MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 3
I. HOẠT ĐỘNG TTSP VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TTSP Ở DOANH NGHIỆP 3
1. Tiêu thụ sản phẩm 3
2. Vai trò của hoạt động TTSP đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 4
II- NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG TTSP Ở DOANH NGHIỆP 5
1. Nghiên cứu thị trường 5
2. Lập kế hoạch TTSP 7
3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán 8
4. Lựa chọn các hình thức TTSP 8
5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho công tác bán hàng 9
6. Tổ chức hoạt động bán hàng 10
7. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động TTSP 11
III- CÁC CHỈ TIÊU VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TTSP CỦA DOANH NGHIỆP 12
1. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp 12
1.1. Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ: 12
1.2. Số lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế so với kế hoạch: 12
1.3. Chỉ tiêu khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp: 13
1.4. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận 14
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTSP của Doanh nghiệp 15
2.1. Các nhân tố chủ quan 15
2.1.1. Giá bán sản phẩm 15
2.1.2. Chất lượng sản phẩm 16
2.1.3. Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp 16
2.1.4. Quảng cáo giới thiệu sản phẩm 17
2.1.5. Một số nhân tố khác 17
3. Yếu tố khách quan 18
2.1. Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 18
2.1.1. Các nhân tố thuộc về kinh tế 18
2.1.2. Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật 19
2.1.3. Các nhân tố về khoa học công nghệ 19
2.1.4. Các yếu tố về văn hóa - xã hội 20
2.1.5. Các yếu tố tự nhiên 20
2.2. Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô 20
2.2.1. Khách hàng 20
2.2.2. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành 21
2.2.3. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp 21
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC CUNG ỨNG - CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU 23
I – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC CUNG ỨNG - CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU 23
1. Khái quát sự ra đời và phát triển 23
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu 26
2.1. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh 26
2.2. Đặc điểm về lao động 29
Tổng số lao động 29
Chuyên môn 29
2.3. Đặc điểm về nguồn vốn 30
3. Hệ thống tổ chức quản lý của Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến thực phẩm 31
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 31
3.2. Chức năng và nhiệm vụ các Ban, phòng trực thuộc Xí nghiệp 33
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC CUNG ỨNG - CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU 39
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong những năm gần đây 39
2. Kết quả TTSP của doanh nghiệp trong những năm qua 41
2.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 41
2.2. Doanh thu từ một số khách hàng 42
2.3. Khối lượng TTSP của Xí nghiệp 43
2.2. Doanh số tiêu thụ của một số sản phẩm trong những năm qua 45
III. ĐÁNH GIÁ TTSP CỦA XÍ NGHIỆP 46
1. Điểm mạnh và nguyên nhân 46
2. Điểm yếu và nguyên nhân 47
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM XÍ NGHIỆP KHAI THÁC CUNG ỨNG - CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU 49
I. MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TTSP CỦA CÔNG TY VÀ XÍ NGHIỆP 49
1. Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp 49
2. Mục tiêu, phương hướng về hoạt động TTSP của Công ty và Xí nghiệp 52
2.1. Mục tiêu 52
2.2. Phương hướng về hoạt động tiêu thụ sản phẩm: 54
II. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TTSP Ở XÍ NGHIỆP 55
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm 55
1.1. Nâng cao chất lượng ở khâu cung ứng 55
1.2. Nâng cao chất lượng ở khâu sản xuất 56
2. Thực hiện thông tin chính xác về thị trường tiêu thụ 57
3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức bán hàng và cung cấp dịch vụ 58
4. Đào tạo nâng cao trình độ, đội ngũ cán bộ nhân viên hoạt động tiêu thụ sản phẩm 59
5. Phân bố mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hợp lý 60
6. Thúc đẩy các hoạt động xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp 61
7. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả 62
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 62
1. Về phía Nhà nước 62
2. Về phía Công ty 63
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp khai thác cung ứng - Chế biến Thực phẩm xuất khẩu - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i và Siêu thị:
- Trung tâm Thương mại dịch vụ Ngã Tư Sở
Tel: 8.533513
- Siêu thị D2 Giảng Võ
Tel: 8.352525
- Siêu thị Vân Hồ
Tel: 9.745477
Các cửa hàng Thực phẩm
- CHTP Hàng Da Tel: 8.289950
- CHTP Khâm Thiên Tel: 8.514372
- CHTP Chợ Bưởi Tel: 7.533937
- CHTP Kim Liên Tel: 8.527995
- CHTP Hàng Bè Tel: 8.254892
- CHTP Chợ Hôm Tel: 9.439014
- CHTP Thành Công Tel: 8.343846
- CHTP Lê Quí Đôn Tel: 9.73355
- CHTP Châu Long Tel: 7.334645
- CHTP Cửu Nam Tel: 8.255177
Khách Sạn
- Khách sạn Vạn Xuân Tel: 8.244744
- Khách sạn Á Đông Tel: 8.256948
- Khách sạn Đồng Xuân Tel: 8.284474
Xí nghiệp đã góp phần cho Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội đạt được sự khen ngợi của Đảng – Nhà nước và các cấp trao tặng. Đó là:
- 01 Huân chương chiến công.
- 01 Huân chương lao động hạng nhất.
- 05 Huân chương lao động hạng hai.
- 05 năm liền được Bộ Công Thương, UBND Thành phố, Sở Thương mại Hà Nội tặng bằng khen “ đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, kế hoạch góp phần ổn định giá cả thị trường”.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu
2.1. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh
Xí nghiệp là một chi nhánh của doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội, hoạt động theo sự chỉ dẫn của Công ty, theo quy chế Nhà nước sản xuất – kinh doanh - xuất nhập khẩu kinh doanh bán buôn, bán lẻ tư liệu dùng thực phẩm tươi sống, thực phẩm công nghệ, thực phẩm chế biến, thuỷ hải sản tươi và chế biến nguyên liệu dùng cho sản xuất chế biến thức ăn gia súc. Hiện nay Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu có chức năng nhiệm vụ sau:
- Đại lý phân phối, liên doanh liên kết với các tổ chức sản xuất kinh doanh trong nước và nước ngoài.
- Sản xuất chế biến thực phẩm; Cho thuê kho, văn phòng. Sản xuất và kinh doanh theo đúng pháp luật và ngành nghề đã đăng ký .
- Đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của nhân dân Thủ đô, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và giữ vững vai trò chủ đạo của ngành hàng kinh doanh, trước hết là nhưng mặt hàng thiết yếu ở từng thời điểm, ở từng địa bàn trọng điểm, đẩy mạnh bán buôn là chủ yếu kết hợp với bản lẻ.
- Có con dấu riêng và có tài khoản riêng tại ngân hàng Công Thương Việt Nam.
- Mở rộng liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác, góp phần tổ chức hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn Thành phố.
- Thực hiện các chỉ tiêu nộp ngân sách và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả, và tài sản tiền vốn đội ngũ lao động và bảo toàn và tăng trưởng được vốn.
- Từng bước ổn định và mở rộng kinh doanh, sản xuất phục vụ nhân dân và tham gia xuất nhập khẩu, tạo việc làm đảm bảo thu nhập, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện phân phối tốt, hiệu quả lao động; bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn cho cán bộ nhân viên.
- Bảo vệ doanh nghiêp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội, làm tròn nhiệm vụ quốc phòng.
- Các sản phẩm chính của Xí nghiệp:
Gia súc tươi và sản phẩm chế biến
Thủy hải sản tươi và sản phẩm chế biến
Thịt gia cầm tươi và thực phẩm chế biến các loại
Thực phẩm chế biến các loại
Thực phẩm công nghệ
Đồ gia dụng
Ngoài ra, Xí nghiệp còn bảo quản và dự trữ thực phẩm nông sản tươi sống và bảo quản thực phẩm, thực phẩm công nghệ, thuỷ hải sản tươi và chế biến và tư liệu tiêu dùng.
- Tổ chức sản xuất giao công chế biến làm đại lý cho các sản phẩm các doanh nghiệp khác.
- Các mặt hàng thực phẩm công nghệ, thực phẩm tươi sống và các mặt hàng tiêu dùng để phục vụ nhân dân Thủ đô.
- Liên doanh, liên kết với các Sở Thương mại các tỉnh lân cận để phối kết hợp bán buôn các mặt hàng truyền thống.
- Xí nghiệp sản xuất kinh doanh thịt gia súc tươi sống và sản phẩm chế biến, là mặt hàng chủ yếu của Xí nghiệp. Nhiều năm qua, Xí nghiệp đã xây dựng được một mạng lưới hàng phục vụ ở 16 tỉnh thành trong cả nước. Đây là những đối tác luôn gắn bó chặt chẽ với xí nghiệp sẵn sàng đáp ứng mọi việc yêu cầu của Xí nghiệp, của thị trường.
- Mặt hàng thực phẩm đa dạng, yêu cầu mang tính an toàn cao mà phải luôn thay đổi về mẫu mã. Xí nghiệp đã nỗ lực trong việc ổn định chất lượng hàng hoá, áp dụng qui trình GMP, HACCP trong việc sản xuất chế biến bảo quản thực phẩm để nâng cao uy tín của sản phẩm, ổn định thị trường. Đây là vấn đề mà Xí nghiệp đã thực hiện được khi mà chính phủ và các địa phương khác đang rất quan tâm .
2.2. Đặc điểm về lao động
Xí nghiệp là một chi nhánh của một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô nhỏ đến năm 2007 có 95 lao động làm việc trong các lĩnh vực khác nhau.
Xí nghiệp đã bố trí sử dụng tương đối hợp lý nguồn lao động và với việc tinh giảm bộ máy quản lý, nâng cao, bồi dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó Xí nghiệp đề ra chế độ trách nhiệm vật chất thông qua khen thưởng, kỷ luật không ngừng khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, tăng năng suất lao động từ đó năng suất lao động bình quân của Xí nghiệp ngày càng tăng lên.
Bảng 1: Cơ cấu lao động Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu năm 2005 – 2007
(Đơn vị: người)
Nội dung
2005
2006
2007
Tổng số lao động
70
87
95
*Lao động trực tiếp
43
65
70
*Lao động phụ trợ, phục vụ
20
14
15
*Lao động quản lý
7
8
10
Chuyên môn
*Đại học
9
13
16
*Cao đẳng, trung cấp
16
18
20
*Còn lại
45
56
59
Nguồn : Thống kê lao động hàng năm Xí nghiệp khai thác cung ứng và chế biến Thực phẩm xuất khẩu
Từ năm 2005 đến nay tổng số lao động của Xí nghiệp ngày càng tăng lên. Năm 2005 tổng số lao động của Xí nghiệp là 70 lao động, năm 2006 là: 87 lao động tăng 1,243 lần so với năm 2005, năm 2007 là: 95 lao động gấp 1,092 lần so với năm 2006. Nguyên nhân sự gia tăng lao động của Xí nghiệp là do hoạt động kinh doanh có hiệu quả, do đó Xí nghiệp mở rộng kinh doanh đòi hỏi phải bổ sung thêm lao động.
Qua bảng cơ cấu lao động, ta nhận thấy tỷ lệ lao động có chuyên môn, trình độ đại học chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số lao động của Xí nghiệp ,cụ thể năm 2005 chiếm: 12.8 %, năm 2006 chiếm: 14.9 %, năm 2007 chiếm: 16.8 %. Hơn nữa, tỷ lệ lao động có chuyên môn, trình độ đại học đều tăng qua các năm. Nguyên nhân chính là do đặc điểm Xí nghiệp mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực thương mại, do đó đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nhân viên có kiến thức nghiệp vụ giỏi, khả năng giao tiếp, đàm phán tốt, có khả năng lôi kéo khách hàng...
Tỷ lệ lao động còn lại bao gồm chủ yếu là lao động trực tiếp chế biến sản phẩm. Số lao động này chủ yếu là những người mới học hết cấp III, một số người mới học hết cấp II. Tỷ lệ lao động này hàng năm tăng nên rõ rệt cụ thể: năm 2005 chiếm: 64.3%, năm 2006 chiếm: 64.4 %, năm 2007 chiếm: 62.1%. Như vậy, tỷ lệ lao động này năm 2006 tăng: 24.4% so với năm 2005, năm 2007 tăng: 5.36 % so với năm 2006. Nguyên nhân là do những năm qua Xí nghiệp đã không ngừng tăng năng suất , để đáp ứng nhu cầu thực phẩm sạch của người dân.
2.3. Đặc điểm về nguồn vốn
Do Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu là một chi nhánh thuộc doanh nghiệp Nhà nước, nên vốn kinh doanh của Xí nghiệp chủ yếu do Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội cấp, vốn vay chủ yếu ở Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Bảng.2 Tình hình bảo toàn và phát triển vốn của Xí nghiệp năm
2005 – 2007
(Đơn vị:Tỷ VNĐ)
Năm
Tổng số vốn
Vốn cố định
Vốn lưu động
Giá trị
Tỷ trọng %
Giá trị
Tỷ trọng %
2005
12,11
2.63
21,72
9,48
78,28
2006
14,56
2,83
19,44
11,73
80,56
2007
15,12
2,98
19,71
12,14
80,29
Nguồn: Báo cáo tài chính Xí nghiệp khai thác cung ứng và chế biến Thực phẩm xuất khẩu
Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy tổng số vốn của Xí nghiệp đều tăng qua các năm, và có sự thay đổi khá nhỏ tỷ trọng giữa vốn cố định và vốn lưu động cụ thể: năm 2006 tổng số vốn tăng 20,23% so với năm 2005, năm 2007 tăng 3,846% so với năm 2006. Về cơ cấu vốn, tỷ trọng vốn cố định hàng năm đều tăng, nguyên nhân là do những năm gần đây Xí nghiệp đã liên tục đầu tư các dây truyền công nghệ sản xuất mới ,và công nghệ xử lý chất thải.
Để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, Xí nghiệp cần phải đề ra kế hoạch quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý nhằm tránh rủi ro thất thoát về vốn. Kế hoạch này được lập dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh , kế hoạch tiêu thụ hàng hoá sản phẩm từ đó Xí nghiệp xác định được kết quả kinh doanh gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
3. Hệ thống tổ chức quản lý của Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến thực phẩm
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy của Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu hiện nay, được thiết kế theo mô hình phân cấp quản lý và tập trung lãnh đạo nhằm phát huy tối đa năng lực điều hành của các cấp quản lý và khả năng sang tạo của cán bộ công nhân viên, đáp ứng nhanh, chính xác yêu cầu nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu được thiết kế như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy Xí nghiệp:
Các cửa hàng
Các trung tâm thương mại
Siêu thị
Xí nghiệp sản xuất
Khách Sạn
Giám Đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế hoạch đầu Giám Đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế hoạch đầu
tư
Phòng kinh tế đối ngoại
3.2. Chức năng và nhiệm vụ các Ban, phòng trực thuộc Xí nghiệp
Trên cở sở nhiệm vụ chức năng của Xí nghiệp được Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội giao, có các phòng ban thực hiện theo chức năng của mình.
Giám đốc:
Là người có quyền cao nhất trong Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội, về toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Do đó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo quản lý phòng ban chức năng và đơn vị cơ sở.
Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc được giao theo sự phân công của đồng chí giám đốc.
Nhiệm vụ chung của tất cả các bộ phận:
- Quản lý và tổ chức hoạt động của bộ phận đảm bảo hợp lý khoa học và tạo điều kiên, cơ hội để mỗi thành viên của bộ phận được phát triển mọi mặt hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua, các hoạt động trọng tâm của Xí nghiệp với tinh thần xây dựng Xí nghiệp thành ngôi nhà chung, phấn đấu vì sự phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội.
- Không ngừng học tập, đề xuất và tổ chức, đào tạo để củng cố và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu sự phát triển của Xí nghiệp và sự hoà nhập quốc tế thực hiện tốt các quy định, quy chế, nội quy của Xí nghiệp.
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
+ Phòng kế toán tài vụ:
- Quản lý tài sản cố định và lưu động.
- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn việc ghi chép mở sổ sách hạch toán kế toán và thống kê thích hợp.
- Thu nhập, tổng hợp số liệu và tổng hợp quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
- Lập các báo cáo của xí nghiệp quý, năm.
- Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, giúp Xí nghiệp bảo toàn, phát triển nguồn vốn tăng hiệu quả kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính:
- Tham mưu và giúp việc cho Ban giám đốc trong lĩnh vực tổ chức nhân sự và quản lý hành chính của Xí nghiệp.
- Quản lý thực hiện chế độ lao động nhân sự ,tiền lương, bảo hiểm, các chế độ khác của Nhà nước và của Xí nghiệp.
- Thực hiện các thủ tục tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí thuyên chuyển, thôi việc cho cán bộ công nhân viên Xí nghiệp theo đúng luật lệ hiện hành.
- Lập và quản lý hồ sơ lý lịch cá nhân cán bộ công nhân viên , phụ trách khen thưởng kỷ luật cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp.
- Tiến hành ký hợp đồng lao động và theo dõi hợp đồng lao động; quản lý các hoạt động hành chính của Xí nghiệp; quản lý toàn bộ trang thiết bị văn phòng phương tiện của Xí nghiệp; chủ động đề xuất giám đốc việc sửa chữa, thay mới khi cần thiết.
- Soạn thảo lưu trữ các văn bản hành chính của Xí nghiệp, phối hợp với các phòng ban khác trong việc chuẩn bị và phát hành các văn bản thuộc lĩnh vực công tác cụ thể của Xí nghiệp.
- Tổ chức học tập, tập huấn an toàn lao động, hướng dẫn các thủ tục về an toàn lao động và giải quyết các vấn đề về vệ sinh lao động.
- Kiểm tra việc thực hiện nội quy về bảo hộ lao động trong Xí nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch, quỹ tiền lương, tiền thưởng.
- Tổ chức thực hiện các chính sách chế độ lao động tiền lương, các hình thức trả lương, thưởng.
- Theo dõi, kiểm tra lương hàng tháng nhằm đảm bảo công bằng và chính xác.
Cùng với tổ chức công đoàn theo dõi các phong trào và danh hiệu thi đua của các cơ sở, các cấp, các ngành,…
- Làm công tác bảo vệ chính trị trong Xí nghiệp.
Ngoài ra phòng hành chính còn đảm nhiệm công việc sau:
- Chịu trách nhiệm kiểm tra xem xét và thanh tra bảo quản các tài sản của Xí nghiệp.
- Tiến hành công tác bảo vệ nội bộ, phòng cháy chữa cháy.
Đôn đốc hướng dẫn các phòng ban đơn vị thực hiện các nội quy, quy chế của Xí nghiệp,và của Công ty, phối hợp các phòng ban chức năng khác để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty giao cho đạt hiệu quả cao nhất.
+ Phòng Kế hoạch kinh doanh:
- Tổ chức điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
- Tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh vực kinh tế, kế hoạch sản xuất của Xí nghiệp, nghiên cứu thị trường để xây dựng phương án kinh doanh hoạt động phù hợp với Xí nghiệp đạt hiệu quả cao.
- Hoạch định kế hoạch, chiến lược, trong sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn.
- Tiếp cận thị trường, nắm bắt các thông tin thị trường để kịp thời khai thác nguồn hàng, nguồn nguyên liệu, cho Xí nghiệp và các đơn vị cơ sở.
- Kiểm tra đôn đốc các đơn vị cơ sở để thực hiện tốt kế hoạch năm, quý, tháng và chiến lược kinh doanh của Xí nghiệp.
- Lập kế hoạch bán hàng xây dựng mạng lưới tiêu thụ theo từng cấp tuỳ theo từng loại hàng hoá và từng khu vực.
- Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ. dịch vụ bán hàng, các nghiệp vụ quản lý theo dõi hệ thống sổ sách theo quy định của phòng kế toán tài chính đảm bảo đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng với khách hàng.
- Phối hợp với các phòng ban chức năng khác, đáp ứng nhu cầu thị yếu của khách hàng, để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
+ Phòng kinh tế đối ngoại:
Có tầm quan trọng trong việc mở rộng và phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu của Xí nghiệp, nên phòng này có chức năng nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu thị trường quốc tế, thiết lập các mối quan hệ, giao dịch với các đối tác khách hàng để chào bán các mặt hàng hoá xuất khẩu của Xí nghiệp.
- Nắm vững nguồn gốc, tính chất, chủng loại hàng hoá xuất khẩu của Xí nghiệp để từ đó giới thiệu, quảng cáo và chào hàng.
- Tìm hiểu các thông tin trong và ngoài nước về việc xuất khẩu giá bán các loại hàng cùng loại, của các đơn vị cơ sở hàng xuất khẩu trong nước để tham mưu cho giám đốc có đối sách thích hợp.
- Phối hợp các phòng ban nghiệp vụ có liên quan để xây dựng các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và các thủ tục nghiệp vụ khác; đảm bảo nhanh, kịp thời , đầy đủ các hoạt động đối ngoại thương mại trong nước và quốc tế để tham mưu với lãnh đạo và triển khai thực hiện các thủ tục trong việc tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu thị trường.
- Tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế đẩy mạnh công tác xúc tiến Thương mại thực hiện quá trình hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế để xây dựng thị trường xuất khẩu (theo kế hoạch tháng, quý, năm ) của các đơn vị cơ sở, tính kỹ các yếu tố cấu thành giá nguyên liệu mua vào, giá hàng chào bán, đôn đốc giám sát các đơn vị cơ sở sản xuất kinh doanh kịp thời điều chỉnh giá hàng, để đạt hiệu quả cao.
- Quản lý công tác kinh doanh, đầu tư, liên doanh với nước ngoài, và xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng theo quy định của giấy phép xuất khẩu do bộ công thương cấp, tổ chức mở rộng thị trường xuất nhập khẩu.
+ Phòng kế hoạch đầu tư:
- Hoạch định kế hoạch chiến lược đầu tư sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của Xí nghiệp, trình giám đốc quyết định tham mưu giám đốc những vấn đề thuộc phòng mình phụ trách.
- Thực hiện các công tác nghiệp vụ của phòng đảm bảo đáp ứng đủ nhanh các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp.
- Hướng dẫn quản lý tạo điều kiện cho các phòng ban, các đơn vị cơ sở trong toàn Xí nghiệp hoạt động thuận lợi.
- Thực hiện các chế độ báo cáo theo kế hoạch và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý cấp trên. Đồng thời tham mưu, đề xuất với lãnh đạo và tổ chức triển khai các hoạt động theo kế hoạch của cấp trên, đảm bảo Xí nghiệp hoạt động đúng chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Lập kế hoạch đầu tư trong Xí nghiệp, các đơn vị cơ sở theo kế hoạch sản xuất kinh doanh từng thời điểm, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, để tạo điều kiện sản xuất kinh doanh thực hiện hiệu quả nhất.
- Lập kế hoạch và tham mưu đề trình giám đốc các phương án đầu tư, xây dựng các công trình mới mang tính chất chiến lược, mua sắm mới trang thiết bị, xây dựng, cải tạo các quầy hàng, nhà xưởng sản xuất phù hợp theo yêu cầu sản xuất dịch vụ thương mại hội nhập theo sự phát triển của xã hội và quốc tế.
- Phối hợp với các phòng ban chức năng để thực hiện tốt nhất kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
+ Các đơn vị trực thuộc:
- Các cửa hàng :
Chịu trách nhiệm kinh doanh các mặt hàng Thực phẩm được Giám đốc Công ty cho phép, dưới sự giám sát của Xí nghiệp , phối hợp với các phòng ban chức năng của Xí nghiệp để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Các cửa hàng chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
- Các trung tâm Thương mại:
Trung tâm Thương mại Vân Hồ
Trung tâm Thương mại Giảng Võ
Trung tâm Thương mại Ngã Tư Sở
Các trung tâm có nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm truyền thống của Xí nghiệp .
Liên doanh, liên kết với các công ty khác để kinh doanh các mặt hàng đã được đăng ký tại giấy phép kinh doanh.
Tự hạch toán kinh tế độc lập dưới sự chỉ đạo và giám sát của Xí nghiệp.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với Công ty và Nhà nước theo chế độ hiện hành.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC CUNG ỨNG - CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong những năm gần đây
Từ khi thành lập đến nay, mặc dù gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt như tiền vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu, lao động dôi thừa nhiều, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên còn hạn chế, nhưng Xí nghiệp đã bố trí lại sản xuất, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, phát triển mạng lưới tiêu thụ, mở rộng thị trường. Vì vậy, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đã tăng lên đáng kể, thực hiện tốt vai trò của doanh nghiệp quốc doanh trên thị trường.
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp từ năm
2005 – 2007
Chỉ tiêu
Đơnvị tính
2005
2006
2007
Tổng doanh thu
Triệu VNĐ
10.501
16.870
14.761
Các khoản giảm trừ doanh thu
Triệu VNĐ
21
33
25
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Triệu VNĐ
10.480
16.837
14.736
Giá vốn hàng bán
Triệu VNĐ
7.763
12.466
10.532
Lãi vay ngân hàng
Triệu VNĐ
286
203
178
Chi phí sản xuất kinh doanh
Triệu VNĐ
2.157
3.609
3.469
LN thuần từ hoạt động kinh doanh
Triệu VNĐ
374
559
557
Lương
Triệu VNĐ
756
1.044
1.710
Lương bình quân (người/tháng)
Triệu VNĐ
0.9
1
1.5
Số lao động
Người
70
87
95
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Xí nghiệp
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Xí nghiệp các năm từ 2005-2007, ta thấy hoạt động kinh doanh đã đem lại kết quả với mức lợi nhuận chưa được cao. Năm 2005 lợi nhuận của Xí nghiệp đạt 374 triệu đồng, đến năm 2006 đạt 559 tỷ đồng, gấp 1,495 lần năm 2006, năm 2007 đạt 557 tỷ đồng ,ít hơn năm 2006 là 2 triệu đồng và gấp 1.485 lần năm 2005.
Về doanh thu, ta nhận thấy tổng doanh thu của Xí nghiệp năm 2005 là 10.501 triệu đồng, năm 2006 là 16.870 triệu đồng, năm 2007 là 14.761 triệu đồng .Như vậy trong vòng ba năm 2005-2007 thì năm 2006 cho doanh thu tăng gấp 1,606 lần năm 2005, nhưng sang năm 2007 thì doanh thu lại giảm đi hơn 2 tỷ đồng. Nguyên nhân là do sự giảm doanh thu bán hàng cho siêu thị Metro, trong khi đó doanh thu từ các hoạt động khác đều tăng so với năm 2005.
Một nhân tố quan trọng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp là nhân tố về lao động. Tình hình về tiền lương của Xí nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu lương trung bình , ta nhận thấy số lượng lao động của Xí nghiệp qua các năm đều tăng , điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng. Số lao động từ 70 người năm 2005 đã tăng lên 95 người vào năm 2007. Cùng với sự gia tăng số lao động là tiền lương bình quân cũng tăng dần qua các năm.
Năm 2005 lương bình quân một lao động là 900 ngàn đồng/tháng, đến năm 2006 tăng lên 1 triệu đồng/tháng, tăng 1,111 lần năm 2005. Năm 2007 đạt 1,5 triệu đồng/tháng, tăng 1,5 lần năm 2006. Điều đó cho thấy tổng quỹ tiền lương của Xí nghiệp tăng lên nhiều.
2. Kết quả TTSP của doanh nghiệp trong những năm qua
2.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu đánh giá về tình hình TTSP của Xí nghiệp. Cho nên, công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là một việc làm thường xuyên và có vai trò quan trọng bởi vì yêu cầu cơ bản của việc quản lý chi phí kinh doanh là đảm bảo tốt nhất quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lý tiết kiệm mọi vật tư, tiền vốn, sức lao động của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của pháp luật, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế của Xí nghiệp.
Theo bảng 3 ta thấy, chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp có sự biến động qua các năm. Cụ thể, năm 2006 tăng 67.32% so với năm 2005 phản ánh rõ trong công tác quản lý và sử dụng chi phísản xuất kinh doanh tại tại Xí nghiệp bộc lộ rõ những tồn tại: Việc sử dụng nguyên vật liệu còn chưa bám sát với định mức gây tổn thất và lãng phí; chủng loại nguyên vật liệu thì chủ yếu là hàng nông sản nên để lâu hoặc bảo quản không tôt sẽ dẫn đến hỏng nguyên vật liệu; trang thiết bị còn lạc hậu, chưa kịp thời đáp ứng với nhu cầu thực tế nên công suất chưa đạt được như ý muốn. Sang năm 2007, chi phí có giảm nhưng không nhiều, chỉ giảm đi 4.03% so với năm 2006, điều này cho thấy công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh chưa được Xí nghiệp quan tâm đúng mức.
2.2. Doanh thu từ một số khách hàng
Bảng 4:Doanh thu từ một số khách hàng chính năm 2005-2007
(Đơn vị : Triệu VNĐ)
TT
TÊN KHÁCH HÀNG
2005
2006
2007
Cty TPHN-PKD
128
305
379
Phòng Marketing-Cty THHN
302
483
495
ST Citimart- Đông Hương
193
309
570
Cty CP Trung tín ( Tây Đô )
358
573
501
ST Metro
1.577
2.823
1.608
Cty VPP Hồng Hà
666
1.065
932
Vĩnh Tuy
184
294
358
Trường tiểu học Nhân Chính
432
691
705
Trường tiểu học Dịch Vọng
1.233
1.973
1.826
Thanh Xuân Bắc
354
566
695
Tổng
5427
9082
8069
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Xí nghiệp
Qua bảng 3 và bảng 4 ta thấy, doanh thu của một số khách hàng chính này so với tổng doanh thu của cả Xí nghiệp trong năm 2005 chiếm 51.68%, năm 2006 chiếm 53.84%, năm 2007 chiếm 54.66%. Có thể nói đây là những khách hàng đem lại nguồn thu nhập lớn cho Xí nghiệp. Trong số các khách hàng này, thì nổi lên là Siêu thị Metro và Trường tiểu học Dịch Vọng hàng năm lấy hàng với số lượng lớn của Xí nghiệp.
Nhưng trong ba năm 2005-2007 thì doanh thu từ những khách hàng này có sự biến động không đồng đều, cụ thể là: trong năm 2006 thì doanh thu từ các khách hàng đều tăng, nhưng sang năm 2007 thì doanh thu đã có sự biến động như: Siêu thị Metro, Công ty cổ phẩn Trung tín (Tây Đô ), Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà, Trường tiểu học Dịch Vọng là có doanh thu giảm; còn các khách hàng khác thì doanh thu vẫn tăng.
Xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa Siêu thị Metro, vì trong năm 2007 nguồn thu từ Siêu thị chỉ còn bằng 57% so với năm 2006, điều này đã làm cho tổng thu nhập của Xí nghiệp giảm đi đáng kể. Nguyên nhân làm giảm doanh thu này chính là do một số mặt hàng của Xí nghiệp như: dầu ăn, đồ hộp, giò,… không đáp ứng được nhu cầu của Siêu thị.
2.3. Khối lượng TTSP của Xí nghiệp
Xí nghiệp là một chi nhánh của Công ty Thực phẩm Hà Nội, chuyên sản xuất – kinh doanh - xuất nhập khẩu kinh doanh bán buôn, bán lẻ tư liệu tiêu dùng, thực phẩm tươi sống, thực phẩm công nghệ, thực phẩm chế biến, thuỷ hải sản tươi .
Các sản phẩm được Xí nghiệp chế biến khá đa dạng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của nhân dân. Hiện nay một số sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp bao gồm:
- Giò, nem, cá, tôm, há cảo,...
- Thịt lợn, gà
- Đồ hộp, rượu
- Nấm, mộc nhĩ sấy khô
- Tương ớt,xa lát, dưa chuột dầm, dấm,…
Mỗi loại hàng lại có rất nhiều loại cho khách lựa chọn.
Tình hình tiêu thụ cụ thể một số mặt hàng chủ yếu của xí nghiệp:
Bảng 5: Kết quả tiêu thụ một số mặt hàng của Xí nghiệp từ năm 2005-2007
TT
Mặt hàng
Đơn vị tính
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
M
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20471.doc