MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI Ở TỔ CHỨC DKT QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM 4
I. Giới thiệu về tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam 4
1.Lịch sử hình thành phát triển 4
1.1. Hoạt động chung của tổ chức DKT Quốc tế 4
1.2. Hoạt động của tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam. 6
2.Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam 9
2.1. Cơ cấu tổ chức. 9
2.2. Tầm nhìn, chức năng và lĩnh vực can thiệp của tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam 10
2.2.1. Tầm nhìn, chức năng của tổ chức DKT Quốc tế 10
2.2.2. Lĩnh vực can thiệp của tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam 10
2.2.2.1. Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản 10
2.2.2.2. Công tác Kế hoạch hóa gia đình 11
2.2.2.3. Công tác phòng lây nhiễm HIV/AIDS 12
II. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động truyền thông thay đổi hành vi 12
1.Khái niệm và phân biệt truyền thông, truyền thông thay đổi hành vi 12
1.1. Khái niệm truyền thông và truyền thông thay đổi hành vi 12
1.1.1. Truyền thông 12
1.1.2. Truyền thông thay đổi hành vi 13
1.2. Phân biệt truyền thông và truyền thông thay đổi hành vi 13
2.Hoạt động truyền thông thay đổi hành vi 14
2.1. Khái niệm và nội dung hoạt động truyền thông thay đổi hành vi 14
2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông thay đổi hành vi 14
III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông thay đổi hành vi ở tổ chức DKT Việt Nam. 15
1. Vai trò xã hội của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi. 15
2. Vai trò của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi trong tổ chức DKT. 17
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI Ở TỔ CHỨC DKT QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM 18
I. Tình hình về hoạt động của truyền thông thay đổi hành vi ở tổ chức DKT từ năm 1993 đến nay. 18
1. Nội dung của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi của tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam. 19
2.Thực trạng hoạt động truyền thông thay đổi hành vi của tổ chức DKT Việt Nam 19
2.1. Hoạt động nghiên cứu đối tượng cần truyền thông và lựa chọn phương pháp truyền thông. 19
2.2. Hoạt động sử dụng các phương pháp để truyền thông thay đổi hành vi. 20
2.2.1. Hội nghị, hội thảo và các chương trình giảng dạy 20
2.2.2. Các chương trình sự kiện truyền thông. 21
2.2.3. Truyền thông thay đổi hành vi qua các phương tiện đại chúng như tivi, báo, đài; các vật phẩm như poster, tờ rơi, tranh ảnh, sách nhỏ thông tin 22
2.3. Hoạt động nhận phản hồi thông tin 23
II. Đánh giá về hoạt động truyền thông thay đổi hành vi ở tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam 24
1. Kết quả đạt được 25
1.1. Thông qua số người được tiếp cận các thông tin truyền thông 25
1.2. Thông qua số người sử dụng các sản phẩm truyền thông 27
1.3. Sự thay đổi hành vi của người tiếp cận thông tin 30
2.Tồn tại và nguyên nhân 36
2.1. Tồn tại 36
2.2. Nguyên nhân 41
2.2.1. Nguyên nhân khách quan 41
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan 41
3. Một số bài học kinh nghiệm về hoạt động truyền thông thay đổi hành vi của tổ chức DKT Việt Nam. 43
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI Ở TỔ CHỨC DKT QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM 45
I. Mục tiêu và định hướng về hoạt động truyền thông thay đổi hành vi của tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam đến năm 2015. 45
1.Mục tiêu của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi của tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam. 45
2.Định hướng về hoạt động truyền thông thay đổi hành vi của tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam đến năm 2015. 45
II. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông thay đổi hành vi của tổ chức DKT Quốc tế Việt Nam. 46
1.Tăng cường điều tra nắm rõ về xu hướng phát triển và nhu cầu của xã hội. 46
2.Xây dựng kế hoạch truyền thông thay đổi hành vi cho từng nhóm đối tượng. 47
3.Xây dựng chính sách phát triển sản phẩm và thị trường, mở rộng các đối tượng được tiếp cận với hoạt động truyền thông thay đổi hành vi. 48
4.Lựa chọn mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động truyền thông, từng bước đặt mục tiêu chất lượng của dịch vụ và sản phẩm lên hàng đầu. 49
5.Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên. 50
III. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông thay đổi hành vi của tổ chức DKT Quốc tế Việt Nam. 51
1.Kiến nghị với các cơ quan ban ngành có liên quan 51
2.Kiến nghị với nhà nước 52
KẾT LUẬN 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
58 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2272 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động truyền thông thay đổi hành vi ở tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam- Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ua các phương tiện đại chúng như tivi, báo, đài; các vật phẩm như poster, tờ rơi, tranh ảnh, sách nhỏ thông tin...
Hội nghị, hội thảo và các chương trình giảng dạy
Các chương trình giảng dạy, hội nghị và hội thảo là những hoạt động tiếp cận đầu tiên với các đối tượng truyền thông. Các hoạt động này đều có đặc điểm chung là tiếp cận trực tiếp với đối tượng đích của dự án. Những hoạt động này chủ yếu dùng để cung cấp những thông tin cơ bản của dự án như kiến thức chuyên môn, đào tạo các kỹ năng cho dự án, ngoài ra nó cũng có nhiệm vụ lấy thông tin phản hồi về dự án.
Hoạt động chính được tiến hành là:
Tổ chức hội nghị vận động các cấp lãnh đạo từ tỉnh thành đến quận huyện phường xã ủng hộ cho chương trình dự án
Tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu về đặc tính của sản phẩm và lợi ích của nó đối với người sử dụng
Tổ chức hội thảo, giảng dạynvề những kỹ năng làm việc cơ bản và kiến thức chuyên môn.
Tổ chức hội thảo nhóm cho đối tượng đích can thiệp của dự án.
Trong năm 2007, dự án “Tiếp thị xã hội Viên uống tránh thai Newchoice” tiến hành trên 16 tỉnh đã tổ chức 3 hội nghị vận động tại Bắc Giang, Ninh bình và Hà Nam với 279 đại biểu các sở ban ngành trong tỉnh và đại diện Ủy ban dân số huyện thị triển khai dự án tham gia, ngoài ra còn tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng về tiếp thị xã hội trên 9 tỉnh dự án.
Trong năm 2008, dự án “ Thử nghiệm tiếp thị xã hội bơm kim tiêm 24/24h” đã tổ chức 58 buổi thảo luận dự án cho 560 người sử dụng ma túy, dự án vẫn duy trì phương pháp và nội dung của buổi thảo luận nhóm được áp dụng hiệu quả từ năm trước như lựa chọn cộng tác viên có khả năng dẫn dắt các buổi thảo luận nhóm cho đồng đẳng viên và địa điểm tổ chức vẫn là những quán café, công viên hay các địa điểm mà người sử dụng ma túy thường tụ tập. Phương pháp này đem lại cho người sử dụng ma túy sự gần gũi và sự đồng cảm, từ đó khuyến khích họ chia sẻ nhiều kinh nghiệm phòng chống HIV/AIDS và tiêm chích an toàn cho những người sử dụng ma túy cùng tham gia buổi thảo luận.
Các chương trình sự kiện truyền thông.
Các chương trình sự kiện truyền thông được đánh giá là cách tiếp cận với đối tượng truyền thông dễ dàng và hiệu quả nhất. Hoạt động này có thể tiếp cận với số lượng lớn các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, các thông tin được cung cấp rất ít, chủ yếu là những sự vận động thay đổi hành vi đơn thuần. Chính vì vậy, việc lựa chọn nội dung, địa điểm và cách thức tổ chức chương trình là điều cần nghiên cứu kĩ.
Trong khuôn khổ các dự án, ví dụ như “Dự án phòng lây nhiễm HIV tại Việt Nam”, tổ chức DKT đã tổ chức các sự kiên truyền thông lớn “ Yêu để sống, sống để yêu” nhân kỉ niệm ngày thế giới phòng chống AIDS 1/12. Chương trình được tiến hành trong 2 năm 2007, 2008 thu hút một số lượng lớn người có HIV tham gia tập luyện và trình diễn văn nghệ trước cộng đồng, là hoạt động truyền thông thay đổi hành vi có quy mô với mục đích giảm thiểu sự kì thị với người có HIV của cộng đồng.
Ngoài ra, tổ chức DKT còn tham gia các hoạt động cộng tác quảng bá trong các chương trình lớn như chương trình “ Ngày sáng tạo” năm 2007, 2008. Gian hàng của tổ chức chủ yếu quảng bá các sản phẩm phòng chống HIV/AIDS đặc biệt là bao cao su OK.
Các dự án khác còn tổ chức các hoạt động tiếp cận địa phương qua các hoạt động như “ Làng vui chơi, làng ca hát”, các chương trình văn nghệ. Dự án Tiếp thị xã hội viên uống tránh thai Newchoice đã tổ chức chuỗi hoạt động Ngày hội Newchoice cho sinh viên và công nhân, Làng ca hát cho phụ nữ trong cộng đồng tại các tỉnh dự án như Hà Nội, Bắc Giang, Ninh Bình, Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định, Cần Thơ, Đồng Nai.
Truyền thông thay đổi hành vi qua các phương tiện đại chúng như tivi, báo, đài; các vật phẩm như poster, tờ rơi, tranh ảnh, sách nhỏ thông tin...
Phương pháp truyền thông thay đổi hành vi này sẽ tiếp cận cộng đồng nói chung chứ không phải là chỉ riêng đối tượng đích. Tùy vào phương tiện mà có những phục vụ nhất định cho việc truyền thông thay đổi hành vi. Hoạt động truyền thông qua phương tiện đại chúng như tivi, báo đài sẽ vừa cung cấp thông tin vừa vận động thay đổi hành vi. Qua poster, tờ rơi, tranh ảnh sách nhỏ thì chủ yếu giới thiệu về các sản phẩm, cùng với đó là các thông tin chuyên môn cơ bản.
Quảng bá trên các phương tiện đại chúng, DKT đã quay chương trình “ Một ngày mới” dành riêng cho phụ nữ với các chuyên mục Làm đẹp, ẩm thực, du lịch và đặc biệt là chuyên mục sức khỏe, giúp chị em hiểu biết về các biện pháp tránh thai. Thời lượng mỗi chương trình là 15 phút. Chương trình đã được phát sóng 80 lần trên đài truyền hình Bắc Giang, Hà Tây, Ninh Bình, Hải Phòng và Hà Nam vào khung “ giờ vàng” của mỗi đài truyền hình tỉnh.
Hoạt động quảng bá các sản phẩm tiếp thị xã hội cũng được tiến hành trên tivi rộng rãi, với các nhãn hiệu như thuốc tránh thai hằng ngày Newchoice, Bao cao su OK với những câu slogan quen thuộc như “ Khỏe như lực sĩ OK”, “ OK – Yêu để sống – Sống để yêu”…
Từ năm 2007 đến nay, DKT có hợp tác với tạp chí “AIDS và cộng đồng” mỗi tháng viết về hoạt động tiêu biểu và giới thiệu các sản phẩm của DKT Việt Nam. Tạp chí “AIDS và cộng đồng” là chuyên trang về HIV/AIDS do Cục phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam và Bộ Y tế xuất bản mỗi tháng 1 tờ.
Bên cạnh đó các sản phẩm của DKT cũng đã được xuất hiện, quảng bá trên các báo và tạp chí danh tiếng như tạp chí “ Thời trang trẻ”, “ Sành điệu”. “ Tuổi trẻ”, “ Lao động”…
Tờ rơi, poster, tranh ảnh, sách nhỏ... là một trong những công cụ không thể thiếu trong hoạt động truyền thông. Hình ảnh được đưa trong tờ rơi, poster sẽ tạo điều kiện cho mọi người tự nghiên cứu về các kiến thức chuyên môn.
Nội dung của poster, tranh ảnh thường để giới thiệu về các sản phẩm mà tổ chức DKT phân phối như thuốc tránh thai, bao cao su... Tờ rơi chủ yếu là cung cấp những thông tin cơ bản về các lĩnh vực khác nhau như: HIV/AIDS, phòng tránh thai, sử dụng bơm kim tiêm an toàn... Bên cạnh đó, sách nhỏ thường là sách thông tin cơ bản hoặc các câu chuyện vận động truyền thông.
Cụ thể tổ chức DKT đã phát hành 5.000 quyển cẩm nang phụ nữ cần biết Newchoice, 5.000 tờ rơi quảng bá về các biện pháp tránh thai, 500 tờ rơi giới thiệu về các trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Hà Nội, 30.000 tờ rơi hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm an toàn, 2.000 quyển giới thiệu về tổ chức DKT Quốc tế và DKT Việt Nam, và hàng nghìn sách nhỏ truyền thông về các thông tin như Tiếp thị xã hội, chăm sóc sức khỏe sinh sản…
Hoạt động nhận phản hồi thông tin
Hoạt động này được tiến hành song song và sau khi thực hiện các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi. Hoạt động không ảnh hưởng ngay đến kết quả của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi nhưng nó góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi được thực hiện tiếp theo. Việc tiếp nhận thông tin phản hồi từ đối tượng được truyền thông sẽ đánh giá trung thực nhất chất lượng của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi, và từ đó có những sửa đổi, điều chỉnh cho lần truyền thông tiếp theo có chất lượng cao hơn.
Các hội nghị, hội thảo, tập huấn được tổ chức trong thời gian thực hiện dự án cũng được sử dụng để lấy thông tin phản hồi từ phía đối tượng đích về các hoạt động của dự án đã được tổ chức và sự thay đổi hành vi của chính các đối tượng đó. Hoạt động này được thực hiện thường bằng các bảng điều tra từng cá nhân về các vấn đề quan tâm, hoặc các bài kiểm tra về kiến thức và sự thay đổi hành vi.
Khi tiến hành và kết thúc dự án, tổ chức DKT còn tiến hành các cuộc điều tra trên một số địa phương và đối tượng nhất định của dự án, từ đó đưa ra các nhận định về sự thay đổi hành vi và kết quả đạt được của dự án.
Trong năm 2007, tổ chức DKT kết hợp với trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, tổ chức nghiên cứu “Đánh giá về dự án tiếp thị xã hội viên uống tránh thai Newchoice” tại ba tỉnh thành là Thanh Hóa, Hà Tây và Cần Thơ trong bốn tháng từ tháng 3/2007 đến tháng 7/2007. Nghiên cứu này đã cho thấy sự thay đổi hành vi của các đối tượng dự án cũng như là hiệu quả của hoạt động dự án nói chung, hoạt động truyền thông thay đổi hành vi nói riêng, tạo cơ sở để tiếp tục thực hiện dự án trong năm 2008 và 2009.
Ngoài ra, khi kết thúc mỗi dự án, tổ chức DKT đều thực hiện điều tra báo cáo tổng kết dự án. Từ đó đưa ra được kết quả thực hiện của các dự án mà trong đó thay đổi hành vi là một trong những yếu tố được nghiên cứu kỹ càng. Qua những báo cáo đó, ta cũng thấy được hiệu quả của các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi để tiếp tục thực hiện tốt hơn trong các dự án tiếp theo.
Từ thực trạng của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi, ta có những đánh giá về hoạt động này trong hoạt động chung của tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam.
Đánh giá về hoạt động truyền thông thay đổi hành vi ở tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam
Hoạt động truyền thông thay đổi hành vi là một hoạt động mang tính xã hội, vì vậy việc đánh giá nó có tính tương đối. Ta có thể lượng hóa qua một số tiêu chí, tuy nhiên sự thành công hay không của một hoạt động truyền thông thay đổi hành vi sẽ được chính những hành vi thay đổi của đối tượng được truyền thông quyết định.
Kết quả đạt được
Qua hơn 17 năm tổ chức hoạt động truyền thông thay đổi hành vi, DKT đã thu lại nhiều kết quả đáng ghi nhận. Những kết quả này có thể được phản ánh qua một số con số cụ thể như sau:
Thông qua số người được tiếp cận các thông tin truyền thông
Mỗi dự án do tổ chức DKT thực hiện có một đến hai đối tượng đích, tuy nhiên hoạt động truyền thông thay đổi hành vi đã tiếp cận được đến rất nhiều đối tượng.
Ví dụ, dự án “ Tiếp thị xã hội Viên uống tránh thai Newchoice” trong năm 2007, DKT đã tiếp cận được với hơn 2000 người tham gia chương trình Làng ca hát và Ngày hội Newchoice tại Ninh Bình. Gần 300 đại biểu đại diện các Sở ban ngành đã tham gia các Hội nghị vận động ở Bắc Giang, Ninh Bình và Hà Nam. Tổ chức đào tạo cho 347 cán bộ chuyên trách cấp tỉnh và cấp xã cho 9 tỉnh dự án. Tổ chức 731 đợt truyền thông tại 411 xã phường cho 71638 lượt người tham dự…
Dự án Tiếp thị xã hội Viên uống tránh thai được tiến hành từ năm 1995 đến năm 2009, và số người được tiếp cận với những hoạt động truyền thông tăng dần qua các năm.
Dự án “ Thử nghiệm tiếp thị xã hội bơm kim tiêm 24/24h”, năm 2007, DKT đã tiếp cận với 270 người sử dụng Ma túy tại 7 quận huyện tham gia dự án là Đông Anh, Thanh Xuân, Đống Đa, Hoàn Kiếm, Tây Hồ, Ba Đình, Long Biên qua 9 cuộc thảo luận nhóm. Tổ chức 7 cuộc thảo luận nhóm với sự tham gia của 210 người bao gồm: Lãnh đạo chính quyền cơ sở và đại diện gia đình những người sử dụng mà túy. Tổ chức hội thảo định hướng cấp thành phố với sự tham gia của 70 người lãnh đạo các ban ngành thành phố Hà Nội. Tổ chức 1 hội nghị giới thiệu bơm kim tiêm tự khóa cho 50 người sử dụng Ma túy tại Hải Phòng.
Trong năm 2007, tổ chức DKT quốc tế tại Việt Nam đã tổ chức được 10 chương trình biều diễn thời trang cho nhóm MSM tại các quán bar, cà phê, nhà hàng,… tại Hà Nội và Tp.HCM với hơn 2.500 khán giá - đại đa số là nhóm MSM đến tham dự. Nội dung của chương trình rất đa dạng và sôi nổi như ca nhạc, biểu diễn thời trang bao cao su, giao lưu khán giả, bốc thăm trúng thưởng,…
Ngoài ra, các chương trình sự kiện truyền thông là những hoạt động thu hút được đông đảo sự tham gia của các đối tượng. Năm 2009, tổ chức DKT quốc tế tại Việt Nam phối hợp với Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hoá tổ chức chương trình trưng bày bao cao su tại các “điểm nóng” và chương trình văn nghệ đặc biệt nhân kỷ niệm 100 năm du lịch Sầm Sơn tại khu vực bãi biển Sầm Sơn. Chương trình thu hút 50 chủ cơ sở tham gia mua bao cao su và trưng bày. Đặc biệt trong đêm ca nhạc có hơn 500 khách du lịch và người dân địa phương tại bãi biển Sầm Sơn tham dự. Trong đêm văn nghệ, ngoài nội dung truyền thông về bao cao, chúng tôi còn phát gần 500 tờ rơi về bao cao su và gần 5.000 chiếc bao cao su miễn phí cho khách du lịch.
Các hoạt động truyền thông qua các kênh truyền thông đại chúng khó có thể thống kê được các đối tượng được tiếp cận thông tin nhưng nó cũng đảm bảo một số lượng lớn người có thể tiếp cận thông tin của dự án
Với số lượng người tiếp cận qua hằng năm lớn như vậy, sẽ đảm bảo một phần nào thành công của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi, khi những nội dung truyền thông được đưa đến nhiều người, trong đó có tỷ lệ nhất định đối tượng truyền thông cần hướng đến.
Ngoài ra, khi nghiên cứu về sự tiếp cận thông tin của các nhóm đối tượng khác nhau trong dự án “Tiếp thị xã hội viên uống tránh thai Newchoice”, ta có có thể thấy hoạt động truyền thông thay đổi hành vi đã tiếp cận được với hầu hết các đối tượng đích của dự án qua nhiều kênh, phương tiện khác nhau.
Bảng 2.1: Kênh thông tin về biện pháp tránh thai mà đối tượng nghiên cứu được tiếp cận
Kênh thông tin
Nữ CCVC
(n= 183)
Nữ cộng đồng
(n = 327)
Nữ HSSV
(n =135)
Chung
(n = 645)
n
%
n
%
n
%
n
%
Vô tuyến
146
79.8
188
57.5
122
90.4
456
70.7
Đài
104
56.8
133
40.7
78
57.8
315
48.8
Báo chí
122
66.7
90
27.5
118
87.4
330
51.2
Tranh tuyên truyền
85
46.4
72
22.0
63
46.7
220
34.1
Bạn bè, người than
95
51.9
58
17.7
59
43.7
212
32.9
Thầy cô giáo
37
20.2
11
3.4
76
56.3
124
19.2
Cán bộ Y tế
118
64.5
230
70.3
46
34.1
394
61.1
Tư vấn qua điện thoại
16
8.7
6
1.8
16
11.9
38
5.9
Cộng tác viên dân số
74
40.4
230
70.3
36
26.7
340
52.7
Khác*
6
3.3
21
6.4
16
11.9
43
6.7
Nguồn: Báo cáo Đánh giá dự án tiếp thị xã hội viên uống tránh thai Newchoice năm 2007
Ghi chú: * Khác: Hội phụ nữ, họp phụ huynh học sinh, mạng Internet...
Tuy là từ các nguồn khác nhau nhưng 100% những người được hỏi đã tiếp cận với các phương tiện truyền thông thay đổi hành vi do tổ chức DKT thực hiện. Điều này chứng tỏ độ phủ rộng của các thông tin truyền thông đến cộng đồng nói chung.
Thông qua số người sử dụng các sản phẩm truyền thông
Mỗi dự án lại có các sản phẩm khác nhau được tiếp thị. Vì vậy ta có thể đánh giá sự thành công của các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi qua số người sử dụng các sản phẩm truyền thông đó. Điều này chứng tỏ nội dung truyền thông thay đổi hành vi về việc giới thiệu và khuyến khích sử dụng các sản phẩm đó đã thành công
Trong dự án “Tiếp thị xã hội Viên uống tránh thai Newchoice” từ năm 1995 đến năm 2009 đã tổng kết được số lượng bán ra của Newchoice như sau:
Biểu đồ 2.1: Số lượng Newchoice tiếp thị qua từng năm
Nguồn: Báo cáo tổng kết dự án “Tiếp thị xã hội viên uống tránh thai Newchoice”
Nhìn qua biểu đồ ta có thể thấy số lượng vỉ thuốc tránh thai cung cấp qua từng năm đều có sự tăng mạnh. Năm 1995, số lượng phân phối được mới chỉ là 1.001.425 vỉ thì đến năm 2009 đã đạt được con số 5.577.561 vỉ, tăng gấp hơn 5 lần.
Qua đó phản ánh việc gia tăng nhu cầu sử dụng của người dân với sản phẩm này, qua đó cũng thể hiện ý thức người dân đã thay đổi trong việc sử dụng thuốc tránh thai như một biện pháp hữu ích bên cạnh những biện pháp truyền thống như tránh thai tự nhiên hay đặt vòng tránh thai. Cũng chứng tỏ rằng hiệu quả đạt được của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi của dự án Tiếp thị xã hội Viên uống tránh thai Newchoice đạt được rất cao.
Sự ưa chuộng của người sử dụng đối với các sản phẩm của tổ chức DKT phân phối cũng ngày càng tăng lên. Điều này chứng tỏ nhận thức của người dân về các sản phẩm càng lúc càng cao, sự quan tâm đến chất lượng càng ngày càng được đặt lên cao. Tuy đã xuất hiện nhiều nhãn hàng cạnh tranh nhưng hoạt động truyền thông thay đổi hành vi đã thực sự gây dấu ấn với khách hàng về sản phẩm. Có thể thấy rõ điều này qua tỷ lệ ưa chuộng sản phẩm Newchoice.
Biểu đồ 2.2. Loại thuốc tránh thai được khách hàng ưa chuộng nhất
Nguồn: Báo cáo Đánh giá dự án tiếp thị xã hội viên uống tránh thai Newchoice năm 2007
Sản phẩm Newchoice được đến 55.5% những người được hỏi ưa chuộng. Đây là một con số lớn hẳn so với những nhãn hàng khác như Ideal 16.4% hay Maverlon 5.5%. Điều này chứng tỏ dấu ấn của sản phẩm Newchoice là rất lớn trong khách hàng. Là một thành công trong việc giới thiệu nhãn hiệu này đến người tiêu dùng của truyền thông thay đổi hành vi.
Trong dự án “Tiếp thị xã hội bao cao su OK”, số lượng bao cao su cung cấp qua các năm đến năm kết thúc dự án đều có sự tăng mạnh. Điều này cũng khẳng định thành công của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi về tình dục an toàn cũng như việc sử dụng bao cao su.
Biểu đồ 2.3: Số lượng bao cao su OK phân phối qua các năm trong dự án tiếp thị xã hội bao cao su OK
Nguồn: Báo cáo về các sản phẩm được phân phối của tổ chức DKT năm 2010 Qua biểu đồ ta có thấy sự tăng mạnh trong việc phân phối bao cao su OK từ năm 1994 đến 2003, tăng từ 1.483.632 chiếc bao cao su lên đến đỉnh điểm là 40.724.280, tuy nhiên từ khi dự án này kết thúc năm 2003 thì số lượng bao cao su OK phân phối qua kênh này giảm mạnh. Điều này chứng tỏ hoạt động truyền thông thay đổi hành vi đã có tác dụng ban đầu, làm thay đổi ý thức người dân về sử dụng bao cao su. Tuy nhiên truyền thông thay đổi hành vi trong giai đoàn từ năm 1994 đến năm 2003 chưa thay đổi được ý thức tự bảo vệ của người dân, vì khi giá sản phẩm tăng lên thì lập tức mức phân phối bao cao su OK giảm xuống. Năm 2006 chỉ đạt 8.640.000 chiếc. Tuy nhiên, từ năm 2006 hoạt động truyền thông thay đổi hành vi bắt đầu có hiệu quả, khi người dân bắt đầu chấp nhận giá mới tăng lên của bao cao su OK. Và đến năm 2009, số lượng bao cao su phân phối đã tăng đến 24.116.953 chiếc, tăng gần gấp ba lần so với năm 2006. Điều này chứng tỏ hoạt động truyền thông thay đổi hành vi đã có những tác động làm thay đổi hẳn hành vi của cộng đồng
Sự thay đổi hành vi của người tiếp cận thông tin
Các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi của DKT tuy được tiến hành cho từng dự án, nhưng đều trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản và HIV/AIDS nên tác dụng của các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi có tính kế thừa lẫn nhau. Sự thay đổi hành vi của đối tượng có thể do nhiều hoạt động truyền thông thay đổi hành vi tạo thành.
Sự thay đổi hành vi và hiểu biết của những người được truyền thông thay đổi hành vi vừa là mục đích chính của hoạt động vừa được coi là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá sự thành công của một hoạt động truyền thông thay đổi hành vi.
Trong nghiên cứu “Đánh giá về dự án tiếp thị xã hội viên uống tránh thai Newchoice” được thực hiện năm 2007. Đã có sự điều tra hiểu biết về bao cao su với nhiều đối tượng, từ đó cho ta thấy sự thay đổi của hiểu biết người dân trong việc sử dụng bao cao su.
Bảng 2.2: Hiểu biết đúng về biện pháp dùng bao cao su
Hiểu biết đúng về
bao cao su
Nữ CCVC
(n= 183)
Nữ cộng đồng
(n = 327)
Nữ HSSV
(n =135)
Chung
(n = 645)
n
%
n
%
n
%
n
%
Chỉ có tác dụng khi sử dụng đúng cách
176
96.2
298
91.1
124
91.9
598
92.7
Có tác dụng tránh thai và các bệnh lây truyền qua tình dục
180
98.4
312
95.4
124
91.9
616
95.5
Ngăn không cho tinh trùng gặp trứng
168
91.8
279
85.3
120
88.9
567
87.9
Ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục
170
92.9
272
83.2
108
80.0
550
85.3
Là biện pháp an toàn cho quan hệ tình dục
172
94.0
300
91.7
113
83.7
585
90.7
Hiểu biết chung
90.4
Nguồn: Báo cáo Đánh giá dự án tiếp thị xã hội viên uống tránh thai Newchoice năm 2007
Tỷ lệ phụ nữ hiểu biết đúng về bao cao su khá cao (90.4%), và tỷ lệ này cao nhất ở nhóm nữ công chức viên chức. Điều này chứng tỏ hiệu quả rất lớn của dự án tiếp phòng lây nhiễm HIV/AIDS mà hoạt động chính là tiếp thị bao cao su. Nhận thức của người sử dụng đã tăng lên rất nhiều. Đặc biệt ở tác dụng tránh thai và phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục (95.5%). Việc một tỷ lệ lớn những người được hỏi có những hiểu biết cơ bản về bao cao su sẽ tạo thuận lợi cho việc thay đổi hành vi của họ từ chưa sử dụng sang sử dụng bao cao su. Đó là một thành công lớn của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi.
Ngoài ra còn có nghiên cứu về hiểu biết nói chung về các biện pháp tránh thai. Sự hiểu biết này cũng thể hiện hiệu quả của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi đã đạt được.
Bảng 2.3: Hiểu biết về tên các biện pháp tránh thai
Các biện pháp
tránh thai
Nữ CCVC
(n= 183)
Nữ cộng đồng
(n = 327)
Nữ HSSV
(n =135)
Chung
(n = 645)
N
%
n
%
n
%
n
%
Vòng tránh thai
161
88.0
288
88.1
116
85.9
565
87.6
Thuốc uống tránh thai
150
82.0
282
86.2
128
94.8
560
86.8
Thuốc tiêm tránh thai
85
46.4
125
38.2
35
25.9
245
38.0
Bao cao su
171
93.4
275
84.1
131
97.0
577
89.5
Triệt sản
118
64.5
160
48.9
72
53.3
350
54.3
Tính vòng kinh
121
66.1
145
44.3
60
44.4
326
50.5
Xuất tinh ngoài âm đạo
105
57.4
146
44.6
35
25.9
286
44.3
Không biết
3
1.6
3
0.9
0
0.0
6
0.9
Nguồn: Báo cáo Đánh giá dự án tiếp thị xã hội viên uống tránh thai Newchoice năm 2007
Vòng tránh thai, thuốc uống tránh thai và bao cao su được đối tượng nghiên cứu biết đến nhiều nhất với tỷ lệ tương ứng là 87.6 %; 86.8 % và 89.5%. Các biện pháp tránh thai khác được đối tượng nghiên cứu biết đến với tỷ lệ thấp hơn như: triệt sản, tính vòng kinh, xuất tinh ngoài âm đạo, thuốc tiêm tránh thai. Chỉ có 0,9% phụ nữ không biết một biện pháp tránh thai nào. Không có sự khác biệt về hiểu biết tên các biện pháp tránh thai giữa các nhóm nghiên cứu. Điều này so với con số năm 1988, chỉ có 0.4% phụ nữ sử dụng viên uống tránh thai, đến năm 1995 tỷ lệ này là 2% thì hoạt động truyền thông thay đổi hành vi đã đưa được thông tin hiệu quả đến rất nhiều đối tượng. Tỷ lệ hiểu biết nói chung của phụ nữ Việt Nam đến viên uống tránh thai đã đạt mức 15%.
Từ những hiểu biết kiến thức về các sản phẩm sẽ đảm bảo một nền tảng vững chắc cho các đối tượng thay đổi hành vi. Đầu tiên là hành vi sử dụng các sản phẩm đang được tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam phân phối qua các dự án.
Bảng 2.4: Các biện pháp tránh thai mà đối tượng nghiên cứu đã
từng sử dụng
Các biện pháp tránh thai
Nữ CCVC
(n= 183)
Nữ cộng đồng
(n = 327)
Nữ HSSV
(n =135)
Chung
(n = 645)
N
%
n
%
n
%
n
%
Vòng tránh thai
88
48.1
218
66.7
3
2.2
309
47.9
Thuốc uống tránh thai
44
24.0
163
49.8
3
2.2
210
32.6
Thuốc tiêm tránh thai
10
5.5
27
8.3
1
0.7
38
5.9
Bao cao su
115
62.8
147
45.0
6
4.4
268
41.6
Triệt sản
8
4.4
22
6.7
0
0.0
30
4.7
Tính vòng kinh
56
30.6
62
19.0
2
1.5
120
18.6
Xuất tinh ngoài âm đạo
61
33.3
83
25.4
7
5.2
151
23.4
Chưa dùng BPTT nào
18
9.8
7
2.1
126
93.3
151
23.4
Không trả lời
3
1.6
2
0.6
2
1.5
7
1.1
Nguồn: Báo cáo Đánh giá dự án tiếp thị xã hội viên uống tránh thai Newchoice năm 2007
Có tới 47.9% đối tượng nghiên cứu đã sử dụng vòng tránh thai, 41.6% sử dụng bao cao su, 32.4% sử dụng thuốc uống tránh thai. Có 23.4% đối tượng trong mẫu nghiên cứu chưa từng sử dụng biện pháp tránh thai nào. Trong đó 93,3% là nữ học sinh sinh viên. Có phần đông công chức viên chức và nữ cộng đồng đã sử dụng các biện pháp tránh thai. Điều này đã khẳng định sự thay đổi hành vi, biết tự phòng tránh cho mình của các đối tượng này. Hành vi của những đối tượng đã có sự thay đổi thật sự.
Ngoài ra, nghiên cứu hành vi của những người chịu ảnh hưởng của hoạt động dự án cũng cho thấy sự thay đổi hành vi của những người này. Đây cũng là những tác động thành công của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi.
Biểu đồ 2.4: Thái độ của người chồng khi vợ sử dụng biện pháp tránh thai
Biện pháp tránh thai
Đồng ý
Phản đối
n
%
n
%
Vòng tránh thai
114
71.7
33
20.8
Thuốc uống tránh thai
102
81.0
19
15.1
Thuốc tiêm tránh thai
2
100.0
0
0.0
Bao cao su
64
54.7
41
35.0
Triệt sản
8
88.9
1
11.1
Tính vòng kinh
20
48.8
15
36.6
Xuất tinh ngoài âm đạo
29
54.7
22
41.5
Nguồn: Báo cáo Đánh giá dự án tiếp thị xã hội viên uống tránh thai Newchoice năm 2007
Tỷ lệ người chồng đồng ý khi vợ sử dụng thuốc tiêm tránh thai, triệt sản, thuốc uống tránh thai và vòng tránh thai khá cao tương ứng là 100%, 88.9%, 81% và 71.7%. Có 62.0% người chồng đồng ý cho vợ sử dụng biện pháp tránh thai. Tỷ lệ người chồng phản đối khi sử dụng biện pháp tránh thai xuất tinh ngoài âm đạo là 41.5%, tính vòng kinh là 36.6%, bao cao su 35.0%. Những con số này đã chứng tỏ nhận thức của không chỉ người vợ mà cả người chồng cũng đã có sự thay đổi theo hướng tích cực. Ảnh hưởng của hoạt động truyền thông thay đổi hành vi đã làm mất dần những quan niệm cổ hủ về việc sinh nhiều con hay người đàn ông không phải quan tâm về những vấn đề này. Những người trong gia đình đều có sự chịu trách nhiệm trong việc phòng tránh thai.
Cuối cùng, những nghiên cứu đánh giá về một sản phẩm nào đó, lý do hài lòng về sản phẩm đó là những nghiên cứu cho thấy sự thay đổi hành vi của cộng đồng. Nghiên cứu về lý do hài lòng về viên thuốc tránh thai Newchoice, ta thấy sự quan tâm thực sự của người sử dụng đến chất lượng sản phẩm, đến mong muốn bảo vệ bản thân và quan tâm ít dần đến các lý do như việc được cấp miễn phí hay dễ kiếm. Điều này cho thấy sự hiểu biết và mong muốn sử dụng sản phẩm Newchoice do tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam phân phối.
Biểu đồ 2.4: Lý do hài lòng về viên thuốc tránh thai Newchoice
Nguồn: Báo cáo Đánh giá dự án tiếp thị xã hội viên uống tránh thai Newchoice năm 2007
Lý do không ảnh hưởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động truyền thông thay đổi hành vi ở tổ chức DKT Quốc tế tại Việt Nam- Thực trạng và giải pháp.DOC