MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1: Tổng quan về thị trường xi măng Việt Nam và công ty cổ phần xi măng Thăng Long. 3
1.1.Tổng quan về thị trường xi măng Việt Nam. 3
1.1.1. Tình hình cầu xi măng tại thị trường Việt Nam. 3
1.1.2. Tình hình cung xi măng tại thị trường Việt Nam. 4
1.1.3. Nhận xét chung 5
1.1.4.Các nhân tố chi phối tới hoạt động của công ty cổ phần xi măng Thăng Long. 5
1.1.4.1.Môi trường cạnh tranh. 5
1.1.4.2. Môi trường kinh tế 8
1.1.4.3. Môi trường pháp luật 9
1.2 Tổng quan về công ty cổ phần xi măng Thăng Long. 10
1.2.1. Tên, địa chỉ và quy mô hiện tai của công ty cổ phần xi măng Thăng Long. 10
1.2.2. Cơ cấu tổ chức 12
1.2.3. Sản phẩm chính 13
1.2.4 Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh 15
1.2.5 Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Thăng Long trong ba năm gần đây: 16
Chương II. Thực trang hoạt động truyền thông trong chiến lược phát triển thương hiệu của công ty cp XMTL 18
2.1. Thực trạng chiến lược xây dựng thương hiệu của công ty cổ phần xi măng Thăng Long và hoạt động truyền thông trong. 18
2.1.1. Định hướng phát triển thương hiệu của công ty đến 2009 18
2.1.2. Qui trình xây dựng thương hiệu 20
2.1.2.1. Xác lập các yếu tố thương hiệu. 21
2.1.2.2. Đăng ký bảo hộ thương hiệu 23
2.1.2.3. Hoạt đồng truyền thông 24
2.1.3. Vị trí hoạt động truyền thông trong chiến lược phát triển thương hiệu của công ty 25
2.2. Thực trạng hoạt đồng truyền thông trong chiến lược phát triển thương hiệu 26
2.2.1. Hệ thống nhận diện thương hiệu sử dụng trong chiến lược truyền thông. 26
2.2.2. Mục tiêu truyền thông 27
2.2.3. Thông điệp truyền thông trong năm 2007, 2008, 2009 29
2.2.4. Phương tiện truyền thông. 29
2.2.5. Đánh giá về hoạt động truyền thông trong chiến lược phát triển thương hiệu. 34
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động truyền thông trong chiến lược phát triển thương hiệu của công ty cổ phần xi măng Thăng Long. 37
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp. 37
3.1.1. Định hướng phát triển thương hiệu của công ty cổ phần xi măng Thăng Long. 37
3.1.2. Phát triển các hoạt động nghiên cứu marketing. 38
3.2. Phân tích thực trạng hoạt động truyền thông 41
3.2.1. Giải pháp 1 Xây dựng chiến lược truyền thông thương hiệu 41
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ: 42
Kết luận 45
Tài liệu tham khảo 47
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2911 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động truyền thông trong chiến lược phát triển thương hiệu của công ty cổ phần xi măng Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các vật liệu gạch, đá, đáp ứng tiêu chuẩn TCVN 7024:2002.
Các tiêu chuẩn chất lượng Clinker Thăng Long như sau:
TT
Tên chỉ tiêu
Giá trị
I
Thành phần hoá học
1
Hàm lượng SiO2
20,8 ÷ 22,5%
2
Hàm lượng Al2O3
4,5 ÷ 6,5%
3
Hàm lượng Fe2O3
≤ 4%
4
Hàm lượng CaO
≥ 65%
5
Hàm lượng MgO
≤ 1,5%
6
Hàm lượng SO3
≤1,8%
7
Lượng cặn không tan, không lớn hơn
0,75%
8
Hàm lượng vôi tự do (CaOtd), không lớn hơn
1,5%
9
Hàm lượng kiềm tương đương (Na2Otd), không lớn hơn
0,6%
10
Mất khi nung (MKN), không lớn hơn
1%
II
Hoạt tính cường độ (kiểm tra khi cần):
1
3 ngày ± 45 phút
> 25N/mm2
2
28 ngày ± 8 giờ
> 50N/mm2
III
Các điều kiện khác:
1
Màu sắc:
Xanh xám
2
Cỡ hạt: - Nhỏ hơn 5mm, không lớn hơn
- Từ 5 ÷ 30mm
- Loại ≥ 30mm
25%
70%
5%
3
Độ ẩm không lớn hơn
1%
4
Dung trọng
≥ 1,2kg/l
1.2.4 Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh
Vốn là một yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Vốn kinh doanh bao gồm: Vốn ngắn hạn, vốn lưu động là hình thái giá trị của mọi tài sản, máy móc thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc quyền sử dụng và quản lý của công ty.
Nguồn vốn hoạt động của công ty cổ phần xi măng Thăng Long trong mấy năm gần đây
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ Tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
VNH
529.781.106
1.505.124.137
707.170.099
540.999.322
662.662.150
683.758.404
Tiền.
142.492.610
76.332.601
392.657.809
222.844.505
290.532.725
210.908.533
HTK
229.857.279
1.258.170.207
14.359.6412
170.664.805
218.786.626
149.284.492
Phải thu NH.
147.999.945
160.076.425
156.674.967
139.848.220
85.052.407
57.167.836
TSNH
khác.
9.431.269
10.544.902
11.240.908
7.641.790
13.290.390
11.397.542
Vốn dài hạn.
2.408.262.593
1.223.728.018
2.535.071.890
2.632.781.408
2.571.717.936
2.683.660.844
TSCD
2.363.319.364
1.200.465.118
2.493.027.638
2.587.164.508
2.523.551.312
2.624.327.177
Dt dh
23.262.900
23.262.900
23.844.700
23.262.900
28.844.700
28.844.700
Ts dh k
21.680.328
0
18.199.551
22.354.000
19.321.924
30.488.967
1.2.5 Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Thăng Long trong ba năm gần đây:
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh thu bán hàng
2.557.285.864.504
2.840.818.898.033
2.941.620.898.453
Các khoản giảm trừ doanh thu
20.498.628.492
23.976.197.200
21.546.791.000
Doanh thu thuần
2.536.787.236.012
2.816.842.700.833
2.954.342.500.833
Giá vốn hàng bán
2.227.603.791.757
2.291.272.590.138
2.123.321.000.138
Lợi nhuận gộp
309.183.444.255
525.570.110.695
624.543.210.695
Doanh thu hoạt động tài chính
22.257.563.519
18.429.225.831
20.012.243.731
Chi phí tài chính
92.475.367.181
90.096.888.711
91.096.435.754
Chi phí bán hàng
91.044.395.770
143.533.605.036
132.764.345.154
Chi phí quản lý doanh nghiệp
69.069.852.961
118.300.960.652
1928.133.654.635
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
78.851.391.862
192.067.882.127
189.563.634.455
Thu nhập khác
973.203.491
3.400.916.720
3.654.657.546
Chi phí khác
2.227.276.997
11.959.426.663
12.265.543.879
Lợi nhuận khác
(1.254.073.506)
(8.558.509.961)
(7.958.506.820)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
77.597.318.356
183.509.372.166
194.536.368.899
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
-
22.986.036.639
21.326.137.398
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
-
-
-
Lợi nhuận sau thuế thuế nhập doanh nghiệp
77.597.318.356
160.523.335.527
173.210.231.501
Chương II. Thực trang hoạt động truyền thông trong chiến lược phát triển thương hiệu của công ty cp XMTL
2.1. Thực trạng chiến lược xây dựng thương hiệu của công ty cổ phần xi măng Thăng Long và hoạt động truyền thông trong.
Tổng quan hoạt động truyền thông tại thị trường Việt Nam. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa hoạch định được chiến lược kinh doanh lâu dài, chủ yếu là khai thác cái có sẵn, chạy theo việc làm trước mắt mà chưa quan tâm đến việc đầu tư lâu dài. Môi trường quảng cáo truyền thống (tivi và báo chí) đã bão hòa và chật chội; doanh nghiệp không mạnh dạn đầu tư phát triển các kênh truyền thông khác; không có ý tưởng đột phá; nghiên cứu thị trường còn co cụm, thiếu tự tin. Thái độ dè dặt với những khó khăn phát sinh trong lĩnh vực mới, mơ hồ về khả năng sinh lợi tức thì và đánh giá chưa đầy đủ. Bên cạnh đó cũng có vài hướng đi riêng đáng khích lệ như Internet, SMS, radio… nhưng còn khiêm tốn về quy mô, mù mờ về định hướng, yếu kém về đầu tư, nghèo nàn về hình thức và chất lượng.
Đối với các công ty xi măng dolà ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp có tính đặc thù nên hoạt động truyền thông cảu các công ty xi măng phải thực sự bài bản và có chiến lược rõ ràng, hấp dẫn thì mới có thể truyền tải tới khách hàng và được khách hàng đón nhận.
2.1.1. Định hướng phát triển thương hiệu của công ty đến 2009
Trong bối cảnh thị trường xi măng tại Việt Nam ngày càng phát triển. Số lượng các nhà máy xi măng đang ra tăng không ngừng. Sự cạnh tranh giữa các daonh nghiệp sản xuất xi măng là rất lớn nên đòi hỏi công ty xi măng Thăng Long phải xây dựng chiến lựơc phát triển thương hiệu rõ ràng và bải bản.
Ngay trong giai đoạn đầu xây dựng và hình thành công ty cổ phần xi măng Thăng Long đã có những định hướng cho thương hiệu của mình trong những năm tới. Giai đoạn đầu của quá trình phát triển công ty từ 2002 đến 2008 cố gắng thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường tại khu vự miền bắc, miền trung và xây dựng hình ảnh là một doanh nghiệp sản xuất xi măng thân thiện với môi trường là người bạn thân thiết của mọi công trình. Định hướng năm 2009 – 2010 nhà sản suất xi măng hàng đầu Việt Nam.
Xi măng Thăng Long xây dựng các giá trị nền tảng mới trong lĩnh vực sản xuất xi măng tại Việt Nam: Phát triển nguồn lực con người, xây dựng văn hóa công ty, các tiêu chuẩn chất lượng và chỉ tiêu hiệu quả sản xuất.Xi măng Thăng Long phấn đấu trở thành công ty được xã hội mong đợi bằng việc cung cấp sản phẩm chất lượng cao, ổ định, dịch vụ tốt nhất đáp ứng nhu cầu thị trường Việt Nam, đồng thời đem lại lợi ích cao nhất cao khách hàng, hệ thống phân phối và người lao động. Trở thành nhà sản xuất xi măng số 1 tại Việt Nam về chất lượng, hiệu quả sản xuất, hệ thống phân phối và bảo vệ môi trường.
Xi măng Thăng Long định vị cho thương hiêu mình là một doanh nghiệp sản xuất xi măng hàng đầu tại Việt Nam gây dựng thương hiệu tính cách đặc tính nôi trội. Đảm bảo chất lương tốt, ổn định và dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất. Luôn luôn thoả mãn nhu cầu của khách hàng và thân thiện với môi truờng.
Lý do tin tưởng: Sử dụng công nghệ polysius của CH LB Đức. Với công nghệ Châu Âu hàng đầu thế giới tạo sự tin tưởng cho người tiêu dùng.
Khách hàng mục tiêu: Người tiêu dùng cá nhân và Các tổ chức doanh nghiệp
Lý tính: cung cấp sản phẩm xi măng có chất lượng tốt. Cảm tính: tạo dựng lòng tin, cảm giác an toàn khi sử dụng
Sản phẩm: Là người bạn của mọi công trình xây dựng, với chất lượng tốt.
Tính cách thương hiệu: Là một thương hiệu năng động, uy tín luôn thấu hiểu tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng.
Thấu hiểu: Nhu cầu của thị trường về các loại sản phẩm xi măng có chất lượng cao.
2.1.2. Qui trình xây dựng thương hiệu
Xây dựng thương hiệu là quá trình tạo dựng hình ảnh của công ty trong tâm trí người tiêu dùng. Đây là quá trình lâu dài với sự quyết tâm và khả năng vận dụng hợp lý tối đa các nguồn lực và các biện pháp để làm sao sản phẩn có một vị trí trong tâm rí khách hàng. Xây dưng thương hiệu là một chuỗi các hoạt động liên quan tác động qua lại với nhau dựa trên nền tảng chiến lược marketing và quản trị doanh nghiệp. Thường bao gồm các hoạt động như: - Tạo ra các yếu tố thương hiệu. - Hoạt động truyền thông thương hiệu.
Qui trình xây dựng thương hiệu:
XÁC LẬP THƯƠNG HIỆU
↓
ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN
↓
XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU MẠNH
↓
TRUYỀN THÔNG
2.1.2.1. Xác lập các yếu tố thương hiệu.
- Tên thương hiệu
Là những dấu hiệu được sử dụng tạo ra sự nhận biết và phân biệt sản phẩm giữa các đối thủ cạnh tranh. Tên một thương hiệu còn thể hiện tính cách thươnbg hiệu đó, là yếu tố quan trọng tạo tình cảm giữa khách hang và sản phẩm. Một trong cách hiện hữu để tạo tính cách thương hiệu đó là xây dựng một hình tượng đại diện cho thương hiệu hang hoá. Điều đó tạo ấn tượng cho khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp, có thể từ hình ảnh của hình tượng đại diện cho thương hiệu mà khách hang có thể lấy ý tưởng kinh doanh .
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG THĂNG LONG
- Logo của thương hiệu
Quá trình sáng tạo giúp liên kết nhận diện ngôn ngữ và hình ảnh thương hiệu với chiến lược khác biệt hoá . Sự kết hợp hài hoà giữa màu sắc và hình ảnh tạo nên logo của công ty có nét đặc sắc riêng dễ phân biệt so với các công ty xi măng khác. Nét đặc trưng là hình ảnh con rồng bay lên ở giữa là dòng chữ: THANG LONG CEMENT. Với 2 màu chủ đạo là màu đỏ và màu xanh.
Với câu slogan: NỀN MÓNG CỦA THÀNH CÔNG. Câu slogan ngắn gọn, dề nhớ, bao trùm phương trâm hoạt động kinh doanh của công ty là sản phẩm tạo nên sự vưng chắc cho mọi công trình, như là một người bạn than thiết, đảm bảo cho sự vũng mạnh của các công trình xây dựng.
Bao bì mẫu mã
Sản phẩm của công ty cổ phần xi măng Thăng Long đảm bảo thích nghi và đáp ứng nhu cầu sử dụng của thị trường về chất lượng, mẫu mã, bao gói sự thích ứng của sản phẩm với thị trường phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: mức độ chấp nhận của người tiêu dùng cuối cùng và mức độ sẵn sang chấp nhận của các nhà sản xuất và các khách trung gian (nhà bán buôn, nhà bán lẻ).
Các yếu tố khác: Đầu tư thiết kế xây dựng hệ thống kênh phân phối tối ưu: Số cấp độ trung gian của kênh, số lượng thành viên của cùng một cấp độ kênh, số lưọng được sử dụng và tỷ trọng hàng hoá đựơc phân bổ vào mỗi kênh. muốn vậy phải tiến hành phân tích toàn diện các yếu tố nội tại cảu doanh nghiệp, các yếu tố thuộc về trung gian phân phối, thị trường khách hàng và các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô của kinh doanh. Sau khi thiết kế được kênh phân phối tối ưu, công ty biến mô hình này thành hiện thực.
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG THĂNG LONG
→
NPP
→
ĐẠI LÝ CẤP 2
→
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Kênh 1: Nhà phân phối chính là các công ty có đủ năng lực tiêu thụ sản phẩm xi măng Thăng Long trên địa bàn cả nước. Nhà phân phối chính thường có trụ sở đặt tại địa bàn nhà máy xi măng Thăng Long, làm việc trực tiếp với các phòng ban của công ty.
Kênh 2: Đại lý lấy hàng trực tiếp từ nhà máy nhưng phải thông qua nhà phân phối chính cấp biên lai chứng nhận.
* Nhận xét: Việc lựa chon mô hình tiêu thụ sản phẩm qua nhà phân phối chính đã đem lại hiệu quả kinh doanh lớn cho công ty, làm cho quá trình phục vụ và phân phối sản phẩm được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu xây dựng trên thị trường.
2.1.2.2. Đăng ký bảo hộ thương hiệu
Đăng ký thương hiệu là một trong những biện pháp quan trong xác lập quyền sở hữu của công ty về thương hiệu, và cũng thông qua hình thức này ngăn chặn tình trạng đánh cắp, chiếm đoạt và xâm phạm thương hiệu.
Tuy việc đăng ký thương hiệu đã thành công từ rất lâu nhưng một thực tế là công ty coi việc bảo vệ thương hiệu là công việc của nhà nước mà nhà nước chỉ có vai trò nhất định trong việc giải quyết những tranh chấp, kiện tụng về mặt pháp lý chứ không thể bảo vệ hoàn toàn cho công ty tránh khỏi được sự xâm phạm về thương hiệu, chính vì vậy công ty nên xây dựng cho mình chiến lược hành động, chứ không thể cứ trông chờ mãi nữa. Công ty phải chủ động đề ra các khả năng có thể xay ra tranh chấp về thương hiệu để có đối sách khi gặp sự cố xảy ra cụ thể như: phải dự đoán được những mối đe doạ tiềm tàng và có hành động ngăn chặn chúng ngay từ khi giai đoạn phôi thai, không để tình trạng “nước đến chân mới nhảy” bởi như vậy sẻ gây ảnh hưởng rất xấu tới hình ảnh thương hiệu công ty và hơn thế là làm giảm uy tín thương hiệu mà còn gây mất lòng tin từ khách hàng gây hao tổn công sức, tiền bạc và giá trị của con người. Thường xuyên đôn đốc rà soát thị trường để phát hiện nhanh nhất các mầm mống gây hại, nâng cao chất lượng công trình, tạo nhiều mối quan hệ tốt với cộng đồng, khách hàng thông qua nhiều hoạt động PR xã hội. Xác định việc quản lí và bảo vệ thương hiệu là một công việc khó khăn và lâu dài, luôn sáng tạo ra những cách thức làm “trong sạch” tên tuổi của mình và từng bước cải thiện thương hiệu nâng cao năng lực cạnh tranh và chống lại tình trạng xâm phạm, đánh cắp và copy thương hiệu.
2.1.2.3. Hoạt đồng truyền thông
Xúc tiến hỗn hợp đồng thời hướng tới ba mục tiêu: Thông tin, thuyết phục và gợi nhớ. Tư tưởng chủ đạo của các thông điệp đưa ra phải dụă vào nguồn gốc của sản phẩm, gây sự chú ý của khách hang đến đặc tính của sản phẩm. Bên cạnh đó doanh nghiệp quảng cáo uy tín của doanh nghiệp và tính nổi trội của các dịch vụ đi theo. Trong quá trình thực hiện chiến lược truyền thông công ty cổ phần xi măng Thăng Long thực hiện theo qui định sáu bước sau:
Bước 1: Xác định rõ đối tượng mục tiêu: Ai là khách hàng tiềm năng, người sử dụng hiện tại, người quyết định mua hàng ngày hay người có tác động ảnh hưởng, cá nhân hay tổ chức.
Bước 2: Xác định các mục tiêu cần phải đạt được. Mục tiêu đạt được chỉ có thể là thông báo (doanh nghiệp đạt ra mục tiêu này khi mới đưa sản phẩm ra thị trường) hoặc mục tiêu thuyết phục khách hàng có sự nhận thức đầy đủ và lòng tin vào sản phẩm và sự phục vụ của doanh nghiệp hoặc chỉ là mục tiêu nhắc nhở khách hàng để họ nhớ đến sản phẩm, tên doanh nghiệp...
Bước 3: Lựa chọn các phương án phân bổ ngân sách cho hoạt động truyền thông. Có nhiều phương án lựa chọn xác định ngân sách như: phần trăm trên doanh số, phương pháp ngang bằng cạnh tranh, phương pháp theo mục tiêu, phương pháp phân tích, so sánh.
Bước 4: Quyết định sử dụng công cụ truyền thong. lựa chọn công cụ có tính khả thi cao, phù hợp với khả năng tài chính và đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong chiến lược truyền thông đó.
Bước 5: Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thong. Trong quá trình thực hiện phải lưu ý đến luật pháp và quy định của nhà nước trong hoạt động truyền thong như về ngôn ngữ, biểu tượng, nội dung và các hình thức được phép và không được phép…
Bước 6: Kiểm soát và đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chiến lược khi cần thiết. để phát triển thị trường, doanh thu bán hang cần tăng cường các hoạt động dịch vụ trước, trong và sau bán hang
2.1.3. Vị trí hoạt động truyền thông trong chiến lược phát triển thương hiệu của công ty
Trong chiến lược phát triển thương hiệu của công ty cổ phần xi măng Thăng Long thì hoạt động truyền thông có vai trò hết sức quan trọng đối với việc phát triển thương hiệu. Nhận thức rõ tầm quan trọng của truyền thông ban quản trị doanh nghiệp luôn luôn chú trọng đến hoạt động truyền thông. Hoạt động truyền thông là công cụ chính của để xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty. Trong chiến lược marketing của công ty thì hoạt động truyền thông luôn luôn được xem trọng. Hàng năm công ty bỏ ra một lượng ngân sách khá lớn cho hoạt động truyền thông của công ty (khoảng 10 tỷ VNĐ) trừ những năm đầu chi phí cho hoạt động truyền thông không cao do truyền thông chưa được chú trọng hoạt động phát triển thương hiệu.
2.2. Thực trạng hoạt đồng truyền thông trong chiến lược phát triển thương hiệu
Công ty xi măng Thăng Long mới đi vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Công ty phải áp dụng nhiều biện pháp để quảng bá thương hiệu và thâm nhập thị trường, trong đó có các hình thức chiết khấu, giảm giá theo từng đợt, thực hiện linh hoạt các cơ chế và chính sách bán hàng, đưa ra một số biện pháp chủ yếu phù hợp với từng thời điểm cho các nhà phân phối, thực hiện có chọn lọc công tác truyền thông quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, đồng thời đôn đốc và hỗ trợ các nhà phân phối tăng sản lượng bán, tiêu thụ 100% xi măng Thăng Long trong những năm tới. Thực tế hoạt đồng truyền thông nhằm phát triển thương hiệu công ty cổ phần xi măng Thăng Long như sau:
2.2.1. Hệ thống nhận diện thương hiệu sử dụng trong chiến lược truyền thông.
Logo của công ty Tài liệu giới thiệu công ty
2.2.2. Mục tiêu truyền thông
Với bất kỳ một chiến dịch truyền thông nào cũng cần phải có mục tiêu nhất định, thực sự rõ rang và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty, của sản phẩm . Trong những năm đầu của quá rình hình thành và xây dựng thương hiệu mục tiêu chủ yếu trong các hoạt động truyền thông của công ty là:
- Năm 2007: Mục tiêu xây dựng sự nhận thức: Để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của công ty. Trong giai đoạn này các hoạt động truyền thông chủ yếu đưa ra các thông tin, đặc tính nổi trội có lợi cho khách hang. Kết quả là khách hàng không chỉ hiểu được tính lợi ích của sản phẩm mà còn giữu lại các thông tin hữu ích cho việc ra quyết định mua sau này. Một thông điệp quảng cáo đôi khi nhắm vào việc tạo ra những niềm tin nhất định khách hàng có thể hiểu và chấp nhận sản phẩm.
- Năm 2008: Mục tiêu đưa tin và thuyết phục củng cố sự nhận thức của khách hàng mục tiêu về sản phẩm. khi sản phẩm đã xuất hiện trên thị trường mọt thời gian thì việc thì việc thường xuyên quảng cáo nhằm kích thích củng cố sự quan tâm của khách hàng tới sản phẩm. Sự quan tâm cảu khách hang về thương hiệu có thể tăng lên khi họ thu nhận thêm nhiều thông tin có ích về sản phẩm, thương hiệu.
- Năm 2009: Mục tiêu nhắc nhở. Sau khi xi măng Thăng Long đã thâm nhập được vào thị trường thì việc thường xuyên nhắc nhở cho khách hang nhớ đến thương hiệu là điều hết sức quan trọng, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết điịnh mua. Khách hang sẽ nhớ ngay đến xi măng Thăng Long khi mà họ có nhu cầu sử dụng sản phẩm.
Bảng kế hoạch truyền thông của công ty cổ phần xi măng Thăng Long năm 2007, 2008, 2009
STT
KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG
NỘI DUNG
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
Mục tiêu
Mục tiêu: Xây dựng sự nhận thức cho người tiêu dung về một loại xi măng mới
Mục tiêu: Đưa tin và củng cố nhận thức của khách hàng
Mục tiêu: Là nhắc nhở cho khách hang không quên xi măng Thăng Long
1
Truyền thông trên truyền hình/TVC phóng sự
Không thực hiện
Không thực hiện
Trên nèn tảng kết quả truyền thông truyền hình ban đầu, sẽ tiếp tục nhắc sâu hình ảnh xi măng Thăng Long tới người tiêu dùng bắng : TVC 15'' thay cho TVC 30'' nhằm giảm chi phí quảng cáo. Các chường trình tài trợ trên kênh VTV và HTV9.
2
Truyền thông trên báo giấy/ báo mạng điện tử
Không thục hiện
Quảng cáo trên các website chuyên ngành
là công cụ truyền thông hữu hiệu đưa sản phẩm tới tay khách hàng. Kế hoạch ttạp trung vào đầu báo chuyên ngành và những đầu báo có lượng bạn đọc lớn. Thực hiện quảng cáo trên cả báo giấy và báo điện tử
4
Quảng cáo Ngoài trời
Làm biẻn quảng cáo
Biẻn bảng quảng cáo
3
Tổ chức hội nghị khách hàng
là hình thức truyền thông sụ kiện nhằm đưa sản phẩm và doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận gàn nhất các đối tác chiến lược. Đây là dịp để gây dựng lòng tin của khách hang. Hội nghị diễn ra tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP HCM
4
Khuyến mại
chiết khấu
5
Bán hàng cá nhân
2.2.3. Thông điệp truyền thông trong năm 2007, 2008, 2009
Đối với mỗi chiến dịch truyền thông đều mang một thông điệp nhất định, để truyền tải tới khách hàng mục tiêu. Trong 3 năm gần đây thông điệp mà xi măng Thăng Long muốn truyền tải tới khách hàng là:
Năm 2007: Thông điệp là “Người bạn của mọi công trình”
Năm 2008: Truyền tải thông điệp “Sự lựa chọn tinh tế”
Năm 2009: Gửi tới khách hàng thông điệp “Niềm tin vữc chắc”
Tuy nhiên phương trâm xuyên suốt của tất cả các hoạt động truyền thông là câu slogan: Xi măng Thăng Long “ nền móng của thành công”.
Đối với mỗi thông điệp truyền thông sẽ phù hợp với từng phương tiện truyền thông để truyền tải một cách dề hiểu nhất thông điệp tới khách hang mục tiêu.
2.2.4. Phương tiện truyền thông.
Các hoạt động truyền thông mà công ty cổ phần xi măng Thăng Long thực hiên trong ba năm:
Năm 2007: Với mục tiêu giới thiệu thương hiệu công ty. Thực hiện các hoạt động quảng cáo. Bảng kế hoạch truyền thông. với thông điệp muốn gửi tới khách hàng là xi măng Thăng Long là “người bạn của mọi công trình” hoạt động quảng cáo diễn ra trên các phương tiện truyền thông như quảng cáo trên báo, tạp chí là những website mà các khách hàng mục tiêu thường truy cập khi họ có nhu cầu mua xi măng như quảng cáo tại trang web vnbuiding.net…
STT
CÔNG CỤ
NĂM 2007
PHƯƠNG TIỆN
NỘI DUNG
HÌNH ẢNH
1
QUẢNG CÁO
Quảng cáo trên báo điện tử: Vnbuiding.net, xaydungkientruc.vn. Xây dựng website riền của công ty: thanglongcement.com.vn
Với nội dung quảng cáo: giới thiệu hình ảnh của doanh nghiệp bằng cách sử dụng logocủa daonh nghiệp
Logo và hình ảnh nhà máy sản xuất.
Hình1 2.2.3.07
2
Quảng cáo ngoài trời
1 bảng ơ Hà Nội, 1 biển nhỏ ở Quảng Ninh
Hình2 2.2.3.07
3
sản xuất vật phẩm quảng cáo
cung cấp cho các nhà phân phối tài liệu giới thiêu công ty
Hình3.2.2.3.07
4
sản xuất phim giới thiệu công ty
cung cấp cho các nhà phân phối
Hình4 2.2.3.07
Năm 2008: Chiến dịch quảng cáo năm 2008 vơi mục tiêu nhằm củng cố hình ảnh sản phẩm, thương hiệu trên thị trưỏng mà doanh nghiệp đã thâm nhập.
STT
CÔNG CỤ
NĂM 2008
PHƯƠNG TIỆN
NỘI DUNG
HÌNH ẢNH
1
QUẢNG CÁO
Quảng cáo trên báo điện tử: Vnbuiding.net, xaydungkientruc.vn. website của công ty: thanglongcement.com.vn. trên website Quảng Ninh, và quảng cáo tại trang web tuvanxd.net
Với nội dung quảng cáo: giới thiệu hình ảnh của doanh nghiệp bằng cách sử dụng logo của doanh nghiệp
Logo và hình ảnh nhà máy sản xuất.
Hình1 2.2.3.08
2
Quảng cáo ngoài trời
1 bảng ơ Hà Nội, 1 biển nhỏ ở Quảng Ninh
Hình2 2.2.3.08
3
sản xuất vật phẩm quảng cáo
cung cấp cho các nhà phân phối tài liệu giới thiêu công ty
Hình3.2.2.3.08
4
sản xuất phim giới thiệu công ty
Cung cấp cho các nhà phân phối
Hình4 2.2.3.08
5
Quảng cáo truyền hình, phát sóng trên kênh truyền hình Quảng Ninh
Truyền thông rộng rãi tới người tiêu dùng
Hình5 2.2.3.08
Năm 2009: Kế hoạch truyền thông năm 2009 khá rộng rãi trên nhiều phương tiện khác nhau. Thể hiện thông qua bảng sau
STT
CÔNG CỤ
NĂM 2009
PHƯƠNG TIỆN
NỘI DUNG
HÌNH ẢNH
1
Quảng cáo TVC
nâng cấp TVC(15s) tạo panel
Trên kênh HTV 7,9.kênh truyênh hình Quảng Ninh
Book sóng quảng cáo/ tài trợ
Tài trợ ct: “gõ cửa ngày mới”
Dựng quảng cáo radio( sáng tác bài hát riêng về xi măng Thăng Long)
Đài phát thanh Quảng Ninh
Book sóng quảng cáo radio
Trên sóng đài phát thanh Quảng Ninh
2
Quảng cáo trên báo giấy/ báo mạng
Viết bài đưa tin trên báo giấy/ báo mạng
viết Quảng cáo trên báo giấy: xây dụngViết bài trên báo mạng: xaydung.net, tạp chí say dung, doanh nhan san gon… thanglongcement.com.vn,trên website của vicem
PR
EVENT:chăm sóc khách hàng (hộ gia đình), sau khi đã mua, sử dụng sản phẩm
hội nghị khách hàng diễn ra ở Hà Nội, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh
Họp NPP toàn quốc (4,9/ 2009) Họp NPP khu vực - 7 vùng - 3,7,11/2009) Hội thảo cho đại lý
tại Hà Nội
Hội thảo cho nhà thầu xây dựng, chủ dự án lớn,công ty TM clinker, trạm nghiền (HN,DN, TP HCM)
diễn ra tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP HCM
Tham gia hội trợ triển lãm
tại Quảng Ninh
Tổ chức tham quan nhà máy
tại Quảng Ninh
Quảng cáo ngoài trời
Quảng cáo trên xe bồn chở xi măng
bảng hiệu cửa hàng
trên các vùng có đại lý cảu xi măng Thăng Long
treo baner tại một số điểm bán chính,và siêu thị VLXD, ở các tỉnh/ tp lớn
tại Quảng Ninh, Hà Nội
bảng tấm lớn ( 3 bảng ở Hà Nội, 1 bảng ở Đà Nẵng, 2 bảng ở TP HCM)
bảng tấm lớn ( 3 bảng ở Hà Nội, 1 bảng ở Đà Nẵng, 2 bảng ở TP HCM)
Hoạt động khuyến mại
chiết khấu theo sản lượng
Cho các nhà phân phối, đại lý
Bán hàng cá nhân- hệ thống phân phối sản phẩm
Các quản lý vùng xây dựng hệ thống phân phối.
Sự kết hợp giữa các hoạt động truyền thông đã mang lại hiệu quả lớn cho sự phát riển thương hiệu của công ty cổ phản xi măng Thăng Long trongnhững năm đầu mới thành lập.
Bảng chi phí cho hoạt động truyền thông của công ty trong năm 2007, 2008, 2009.
(Đơn vị tính: 1000VND)
STT
PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG
NỘI DUNG
TỔNG CHI PHÍ ( CÓ VAT 10%)
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
1
QUẢNG CÁO
Quảng cáo TVC và tài trợ truyền hình
Nâng cấp TVC(15s) tạo panel
66,000
Book sóng quảng cáo/ tài trợ
2,264,700
5,040,640
Dựng quảng cáo radio( sáng tác bài hát riêng về xi măng Thăng Long)
33,000
Book sóng quảng cáo radio
165,000
Quảng cáo trên báo giấy/ báo mạng
Quảng cáo báo mạng
Viết bài đưa tin trên báo giấy/ báo mạng
110,000
440,000
274,885
Quảng cáo ngoài trời
Quảng cáo trên xe bồn chở xi măng
330,000
Bảng hiệu cửa hàng
689,920
Treo baner tại một số điểm bán chính,và siêu thị VLXD, ở các tỉnh/ tp lớn
825,000
Bảng tấm lớn tại Hà Nội
bảng tấm lớn
( 3 bảng ở Hà Nội, 1 bảng ở Đà Nẵng, 2 bảng ở TP HCM)
110,000
110,000
3,067,680
Bảng cho NPP
110,000
110,000
330,000
Tài liệu giới thiệu công ty
Tài liệu giới thiệu công ty
40,000
40,000.00
35,000
catalogue sản phẩm
19,800
tờ kẹp ffile
5,500
Đĩa CD dữ liệu XMTL
4,477
chứng chỉ NPP
18,150
sổ giao hàng
26,400
poster sản phẩm và nhà máy
17,600
sổ lịch
4,400
bút bi
27,500
Dựng phim giới thiệu công ty
Dựng mới/ sửa phim giới thiệu công ty
66,000
66,000
88,000
2
PR
EVENT:chăm sóc khách hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26076.doc