguồn hàng 8
1.2.Vai trò (tác dụng) của công tác tạo nguồn,mua hàng đối với hoạt động kinh doanh thương mại 9
2. Nội dung của hoạt động tạo nguồn, mua hàng ở doanh nghiệp thương mại. 10
3. Các hình thức tạo nguồn và mua hàng ở doanh nghiệp thương mại 12
4. Phương pháp xác định khối lượng hàng cần mua và chọn thị trường mua bán hàng hóa. 13
II. Vài nét khái quát về Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I 14
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I 14
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 15
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty. 16
4.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 19
4.1. Ngành nghề kinh doanh 19
4.2. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty 20
4.3. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất thuốc thú y của Công ty 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN, MUA HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TUNG ƯƠNG I 23
I. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 23
1. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. 23
2. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của Công ty. 26
3. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty 29
4. Tình hình tiêu thụ và thị trường tiêu thụ sản phẩm. 30
5.Tình hình lao động và thu nhập. 34
II. Thực trạng hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty. 34
1.Phân tích kết quả tạo nguồn, mua hàng của Công ty. 34
1.1.Theo khu vực địa lý. 34
1.2.Theo hình thức tạo nguồn và mua hàng. 36
1.3.Kết quả tạo nguồn hàng theo phương thức. 37
1.4. Kết quả mua hàng theo phương thức. 38
2. Nội dung của công tác tạo nguồn và mua hàng của Công ty. 39
3.Hiệu quả hoạt động tạo nguồn, mua hàng thuốc thú y của Công ty. 44
III. Đánh giá hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I. 47
1. Thành tựu đạt được 47
2.Tồn tại và nguyên nhân. 49
2.1. Những mặt tồn tại của hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty. 49
2.2.Nguyên nhân của những tồn tại. 50
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY 52
HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN, MUA HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I 52
I. Xu hướng vận động của môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I. 52
1.Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên ngoài Công ty. 52
1.1. Điều kiện tự nhiên 52
1.2. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật: 53
1.3. Tình hình cung cầu thuốc thú y trên thị trường: 53
1.4.Hội nhập kinh tế quốc tế: 54
1.5.Khả năng cạnh tranh của các đối thủ cùng loại: 55
2. Ảnh hưởng của nhân tố bên trong Công ty. 55
II.Phương hướng hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty. 57
1. Chương trình phát triển giai đoạn 2003_2010 của Công ty. 57
2. Phương hướng tạo nguồn hàng cho sản xuất thuốc thú y của Công ty. 57
3. Phương hướng hoạt động mua hàng của Công ty. 58
III. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động tạo nguồn và mua hàng thuốc thú y của Công ty. 58
1.Giải pháp tạo nguồn. 58
2. Giải pháp mua hàng. 61
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4610 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động tạo nguồn, mua hàng tại Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I (VINAVETCO) - Thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.674.294
2.984.124.650
153.578.274
67.375.896
784.782.096
13.093.522.949
7.354.621.689
912.563.762
3.562.552.763
165.674.652
123.563.752
784.782.096
15.660.339.675
7.564.792.103
639.564.785
5.674.352.120
338.502.017
4.683.096
784.782.096
(Nguồn: Báo cáo tài chính công khai Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I các năm 2005, 2006, 2007)
Tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty trong 3 năm đều tăng với tốc độ khá cao. Do Đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu là phối chế các nguyên liệu thuốc thú y đã qua sơ chế được nhập khẩu, ngoài ra hoạt động của Công ty không chỉ là chuyên sản xuất mà còn vừa sản xuất vừa kinh doanh hàng hóa nên tài sản lưu động luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản. Do vậy, việc quản lý vốn lưu động để đảm bảo công việc kinh doanh đạt hiệu quả cao là một vấn đề quan trọng.
Tài sản cố định chiếm tỉ trọng nhỏ và lại giảm trong những năm qua , do đó, công ty đang đầu tư để đổi mới trang thiết bị sản xuất, đáp ứng yêu cầu mở rộng, phát triển sản xuất trong thời gian tới.
3. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty
Tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản công ty lớn, đặc biệt các tài sản lưu động có khả năng thanh toán cao chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động giúp công ty luôn có khả năng thanh toán tốt.
Việc quản lý các khoản phải thu cũng đã tốt lên, biểu hiện bằng việc số vòng thu hồi nợ tăng lên và thời gian thu hồi nợ bình quân trong kỳ giảm xuống.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng
thanh toán( 2005_2007)
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm 2007
1.Hệ số khả năng thanh toán chung
3,26
2,94
3,57
2.Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
3,27
2,96
3,86
3.Hệ số khả năng thanh toán nhanh
2,66
2,32
2,79
4.Số vòng thu hồi nợ (vòng)
17,43
23,57
24,12
5.Thời gian thu hồi nợ (ngày)
25,67
27,46
28,94
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán nhìn chung là giảm trong năm 2006 so với năm 2005, tuy nhiên chúng vẫn ở mức có thể chấp nhận được, đảm bảo cho công ty luôn có khả năng thanh toán tốt, tình hình tài chính luôn luôn không ở trong tình trạng xấu.
Đến năm 2007, các hệ số thanh toán này đã tăng lên đáng kể, chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty đã tăng lên, đăng được củng cố và Công ty đang ở trong trạng thái an toàn. Có thể yên tâm chú tâm vào sản xuất mà không lo đến các khoản nợ.
Như vậy, nhìn chung trong 3 năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thuốc thú y trung ương I luôn ở trong tình trạng ổn định, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh không có cự biến động tăng vọt nhưng luôn ổn định ở mức khá cao, thu nhập của cán bộ công nhân viên được đảm bảo ở mức khá. Điều này giúp cho công ty có được sự tích lũy nhất định để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy, sản phẩm của công ty cũng đang gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ những sán phẩm cùng loại trên thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm trở nên khó khăn hơn. Công ty tuy đẵ có nhiều cố gắng trong việc giảm giá thành sản xuất, nhưng tỷ suất lợi nhuận xuất vẫn giảm nhẹ. Đây là một sự thách thức lớn đối với công ty trong thời gian tới.
4. Tình hình tiêu thụ và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nhận thức được điều này, trong những năm qua, Công ty đã có những cố gắng lớn để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Phần lớn các sán phẩm của Công ty được tiêu thụ thông qua cacc cửa hàng và đại lý của Công ty đặt trên toàn quốc. Việc quản lý, theo dõi trực tiếp do phòng Thị trường_Bán hàng đảm nhận. Các cửa hàng và đại lý phải ký hợp đồng với Công ty theo từng tháng. Công ty chịu trách nhiệm vận chuyển hàng cho các đại lý voái giá ưu đãi. Các chính sách ưu đãi và hoa hồng cho các đại lý và khách hàng luôn được Công ty quan tâm để giữ những khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới.
Ngoài việc tiêu thụ sản phẩm thông qua các đại lý và khách hàng bằng xuất bán trực tiếp tại kho thành phẩm, Công ty còn tổ chức các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Lượng sản phẩm tiêu thụ thông qua các cửa hàng này là không cao. Tuy nhiên, thông qua các cửau hàng đó, công ty có thể tiếp nhận trực triếp thông tin phản hồi từ những người tiêu dùng qua đó tiếp thu nhanh chóng và có những biện pháp điều chỉnh nếu cần thiết. Ngoài ra, các cửa hàng này cũng đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ củ Công ty.
Doanh số của 2 chi nhánh của Công ty đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng cũng không lớn, năm 2005, doanh thu của 2 chi nhánh chỉ chiếm xấp xỉ 10% tống doanh thu của Công ty. Nhưng với yêu cầu ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đưa sản phẩm của Công ty tiếp cận với người tiêu dùng trong cả nước, việc duy trì hoạt động của các chi nhanh trên là cần thiết, giup Công ty giảm bớt chi phái vận chuyển, hàng hóa được đảm bảo chất lượn dến tận nơi tiêu thụ.
Các kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty có thể thấy qua sỏ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Các kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I.
Công ty
Công ty
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Đại lý cấp 1
Các chi nhánh
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Trong đó:
Kênh 1: Hàng bán qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng.
Kênh 2: Hàng bán qua các đại lý đặt tại các tỉnh, thành.
Kênh 3: Hàng bán qua các chi nhánh đặt tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, để thuận lợi cho công tác theo dõi và quản lý, phòng Thị trương và Bán hàng phân chia thị trường tiêu thụ các sản phẩm cản xuất tại trụ sở chính của Công ty thành 9 vùng:
Vùng 1: Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Vùng 2: Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định.
Vùng 3: Ninh Bình, Thanh Hóa.
Vùng 4: Từ Nghệ An đến Khánh Hòa.
Vùng 5: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang.
Vùng 6: Đông Anh, Sóc Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Lạng Sơn.
Vùng 7: Hà Nam, Thanh Trì, Gia Lâm, Từ Liêm.
Vùng 8: Đại lý nằm trên đường Trường Chinh.
Vùng 9: Yên Bái, Lào Cai.
Việc đa dạng hóa các kênh tiêu thụ làm cho khối lượng tiêu thụ của Công ty tăng lên, thị trường tiêu thụ được mở rộnh. Mỗi kênh tiêu thụ có những ưu nhược điểm nhất định như đã nêu ở trên, vì thế, hiện nay Công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm những hình thức tiêu thụ mới.
Tronbg những năm vừa qua, cùng với những nỗ lực của toàn thể nhân viên trong Công ty, việc tiêu thụ sản phẩm đã ngày càng đạt được nhiều kết quả đáng mong đợi. Nhìn chung, số lượng sản phẩm tiêu thụ đã tăng dần qua từng năm: năm 2004 tiêu thụ được 12.000 sản phẩm và đạt doanh thu là xấp xỉ 38 tỉ đồng, đến năm 2005 con số này đã lên tới 20.000 sản phẩm, đem lại cho Công ty 46,6 tỷ doanh thu. Sang năm 2006, do vấp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty co giảm xuống 18.950 sản phẩm song tới năm 2007 thì lại vọt lên 39.500 sản phẩm, đen lại cho Công ty doanh số kếch xù là xấp xỉ 50,6 tỷ đồng. hiên nay, Công ty đang cung cố, tăng cường các kênh tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ….để số lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng cao hơn nữa.
5.Tình hình lao động và thu nhập.
Trong 3 năm qua, số lượng lao động của Công ty không có biến động nhiều. Số lao động bình quân năm là 185 người. Trong đó, do tính chất công việc đòi hỏi độ khéo léo, cẩn thận, tỉ mỉ cao và không cần nhiều lao động cơ bắp nên số lượn lao độnh nữ chiếm đa số ( xấp xỉ 60%). Số lượng lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao chiếm tỉ lệ khá lớn.
Tình hình chung về lao động của Công ty có thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: Các chỉ tiêu về lao động_tiền lương
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng lao động bình quân
185
185
185
Tổng quỹ tiền lương(đồng)
5.058.235.370
5.952.215.169
6.913.524.372
Lương bình quân(đồng)
2.674.923
2.853.764
3.345.954
Thu nhập bình quân(đồng)
2.815.054
3.012.341
3.543.029
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
Thu nhập của người lao động tăng mạnh trong năm 2007. Thu nhập bình quân của lao động đều ở mức khá.
II. Thực trạng hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty.
1.Phân tích kết quả tạo nguồn, mua hàng của Công ty.
1.1.Theo khu vực địa lý.
Gía trị nguồn hàng ở các tỉnh tăng mạnh qua các năm trong khi tỷ trọng trong cơ cấu nguồn hàng lại tăng rất ít. Có thể thấy điều đó qua bảng sau:
Bảng 6: Kết quả tạo nguồn và mua hàng theo khu vực địa lý
TT
TỈNH
NĂM 2005
NĂM 2006
NĂM 2007
Gía trị (tr đ)
TT (%)
Gía trị(trđ)
TT(%)
Gía trị(trđ)
TT(%)
1
Thái Bình
9.316,8
17,61
11.813,9
23,81
14.234,6
18,91
2
Nghệ An
19.585,3
37,02
12.675,0
25,55
25.974,6
34,53
3
Sơn La
3.132,5
5,92
3.236,3
6,52
3.347,9
4,45
4
Phú Thọ
4.771,5
9,02
6.222,5
12,54
7.985,7
10,62
5
Thanh Hóa
13.297,5
25,14
8.131,4
16,39
15.862,8
21,09
6
Yên Bái
1.132,1
2,14
2.950,2
5,95
3.054,3
0,06
7
Lào Cai
757,8
1,43
2.914,5
5,88
3.192,1
4,24
8
Tỉnh khác
926,6
1,75
1.164,1
3,45
1.578,2
2,10
Tổng
52.902,1
100
49.607,9
100
75.230,1
100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh_Phòng Thị
Trường và Bán hàng.
Năm 2006 do dịch lợn tai xanh phát triển mạnh ở miền Trung, đăc biệt là ở Nghệ An và Thanh Hóa nên giá trị nguồn hàng bị sụt giảm.
Đến năm 2007, giá trị nguồn hàng tiếp tục tăng, mạnh nhất là ở Nghệ An( 25.974,6 triệu đồng), tiếp đến là Thanh Hóa( 15.862,8 triệu đồng) và Thái Bình( 14.234,5 triệu đồng). Đây cũng là điều dễ hiểu do nhu cầu phòng ngừa bệnh dịch cho gia súc, gia cầm của người dân ngày càng cao. Tất yếu Công ty phải tìm kiếm những nguồn hàng có giá trị hơn và nhiều hơn về số lượng. Bởi vì, trong cơ chế hiện nay chất lượng sản phẩm ngày càng có một vị trí quan trọng, quyết định sự thành bại của Công ty.
1.2.Theo hình thức tạo nguồn và mua hàng.
Năm 2002 và 2003 , nguồn hàng của Công ty có được đều thông qua hoạt động mua hàng. Đến năm 2004, Công ty đã bắt đầu chiến lược tạo nguồn hàng và đã đạt được kết quả nhất định, hoạt động tạo nguồn đạt giá trị 6.329 triệu đồng, chiếm 4,36% giá trị nguồn hàng. Năm 2005, do tiếp tục tập trung thực hiện chiến lược tạo nguồn hàng, xúc tiến hệ thống cung cấp nguyên vật liệu, công tác quy hoạch vùng nguyên liệu, kí hợp đồng nguyên liệu…, hoat động tạo nguồn đã đạt được nhiều kết quả khả quan hơn, giá trị nguồn hàng đã tăng từ 6.329 triệ đồng lên 14.003 triệu đồng năm 2005.
Bảng 7: Kết quả tạo nguồn, mua hàng theo hình thức(2003_2007)
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Gía trị(triệu đồng)
Tỷ trọng(%)
Giá trị(triệu đồng)
Tỷ trọng(%)
Giá trị(triệu đồng)
Tỷ trọng(%)
Giá trị(triệu đồng)
Tỷ trọng(%)
Giá trị(triệu đồng)
Tỷ trọng(%)
Tạo nguồn
0
0
6.329
4,78
14.003
6,78
20.804
7,58
25.711
6,72
Mua hàng
90.663
100
125.954
95,22
170.547
93,41
253.853
92,42
356.875
93,28
Tổng
90.663
100
132.283
100
184.550
100
274.657
100
382.586
100
Nguồn: Phòng Thị trường và Bán hàng
Qua năm 2007, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều phát triển hơn. Vì vậy, doanh nghiệp phải tìm kiếm những nguồn hàng mới có khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cao hơn. Do đó, năm 2007 giá trị nguồn hàng đã lên đến 382.586 triệu đồng, tăng 39,29% so với năm 2006.
1.3.Kết quả tạo nguồn hàng theo phương thức.
Hoạt động tạo nguồn hàng của Công ty cho đến nay chỉ được thực hiện bằng 3 hình thức: mua ngoài, đem nguyên liệu gia công sản phẩm và tự sản xuất, khai thác hàng hóa. Trong các hình thức này, hình thức tự sản xuất, khai thác hàng hóa chiếm tỉ trọng lớn(56,64% năm 2006 và 72,84% năm 2007). Đó là do Công ty đã thực hiện việc đầu tư cho sản xuất theo chiều sâu để tạo ra nguồn hàng lớn, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Bảng 8: Kết quả tạo nguồn hàng theo phương thức
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Gía trị(triệu đồng)
Tỷ trọng(%)
Gía trị(triệu đồng)
Tỷ trọng(%)
Gía trị(triệu đồng)
Tỷ trọng(%)
1.Liên doanh,liên kết
0
0
0
0
0
0
2.Đem nguyên liệu gia công và mua ngoài
3.537
37,22
2.478
13,93
2.597
9,84
3.Tự sản xuất, khai thác
5.967
62,78
15.305
86,07
23.795
90,16
4.Đầu tư cho cơ sở sx
0
0
0
0
0
0
5.Tổng
9.504
100
17.783
100
26.392
100
(Nguồn: Phòng Thị trường)
Công ty chỉ chú trọng vào việc tự sản xuất, khai thác. Còn 2 hình thức mua ngoài và đem nguyên liệu gia công thì ít được chú trọng( chỉ chiếm 13,93% năm 2006 và đến năm 2007 chỉ còn 9,84%).
Công ty chưa thực hiện việc tạo nguồn hàng qua hình thức liên doanh, liên kết, chưa có sự đầu tư thích đáng cho các cơ sở sản xuất do Công ty gặp hạn chế về nguồn vốn kinh doanh. Song Công ty vẫn không ngừng tìm kiếm cho mình những hình thức tạo nguồn hàng mới nhằm đem lại hiệu quả cao hơn trong kinh doanh.
1.4. Kết quả mua hàng theo phương thức.
Các hình thức mua hàng mà Công ty đã thực hiện trong những năm gần đây là:
Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế ký trước
Hình thức này chiếm một tỷ trọng đáng kể ( trên 80% tổng giá trị hàng hóa của Công ty). Gìa trị nguồn hàng theo hình thức này ngày càng tăng qua các năm ( năm 2004 chỉ đạt 85.367 triệu đồng, chiếm 76,67% tổng giá trị mua hàng đến năm 2006 đã đạt 204.624 triệu đồng, chiếm 86,36 % tổng giá trị nguồn hàng của Công ty).
Mua hàng qua đại lý
Hình thức mua hàng này thườn chiếm tỉ trọng khoảng 14% trong tổng giá trị nguồn hàng mua, và cũng có giá trị ngày càng tăng qua các năm. Cụ thể: năm 2004 là 9.790 triệu đồng, đến năm 2007 đã là 35.087 triệu đồng. Hình thức này được Công ty áp dụng đối với các nguồn hàng đòi hỏi sự pha trộn của nhiều loại hàng hóa khác nhau.
Nhận bán hàng ủy thác và ký gửi
Hình thức này chiếm một tỉ trọng không đáng kể trong các hình thức mua hang của doanh nghiệp(xấp xỉ 2%). Đối với hình thức này, hàng không thuộc sở hữu và vốn của Công ty. Công ty chỉ việc bán hàng và nhận phí ủy thác, ký gửi. Tuy nhiên, mức phí này không cao, do đó, hình thức này ít được Công ty quan tâm tới.
Bảng 9: Kết quả mua hàng thuốc thú y theo phương thức:
(2005_2007)
Hình thức
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2006
Gía trị(triệu đồng)
Tỷ trọng(%)
Gía trị(triệu đồng)
Tỷ trọng(%)
Gía trị(triệu đồng)
Tỷ trọng(%)
1.Mua theo đơn đặt hàng và HĐKT
117.057
84,32
204.624
86,36
272.782
87,46
2.Mua hàng không theo HĐ
0
0
0
0
0
0
3.Mua qua đại lý
18.936
13,66
28.078
11,85
35.087
11,25
4.Nhận bán hàng ủy thác và ký gửi
2.804
2,02
4.241
1,79
4.012
1,29
Tổng
138.824
100
236.943
100
311.881
100
(Nguồn: Phòng Thị trường)
2. Nội dung của công tác tạo nguồn và mua hàng của Công ty.
Qua hơn 3 năm thực hiện chiến lược tạo nguồn hàng, hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty đã thực hiện được các nội dung sau:
Nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng và nghiên cứu thị trường nguồn hàng:
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thu nhập thông tin, nghiên cứu thị trường, Phòng Thị trường và Bán hàng ở các chi nhánh của Công ty đã cử cán bộ chuyên trách công tác tìm hiểu thị trường thực hiện việc thu thập thông tin về tình hình cung, cầu, giá cả, sự thay đổi trong tiêu dùng mặt hàng thuốc thú y, thông tin về đối thủ cạnh tranh một cách đầy đủ nhất và nhanh nhất trên từng thị trường qua đài, báo, thông tin từ việc tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, thông tin từ các cán bộ công nhân mà Công ty cử đi khảo sát thị trường nước ngoài, qua mạng Intẻnet, qua các đại lý chi nhánh của Công ty, qua những khách hàng quen thuộc, qua các tổ chức của Nhà nước như: Sở Thương Mại, Cục xúc tiến thương mại.
Hàng năm Công ty đã cử các phái đoàn đi thâm nhập, tìm hiểu thị trường trong nước và nước ngoài. Tuy đây là hoạt động khá tốn kém song Công ty vẫn duy trì để đảm bảo thông tin về thị trường được cuh thể và sát với tình hình thực tế hơn.
Trên cơ sở những thông tin thu thập được về tình hình thị trường trong nước và nước ngoài, Công ty tiến hành sàng lọc thông tin, đưa ra những đánh giá về nhu cầu hiện tại của thị trường. Từ đó, Banh lãnh đạo và các phòng ban liên quan lập các phương án kinh doanh xem nên sản xuấ mặt hàng gì, với số lượng bao nhiêu, tiêu thụ ở những thị trường nào, số lượng cần dự trữ là bao nhiêu…
Không chỉ tìm hiểu xác định nhu cầu hiện tại của thị trường ma Công ty còn tiến hành dự báo những nhu cầu của thị trường trong tương lai, đưa ra những phương án dự phòng trước những biến đổi sắp diễn ra trên thị trường. Kết quả hiện tại kết hợp với dự báo về nhu cầu thị trường trong tương tai chính là căn cứ để Công ty đề ra các chi tiêu kế hoạch năm cho các phòng ban, đơn vị sản xuất, kinh doanh trong Công ty.
Ngoài ra, Công ty cũng rất chú trọng nghiên cứu các dự báo kinh tế ngành, hệ thống chính sách của Nhà nước và các điều kiệ cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động tạo nguồn và mua hàng thuốc thú y của nước ta.
Lựa chọn bạn hàng:
Để thích ứng với môi trường kinh doanh, Công ty đã thiết lập được một mạng lưới chân hàng, các đại lý mua hàng rộng khắp cả nước. Công ty đã chọn được những địa điểm tối ưu để thu mua từng loại sản phẩm. Cụ thể,Công ty đã tiến hành mua kháng sinh chủ yếu các cơ sở miền Trung( Nghệ An, Thanh Hóa..); mua nước cất ở Sơn La, Lào Cai…
Công ty cũng luôn coi trọng việc củng cố những bạn hàng lâu đời, đáng tin cậy, nhờ vậy đảm bảo được nguồn hàng ổn định, phục vụ tốt cho sản xuất và tiêu thụ.
Mặt khác, với định hướng sớm, Công ty thường xuyên cử cán bộ nghiệp vụ tới khảo sát trước tại các địa bàn được phân công nhằm chuẩn bị trước các phương án mua hàng và xây dựng uy tín tốt với các cơ sở cung cấp.
Thiết lập mối quan hệ kinh tế_thương mại bằng hợp đồng mua bán hàng hóa:
Do tính chất thường xuyên biến động mạnh mẽ của mặt hàng thuốc thú y về cung, cầu, giá cả…, tùy từng điều kiện cụ thể, Công ty đã thực hiện những biện pháp mua hàng hợp lý. Ví dụ, năm 2006 bùng nổ dịch lợn tai xanh, lường trước tình huống đó, ngay từ những tháng đầu năm, Công ty đã chỉ đạo Phòng Thị trường theo dõi biến động về cung, cầu và giá cả các mặt hàng thuốc kháng sinh, kháng khuẩn, thuốc bổ, tập trung tài chính, triển khai lực lượng cắm chốt tại các vùng nguyên liệu để mua hàng trên cả 3 miền Bắc_Trung_Nam. Do vậy, giá trị nguồn hàng từ hoạt động mua hàng của Công ty không giảm mà còn tăng cao so với năm 2006 và kế hoạch giao.
Kiểm tra hàng hóa và thực hiện hợp đồng:
Với định hướng sớm, Công ty thường xuyên cử cán bộ nghiệp vụ tới khảo sát trước tại các địa bàn được phân công nhằm chuẩn bị trước các phương án mua hàng và xây dựng uy tín tốt với các cơ sở cung cấp.
Trong quá trình mua hàng, Công ty luôn cử cán bộ nghiệp vụ theo dõi, giám sát không kể thời gian tại các cơ sở tái chế, cố gắng nhất để đảm bảo số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng. Trước và sau mỗi hợp đồng, cán bộ nhân viên của Công ty thường xuyên tổ chức họp mặt nhằm nghiên cứu tỉ mỉ, đưa ra các tình huống có thể xảy ra và những biệ pháp xử lý, đồng thời đúc rút kinh nghiệm kịp thời để chuyến hàng sau tốt hơn chuyến hàng trước, tránh những rủi ro chủ quan.
Do đó, mặc dù phải chịu sức ép cạnh tranh mua hàng từ một số công ty thương mại khác như: HANVET, Doanh nghiệp vật tư thú y… hoạt động mua hàng của công ty vẫn hoàn thành kế hoạch và đạt hiệu quả cao.
Huy động vốn phục vụ cho hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty:
Hiện nay, vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất hàng hóa, chất lượng hàng hóa, đến công tác tạo nguồn, đến quá trình nghiên cứu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hóa của bất kỳ một công ty nào. Và Công ty VINAVETCO cũng không phải là một ngoại lệ. Để có nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là nguồn vốn dùng để mua hàng thuốc thú y đòi hỏi một lượng vốn lớn nên Công ty đã thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau:
Vốn vay từ các ngân hàng:
Hiện nay việc vay vốn tại các ngân hàng ngày càng trở nên thuận lợi hơn. Công ty thường vay vốn ngắn hạn hoặc dài hạn với các mức lãi suất khác nhau. Công ty có tài khoản và có mối quan hệ tốt với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội… Nhờ vậy công ty đã có những khoản vay lớn từ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu về vốn cho việc thực hiện các hợp đồng. Với mỗi hợp đồng công ty đã tính toán kỹ lưỡng, lập phương án kinh doanh khả thi nên vay như thế nào để phục vụ cho công tác kinh doanh một cách có hiệu quả nhất. Hoạt động tạo nguồn và mua hàng của công ty mang tình thời vụ nên công ty thường vay các nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn.
Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong Công ty:
Đây là lượng vốn nhàn rỗi khá lớn trong đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đây là nguồn vốn hỗ trợ đóng vai trò khá quan trọng đồng thời thời hạn thanh toán nợ cho các cán bộ công nhân viên không bị khắt khe như tại các ngân hàng, công ty có thể chủ động hơn trong kinh doanh. Hơn thế nữa với hình thức vay vốn này công ty đã huy động được một cách tối đa năng lực và lòng nhiệt tình của cán bộ công nhân viên.
Huy động vốn từ chính lợi nhuận tích lũy được của Công ty:
Đây là nguồn vốn cơ bản lâu dài để mở rộng phạm vi kinh doanh của Công ty. Những năm gần đây công ty đạt được kết quả kinh doanh tốt nên lợi nhuận hàng năm thu được trên 1 tỷ đồng nên tạo điều kiện thuận lợi cho thúc đẩy hoạt động tạo nguồn và mua hàng.
Ngoài việc huy động vốn từ các nguồn trong nước thì công ty cong tiến hành vay vốn nước ngoài.
Tận dụng nguồn vốn của các bạn hàng: thông qua thanh toán trả chậm hoặc xin ứng trước vốn trước khi xuất hàng. Do công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng nên công ty cũng đã huy động được vốn tư hình thức này.
Khi đã huy động được vốn, công ty đã sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này bằng cơ chế vay vốn, góp vốn, cổ phần…để tạo nguồn vốn phục vụ cho kinh doanh tạo nguồn và mua hàng thuốc thú y.
Công ty đã chỉ đạo triển khai một khối lượng lớn công việc bao gồm:
Xây dựng và lắp đặt xong máy móc thiết bị cho một số nhà máy, xí nghiệp thuộc Xí nghiệp chế biến, sản xuất.
Xúc tiến xây dựng hệ thống cung cấp nguyên liệu bằng công tác quy hoạch vùng nguyên liệu, ký kết hợp đồng cung cấp nguyên liệu cho các xí nghiệp liên doanh, liên kết sản xuất.
Quy hoạch tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng, khảo sát địa chất, đo đạc và vẽ bản đồ quy hoạch cụm công nghiệp, thỏa thuận kỹ thuật hạ tầng, xây dựng cơ sở hạ tầng cho Công ty và các chi nhánh.
Các sản phẩm thuốc nứoc và thuốc bột của Công ty như: Penicilin, Khoáng, Cocistop… đã và đang được có mặt rộng rãi và được ưa chuộng trên thị trường trong và ngoài nước.
Sang năm 2008, Công ty vẫn tiếp tục hoàn chỉnh các nhà máy, xí nghiệp sản xuất.
Mặt khác, Công ty cũng đem nguyên liệu gia công sản phẩm tại một số doanh nghiệp để đảm bảo các tiêu chuẩn cần thiết cho việc sản xuất và tiêu thụ.
3.Hiệu quả hoạt động tạo nguồn, mua hàng thuốc thú y của Công ty.
Hoạt động tạo nguồn và mua hàng của Công ty trong thời gian qua tỏ ra rất hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Đồng thời, số lượng và cơ cấu nguồn hàng luôn đạt và vượt mức kế hoạch đề ra, đáp ứng một cách tương đối đầy đủ các hợp đồng kinh tế.
Điều đó đã giúp cho doanh thu của Công ty năm sau cao hơn năm trước: năm 2004 đạt xấp xỉ 37,9 tỷ VND, năm 2005 đạt xấp xỉ 46,6 tỷ VND, năm 2007 đạt xấp xỷ 50,6 tỷ VND.
Hiệu quả của hoạt động tạo nguồn:
Qua hơn 3 năm thực hiện chiến lược tạo nguồn, khối lượng và chất lượng hàng hóa từ hoạt động tạo nguồn hàng thuốc thú y của Công ty luôn đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Năm 2005 đạt 14.003 triệu đồng, tăng 13,92% so vơi kế hoạch đề ra. Năm 2006 đạt 20.804 triệu đồng, tăng 24,27% so với kế hoạch và tăng 84,6% so với năm 2005. Đến năm 2007, con số này là 25.711 triệu đồng, tăng 20,29% so với kế hoạch và tăng 48,66% so với năm 2006 và tăng 121% so với năm 2005.
Chất lượng nguồn hàng thuốc thú y từ hoạt động tạo nguồn của Công ty luôn đảm bảo vệ sinh an toàn cho người và vật nuôi.
Tuy nhiên, giá trị nguồn hàng thuốc thú y tự hoạt động tạo nguồn của Công ty còn tương đối nhỏ so với chi phí mà Công ty bỏ ra đầu tư cho các dự án tạo nguồn và so với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Vì vậy, trong những năm tiếp theo cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tạo nguồn hàng thuốc thú y của Công ty.
Trong 3 hình thức tạo nguồn của Công ty, giá trị nguồn hàng từ hình thức mua ngoài và đem nguyên liệu gia công sản phẩm giảm ( từ 3.537 triệu đồng năm 2005 xuống 2.478 triệu đồng năm 2006 và đến năm 2007 chỉ còn2.597 triệu đồng) trong khi giá trị nguồn hàng từ hình thức tự sản xuất, khai thác hàng hóa lai tăng ( từ 5.967 triệu đồng năm 2005 lên 15.305triệu đồng năm 2006 tới năm 2007 đã là 23.795 triệu đồng). Đây là một xu hướng tốt và là điều hoàn toàn hợp lý.
Hiệu quả của hoạt động mua hàng:
Bằng việc thiết lập mạng lưới chân hàng rộng khắp cả nước, thường xuyên củng cố mối quan hệ với các bạn hàng lâu đời, Công ty đã tạo ra được một nguồn hàng thuốc thú y tương đối ổn định phục vụ cho thị trường trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, do đánh giá không chính xá năng lực của các nhà cung ứng nên đôi khi có một vài hợp đồng Công ty không có hàng để đáp ứng, do đó bỏ lỡ hợp đồng.
Do biết lựa chọn những địa điểm tối ưu để mua từng loại sản phẩm tối ưu nên chất lượng nguồn hàng của Công ty thường xuyên đảm bảo yêu cầu của khách hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20353.doc