Chuyên đề Hội nhập ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO, thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

 

Trang

LỜI CẢM ƠN i

NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH PHÚ

NHUẬN ii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN iii

MỤC LỤC iv

DANH SÁCH CÁC HÌNH, CÁC BẢNG BIỂU VÀ CÁC BIỂU ĐỒ viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG 3

1.1 Khái quát chung về Ngân hàng Phương Đông 4

1.1.1 Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng Phương Đông 5

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 6

1.1.3 Kết quả hoạt động năm 2007 7

1.1.3.1 Vốn điều lệ 7

1.1.3.2 Hoạt động nguồn vốn 9

1.1.3.3 Hoạt động tín dụng 10

1.1.4 Kết quả kinh doanh của OCB 11

1.1.5 Bộ máy tổ chức hoạt động 12

1.1.6 Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đang thực hiện tại ngân hàng 13

1.1.6.1 Khách hàng cá nhân 13

1.1.6.2 Khách hàng doanh nghiệp 14

1.1.7 OCB với cộng đồng 14

1.1.8 Phát triển mạng lưới giao dịch 15

1.1.9 Phương hướng hoạt động năm 2008 16

1.2 OCB – Chi nhánh Phú Nhuận 18

1.2.1 Bộ máy tổ chức hoạt động tại chi nhánh Phú Nhuận 18

1.2.2 Chức năng của các phòng ban 19

1.2.2.1 Phòng ban Giám đốc 19

1.2.2.2 Phòng kế toán 19

1.2.2.3 Phòng ngân quỹ 20

1.2.2.4 Phòng tín dụng 20

1.2.2.5 Phòng hành chánh 20

1.2.2.6 Phòng công nghệ thông tin 21

1.2.3 Kết quả hoạt động của chi nhánh Phú Nhuận 21

1.2.4 Phương châm phát triển của chi nhánh Phú Nhuận 21

1.2.5 Các phòng giao dịch trực thuộc 22

CHƯƠNG II: HỘI NHẬP NGÂN HÀNG KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 23

2.1 Một số vấn đề về hội nhập kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng 24

2.1.1 Khái quát về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng 24

2.1.2 Kinh nghiệm các nước trong quá trình hội nhập 24

2.1.3 Các bài học về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng cho Việt Nam 25

2.2 Quá trình hội nhập WTO của Việt Nam 28

2.2.1 Việt Nam nỗ lực hội nhập vào WTO 28

2.2.2 7/11 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO 29

2.2.3 WTO là bệ phóng đặt Việt Nam vào quỹ đạo phát triển 31

2.2.4 Đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng 31

2.3 Đẩy mạnh hội nhập quốc tế ngân hàng Việt Nam 33

2.3.1 Sự cần thiết hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng 33

2.3.2 Những cơ hội và thách thức của ngành ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO 34

2.3.2.1 Cơ hội 34

2.3.2.2 Thách thức 36

2.3.3 Các ngân hàng thương mại tăng tốc để hội nhập 40

2.3.4 Những yêu cầu đặt ra cho hệ thống ngân hàng khi Việt nam gia nhập WTO 41

2.4 Ngân hàng thương mại Việt Nam sau khi gia nhập WTO 42

2.4.1 Cam kết WTO – ngân hàng chịu sức ép nhiều nhất 42

2.4.1.1 Luật ngân hàng - Những đòi hỏi từ hội nhập kinh tế quốc tế 42

2.4.1.1.1 Luật ngân hàng Nhà nước 43

2.4.1.1.2 Luật các Tổ chức tín dụng 46

2.4.1.2 Sức ép tăng vốn điều lệ 48

2.4.1.3 Cạnh tranh dành thị phần quyết liệt 49

2.4.1.4 Sự dịch chuyển nguồn nhân lực 49

2.4.1.5 Dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và có sự biến đổi về chất 50

2.4.1.6 Áp lực cạnh tranh từ sự xuất hiện của nhiều ngân hàng mới 51

2.4.1.7 Xu hướng liên kết trong và ngoài nước 52

2.4.2 Thực trạng của ngành Ngân hàng Việt Nam sau một năm gia nhập WTO 54

2.4.2.1 Về phía Ngân hàng Nhà nước 54

2.4.2.2 Về phía các ngân hàng thương mại 56

2.5 Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước sau khi gia

nhập WTO 58

2.5.1 Tính đặc thù cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng 58

2.5.2 Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh 61

2.5.3 Các công cụ cạnh tranh 64

2.5.3.1 Cạnh tranh bằng chất lượng 64

2.5.3.2 Cạnh tranh bằng giá cả 64

2.5.3.3 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối 65

 

 

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM 68

3.1 Các giải pháp đẩy mạnh hội nhập quốc tế của ngân hàng tại Việt Nam 69

3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam sau khi gia nhập WTO 71

3.2.1 Giải pháp từ phía Chính phủ và Ngân hàng nhà nước 72

3.2.1.1 Về phía Chính phủ 72

3.2.1.2 Về phía Ngân hàng nhà nước Việt Nam 72

3.2.2 Giải pháp từ chính các ngân hàng thương mại 73

3.2.2.1 Hoạch định chiến lược phát triển phù hợp 73

3.2.2.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức - hoạt động 73

3.2.2.3 Tăng cường năng lực tài chính 74

3.2.2.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán, đa dạng hoá và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ hiện đại 74

3.2.2.5 Tăng cường hiệu quả công tác Marketing ngân hàng 75

3.2.2.6 Nâng cao năng lực quản trị điều hành 76

3.2.2.7 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng 77

3.2.2.8 Tăng cường sự hợp tác giữa các tổ chức tín dụng 77

3.2.2.9 Nâng cao chất lượng dịch vụ 77

3.3 Những giải pháp bảo đảm an ninh tài chính ngân hàng thương mại Việt

Nam 78

KẾT LUẬN 83

PHỤ LỤC 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

 

 

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1786 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Hội nhập ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO, thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Rural Development Fund) của Ngân hàng Thế giới (World Bank). OCB tham gia hệ thống chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới Western Union. OCB tham gia liên minh Thẻ Vietcombank. 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển: Thế kỉ 20 là thế kỉ đầy biến động gây ảnh hưởng rất lớn đối với nền kinh tế toàn cầu và VN cũng không thoát khỏi vòng xoáy của những ảnh hưởng đó. Năm 1996 là cột mốc đánh dấu bước chuyển biến đầu tiên của đất nước, nền kinh tế VN dần mở cửa giao lưu, hợp tác với thế giới bên ngoài. Trước tình hình này, trong nước gặp không ít khó khăn, sự vỡ nợ ồ ạt của các TCTD, hợp tác xã tín dụng làm cho dân chúng hoang mang, niềm tin vào NH bị giảm sút. Tại thời điểm này vào ngày 10/06/1996, NHTM CP Phương Đông ra đời có tên gọi tắt là OCB (Oricombank - Orient Commercial Joint Stock Bank) tọa lạc tại 45 Lê Duẩn, Quận 1 một vị trí vô cùng thuận lợi tại trung tâm thành phố. NH thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0061/NH-GP, ngày 13/4/1996 do NHNN VN cấp, Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 059700 do Sở kế hoạch đầu tư Tp.HCM cấp. Khi mới thành lập với số vốn khiêm tốn là 70 tỷ đồng nhưng OCB đã góp phần tạo nên uy tín trong lĩnh vực NH, giảm bớt tâm lý bất ổn của người dân vào thời gian đó. Trong thời gian hoạt động 99 năm của mình với mục tiêu chấp hành chính sách tiền tệ kinh tế của NN; tăng trưởng lợi nhuận cho cổ đông; phục vụ tốt nhất các yêu cầu của khách hàng và đối tác trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi và cùng nhau phát triển; giải quyết hài hòa lợi ích của khách hàng, cổ đông và cán bộ, nhân viên; nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời kì hội nhập OCB đã cố gắng đưa ra nhiều chiến lược kinh doanh vừa có lợi cho NH vừa có lợi cho các thành phần kinh tế để đem lại lợi nhuận cao nhất. Sau hơn 11 năm hoạt động, NH mặc dù phải đối mặt với những khó khăn nhưng với sự quan tâm giúp đỡ của NHNN và của Chính quyền các địa phương, của các cổ đông OCB và đặc biệt là sự tin tưởng của khách hàng thân thiết cùng sự nỗ lực lao động của tập thể cán bộ nhân viên chung sức cùng NH vượt qua thử thách, ban lãnh đạo NH đã có bước đi đúng đắn trong từng thời kì NH đã duy trì hoạt động và phát triển đến ngày hôm nay với nhiều thành quả về quy mô hoạt động, nguồn nhân lực, sự tín nhiệm của khách hàng đã được nâng tầm, cơ sở phục vụ khách hàng được tốt hơn và hiệu quả hoạt động được nâng cao hơn. 1.1.3 Kết quả hoạt động năm 2007 1.1.3.1 Vốn điều lệ: Trong xu thế hội nhập WTO, nhằm tạo mọi điều kiện để nâng cao năng lực cạnh tranh, đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển và thu hút nguồn nhân lực, mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao thương hiệu NH cũng như đạt được yêu cầu mức vốn pháp định theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ năm 2008 các NHTM phải đạt mức vốn pháp định là 1000 tỷ đồng, OCB đã không ngừng tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành trái phiếu chuyển đổi và bán cổ phiếu cho các cổ đông chiến lược trong và ngoài nước (Bảng 2). Trong năm 2006, OCB đã kí hợp đồng nguyên tắc về hợp tác chiến lược với Sabeco, trường Đại học kinh tế TpHCM và đến cuối năm 2007 OCB đã được Thống đốc NHNN VN chấp thuận phát hành thêm 11.111.100 cổ phần - 10% vốn điều lệ (tương đương 111 tỷ 111 triệu đồng theo mệnh giá) để bán cho đối tác nước ngoài BNP Parisbas với tổng giá bán là 456 tỷ đồng (tương đương khoảng 28,5 triệu USD). Ngoài ra, BNP Parisbas sẽ tài trợ 2 triệu USD để thực hiện các dự án hỗ trợ kỹ thuật cho OCB. Tính từ năm 2002 OCB đã có những đợt tăng vốn điều lệ và đặc biệt sau khi phát hành cổ phần mới để bán cho NH BNP Parisbas, vốn điều lệ của OCB tăng lên từ 567 tỷ đồng lên 1111 tỷ đồng, tăng 96% so với đầu năm 2007 (Biểu đồ 1) Bảng 1: Vốn điều lệ của OCB Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 +/- % +/- % Vốn điều lệ 300 567 1111 267 89 544 96 Nguồn: www.ocb.com.vn Biểu đồ 1: Vốn điều lệ của OCB từ năm 2002 đến năm 2007 Với sự tham gia của các cổ đông: Bảng 2: Thành phần cổ đông và tỷ trọng cổ phần nắm giữ hiện nay STT Cổ đông Tỷ trọng 1 Tổ chức Đảng, CĐ và Cổ đông khác 10,500% 2 Doanh nghiệp Nhà nước 25,236% 3 Công ty cổ phần, TNHH 16,000% 4 Cá nhân 38,264% 5 Đơn vị Nước ngoài 10,000%  Nguồn: www.ocb.com.vn   Trong đó có các cổ đông sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên: - Tổng Công ty Bến Thành (SUNIMEX). - Ban Quản trị Tài chính Thành ủy Tp. Hồ Chí Minh. - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK). - Công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn (SAVICO). - Ngân hàng BNP Paribas (Pháp) Biểu đồ 2: Thành phần cổ đông và tỷ trọng cổ phần nắm giữ 1.1.3.2 Hoạt động nguồn vốn Đến cuối năm 2007, tổng nguồn vốn hoạt động của OCB là 11.755 tỷ đồng, tăng 82,5% so với 2006. Trong đó nguồn vồn huy động từ tiền gửi của tổ chức và cá nhân là 9.804 tỷ đồng, tăng 81,15% so với 2006 (Bảng 3). Bảng 3: Hoạt động nguồn vốn của OCB Đvt: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 +/- % +/- % Tổng tài sản 4.020 6.441 11.755 2.421 60,22 5.314 82,50 Huy động vốn 3.501 5.412 9.804 1.911 54,58 4392 81,15 Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2007 Thương hiệu OCB ngày càng được quảng bá rộng rãi trong cả nước; mạng lưới hoạt động được mở rộng một cách nhanh chóng; các sản phẩm huy động được đa dạng hóa cùng với lãi suất huy động được điều chỉnh hợp lý, kịp thời; và phong cách phục vụ khách hàng của nhân viên ngày càng chuyên nghiệp đã giúp công tác nguồn vốn của OCB từ năm 2002 đến nay đạt được kết quả khả quan (Biểu đồ 3). Biểu đồ 3: Tình hình huy động vốn của OCB từ năm 2002 đến năm 2007 1.1.3.3 Hoạt động tín dụng Cuối năm 2007, dư nợ cho vay đạt mức 7.557 tỷ đồng, tăng 2.896 tỷ đồng (tăng 62,13%) so với năm 2006 (Bảng 4). Bảng 4: Hoạt động tín dụng của OCB Đvt: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 +/- % +/- % Dư nợ cho vay 2.891 4.661 7.557 1.770 61,2 2.896 62,13 Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2007 Nhờ xác định đúng phân đoạn thị trường mục tiêu của NH là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân tại các đô thị có thu nhập ổn định, các tiểu thương và các nông dân có kinh nghiệm sản xuất hàng hoá nông sản có nhu cầu tín dụng để sản xuất kinh doanh cũng như để chuyển nhượng, xây dựng nhà để ở và để sử dụng vào các mục đích tiêu dùng khác nên từ năm 2002 đến nay OCB có thể tăng quy mô tín dụng nhưng vẫn kiểm soát chất lượng tín dụng một cách chặt chẽ. Ngoài ra, việc phát triển mạng lưới chi nhánh, PGD cũng đã góp phần vào việc tăng trưởng tín dụng của NH (Biểu đồ 4). Tính đến hết ngày 31/12/ 2007, tỷ lệ dư nợ cho vay kinh doanh chứng khoán của OCB đã được thực hiện ở mức 2%. OCB là một trong số những NH đã có dư nợ cho vay kinh doanh chứng khoán dưới ngưỡng quy định 3% tổng dư nợ cho vay. Biểu đồ 4: Tình hình cho vay của OCB từ năm 2002 đến năm 2007 1.1.4 Kết quả kinh doanh của OCB Kết quả kinh doanh của NH tăng trưởng khả quan do mọi mặt đều phát triển đáng kể. Trong năm 2007 lợi nhuận trước thuế của NH đạt 231 tỷ đồng, tăng 63% so với năm 2006 (Bảng 5). Lợi nhuận khả quan cùng với thành công của OCB trong việc liên minh với nhiều chiến lược trong và ngoài nước đã nâng cao sự tín nhiệm và thương hiệu của OCB được thể hiện qua những thành quả OCB đạt được trong thời gian qua (Biểu đồ 5). Bảng 5: Kết quả kinh doanh của OCB Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 +/- % +/- % Lãi trước thuế 67 142 231 75 112 89 63 Biểu đồ 5: Lãi trước thuế của OCB từ năm 2002 đến năm 2007 1.1.5 Bộ máy tổ chức hoạt động Cơ cấu tổ chức của NH: - Hội sở - Các chi nhánh - Các công ty trực thuộc, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NH và bộ máy điều hành tại Hội sở như sau: Đại hội đồng cổ đông Các Uỷ Ban/Hội đồng HĐồng quản trị Ban kiểm Bộ phận kiểm chuyên môn soát toán nội bộ Văn phòng Hội Đồng Ban TGĐ quản trị Bộ phận Bộ phận Bộ phận UB Quản lý Ban Tín Phòng Kiểm soát Quan hệ QT Nghiên cứu Pháp chế TS Nợ-Có dụng nội bộ phát triển Khối Ngân quỹ Khối Kinh Khối Điều hành Khối Hỗ trợ Khối Công nghệ doanh & giám sát thông tin P. KD vốn P. Tín Dụng P. Kế hoạch P. Nhân sự P. Xử lý tổng hợp thông tin P. KD ngoại P. Th/toán P. Tài chính P. Hành chính P. Quản trị tệ & vàng quốc tế kế toán quản trị hạ tầng kỹ thuật P. Th/toán P. Thẻ P. Quản lý P. Thương & quỹ rủi ro hiệu & Bộ phận P. Đầu tư quan hệ Ngân hàng cộng đồng điện tử P. Sản phẩm & dịch vụ P. Đào tạo khách hàng P. Xây dựng cơ bản Chi nhánh, Sở giao dịch, Văn phòng đại diện, Công ty trực thuộc, Đơn vị sự nghiệp 1.1.6 Giới thiệu sản phẩm , dịch vụ đang thực hiện tại ngân hàng 1.1.6.1 Khách hàng cá nhân + Tiền gửi tiết kiệm OCB huy động vốn từ khách hàng cá nhân qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng bằng đồng Việt Nam, Ngoại tệ và Vàng với các kỳ hạn, phương thức trả lãi đa dạng và lãi suất hấp dẫn. Gồm có các loại: Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn, Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, Tiền gửi tiết kiệm với lãi suất bậc thang, Tiền gửi thanh toán, Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn bằng VND có đảm bảo bằng USD, Tiền gửi tiết kiệm linh hoạt... + Cho vay: từng lần, theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản nhanh chóng. Sản phẩm: Cho vay sản xuất kinh doanh, Cho vay mua xe hơi trả góp, Cho vay sinh hoạt, tiêu dùng trả góp, Cho vay trả góp mua nhà ở, nền nhà, Cho vay trả góp xây nhà, sửa chữa nhà, Cho vay du học... Với mục đích: - Vay vốn bổ sung vốn lưu động, thanh tóan tiền hàng trong nước: các hợp đồng mua hàng, hợp đồng ủy thác, hóa đơn thanh tóan, đơn đặt hàng,...     - Tài trợ nhập khẩu: hợp đồng ngoại thương, thư tín dụng, bao thanh toán...     - Tài trợ xuất khẩu: thư tín dụng xuất khẩu (hợp đồng ngoại), các hợp đồng mua nguyên liệu, phụ liệu, ... thực hiện việc xuất khẩu. - Tài trợ xây dựng: hợp đồng thi công, hợp đồng xây dựng, các hợp đồng mua vật tư, thanh toán nhân công thực hiện công trình xây dựng + Dịch vụ chuyển tiền: NHANH CHÓNG - AN TOÀN - CHI PHÍ THẤP với các loại dịch vụ như: Chuyển tiền trong nước, Chuyển tiền từ nước ngoài về VN (chuyển tiền Western Union), Chuyển tiền ra nước ngoài, Chuyển tiền nhanh giữa OCB và NH Sài Gòn Thương Tín... + Các dịch vụ khác: Ngoài các dịch vụ truyền thống OCB không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và ngày càng đa dạng hóa các lọai hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và hội nhập Quốc tế: mua bán cổ phiếu có kì hạn chưa niêm yết, thẻ ATM, dịch vụ Ngân Quỹ (kiểm, đếm, thu, chi hộ), thanh toán thẻ tín dụng Visa – Master Card, mua bán ngoại tệ (giao ngay – kỳ hạn), kinh doanh vàng.... 1.1.6.2 Khách hàng doanh nghiệp + Tiền gửi thanh toán: OCB nhận tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, xã hội, đoàn thể .v.v.. với thủ tục đơn giản, thời gian phục vụ nhanh chóng và tiện lợi. Tiền gửi thanh toán - Thanh toán quốc tế :Mở và thanh tóan L/C hàng nhập và hàng xuất, Thanh toán chuyển tiền bằng điện (T/T), Nhờ thu bộ chứng từ xuất nhập khầu, Chấp nhận đổi lấy bộ chứng từ (D/A), Thanh toán đổi lấy bộ chứng từ (D/P)... Bao thanh toán + Cho vay: tương tự như cho vay đối với cá nhân (cho vay sản xuất – kinh doanh) + Bảo lãnh: OCB cung ứng dịch vụ bảo lãnh cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ, gồm các loại bảo lãnh: thanh toán, dự thầu, thực hiện hợp đồng, vay vốn trong nước và vay vốn nước ngoài, hoàn thanh toán, đảm bảo chất lượng sản phẩm, phát hành thư tín dụng nhập khẩu, thanh toán thuế nhập khẩu và các loại bảo lãnh khác. + Các dịch vụ khác: Dịch vụ thu, chi hộ tiền mặt; Dịch vụ chi hộ lương cán bộ công nhân viên... 1.1.7 OCB với cộng đồng  Với phương châm "NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG - CÙNG BẠN THỰC HIỆN ƯỚC MƠ", ngoài việc tập trung nguồn lực và đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, OCB cũng không quên những trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội. Trong năm 2007 cho đến nay, để tiếp nối truyền thống tốt đẹp “lá lành đùm lá rách” của dân tộc ta được xác định là trách nhiệm thiêng liêng của OCB đối với cộng đồng nhằm thể hiện sự quan tâm và sẻ chia đối với những cuộc đời kém may mắn, OCB đã thực hiện nhiều chương trình văn nghệ nhằm gây quỹ với mục đích cùng với các doanh nghiệp, mạnh thường quân chung tay chăm lo cho những người còn khó khăn, người già neo đơn một cái tết ấm cúng và đầy đủ hơn, trao quà cho các em học sinh nghèo hiếu học, đóng góp xây nhà tình thương cho các gia đình thuộc diện nghèo ở Đaklak, các Huyện Long Hồ; Trà Ôn - Tỉnh Vĩnh Long..., ủng hộ cùng chia sẻ với những gánh nặng của bà con miền trung trong đợt lũ lụt,...và nhiều hoạt đông khác. Trong năm 2007, ngoài các kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh, OCB còn vinh dư nhận được một số danh hiệu và giải thưởng sau: ▪ Cờ thi đua Đơn vị xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua ngành Ngân hàng năm 2007 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trao tặng. ▪ Giấy chứng nhận “Nằm trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2007” do báo Vietnam Net bình chọn  ▪ Giấy chứng nhận “Cúp vàng top ten ngành hàng năm 2007” do Ban Tổ chức chương trình bình chọn Thương hiệu Việt uy tín, chất lượng lần thứ 3 - 2007 bình chọn. ▪ Giải “Cầu vàng” phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao do Hội đồng bình chọn giải thưởng trao tặng  ▪ Cờ luân lưu Công đoàn cơ sở vững mạnh năm 2007 do Liên đoàn Lao động Tp. HCM trao tặng. ▪ Giải thưởng “Quả cầu vàng năm 2007” là giải thưởng do hiệp hội doanh nghiệp vừa nhỏ, Liên hiệp các hội Khoa học kỹ thuật VN tổ chức định kỳ hàng năm từ năm 2002 trao tặng vinh danh OCB là doanh nghiệp tiêu biểu, có thành tích trong kinh doanh và có những đóng góp cho xã hội. Các giải thưởng nhận được khẳng định sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của OCB trong hoạt động kinh doanh và những đóng góp cho xã hội. 1.1.8 Phát triển mạng lưới giao dịch Mạng lưới của OCB không ngừng tăng lên, tính đến tháng 2/2008 OCB có bao gồm 1 hội sử chính và 58 chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước. Trong năm 2007, OCB đã khai trương hoạt động 19 PGD tại Tp.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Bạc Liêu, Vĩnh Long và Cà Mau. Tháng 11/2007 OCB được NHNN VN cho phép thành lập Sở Giao Dịch tại TP.HCM. Hầu hết các chi nhánh, PGD đều hoạt động có hiệu quả. NH cũng đang tiến hành thiết kế thi công trụ sở chi nhánh Bình Dương, chi nhánh Tp.Cần Thơ, chi nhánh Hà Nội, chi nhánh Tp.Đà Nẵng, chi nhánh Bạc Liêu, được xây dựng trên nguồn vốn bất động sản của NH. Đây là một trong những đầu mối quan trọng để OCB khai thác hiệu quả hơn, góp phần đáng kể vào việc quảng cáo thương hiệu OCB đến đông đảo khách hàng ở các tỉnh - thành phố có nền kinh tế năng động của VN. 1.1.9 Phương hướng hoạt động năm 2008 Ngày 7/11/2006, VN chính thức là thành viên của WTO. Điều này mở ra cho nền kinh tế VN, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính – NH nhiều cơ hội cũng như những thách thức tạo sức ép cạnh tranh rất lớn không những giữa các NHTM trong nước mà còn với các NH nước ngoài. OCB cũng như tất cả các NHTM khác, khi tham gia vào thị trường là chấp nhận mọi ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới nói chung và thị trường VN nói riêng. Do đó để chuẩn bị cho cuộc cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường NH, OCB đã đề ra bước đi mới trong năm 2008. Mở đầu cho một giai đoạn phát triển mới của OCB cùng với sự tham gia quản trị và điều hành của BNP Paripas, thực hiện liên minh chiến lược giữa OCB và BNP Paripas, OCB quyết tâm tạo bước phát triển, đổi mới về quy mô và chất lượng hoạt động để có một mô hình tổ chức hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ NH đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần đảm bảo khả năng cạnh tranh và hội nhập, mở ra cho OCB một giai đoạn phát triển mới với các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu: - Triển khai 3 chương trình dự án trong liên minh chiến lược với BNP Paripas là: Tái cấu trúc tổ chức OCB, IT và Quản lý rủi ro theo định hướng xây dựng OCB trở thành NH bán lẻ nằm trong nhóm 10 NHTM CP hàng đầu VN, bảo đảm phát triển bền vững và hội nhập với các nước trong khu vực. - Bảo đảm hoạt động phát triển và có hiệu quả với mức cổ tức tối thiểu 12%. - Tiếp tục triển khai thực hiện chiến lược phát triển 5 năm (2006-2010) của OCB. Thực hiện dự án Core Banking System (CBS) và Data Center nhằm thiết lập mạng trực tuyến (online) của OCB làm cơ sở cho việc phát triển các dịch vụ NH hiện đại. OCB vừa ký hợp đồng với công ty tư vấn BSA Consulting Group (New Zealand), hợp đồng tư vấn này có kế hoạch thực hiện trong 18 tháng với 3 nội dung chính: Công ty tư vấn BSA sẽ hỗ trợ NH Phương Đông xây dựng chiến lược kinh doanh, đi cùng với mục tiêu kinh doanh và kế hoạch kinh doanh hàng năm. Trong thời gian đó cùng với dự án CBS, OCB sẽ tiếp tục đầu tư một số dự án công nghệ thông tin khác với ngân sách lên đến hàng triệu USD. Thông qua dự án hiện đại hóa công nghệ NH, OCB sẽ có điều kiện để phục vụ khách hàng tốt hơn nhờ rút ngắn thời gian giao dịch của khách và cung cấp thêm các sản phẩm dịch vụ NH mới. Về phía NH, việc đầu tư này có thể góp phần cắt giảm chi phí hoạt động và hạn chế tối đa rủi ro nhờ hệ thống thông tin quản trị tốt hơn. - Tiếp tục phát triển mạng lưới hoạt động, đưa thương hiệu OCB đến mọi nơi, đặc biệt tại địa bàn TP.HCM và các quận, huyện chưa có chi nhánh, PGD của OCB. Khai trương Sở Giao dịch tại TP.HCM. Mục tiêu năm 2008 OCB sẽ đạt số chi nhánh phòng giao dịch tăng thêm 20 chi nhánh, PGD nâng tổng số chi nhánh, PGD trên toàn quốc lên 79 điểm. - Tăng cường công tác cho vay và thu nợ đạt chỉ tiêu 10.000 tỷ đồng tăng 32% so với năm 2007, đa dạng sản phẩm cho vay; đề ra các biện pháp tích cực để phát triển, chăm sóc và ưu đãi đối với khách hàng truyền thống. Tăng cường công tác kiểm soát cho vay để nâng cao chất lượng dư nợ tín dụng. Tăng cường công tác quản lý tín dụng, xây dựng các tiêu chí cho vay rõ ràng, chuẩn hoá sản phẩm, quy trình và quy chế cho vay. - Đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ NH để gia tăng huy động vốn và tăng thu nhập ngoài lãi cho NH với chỉ tiêu tổng vốn hoạt động là 16.000 tỷ đồng tăng 36% so với năm 2007; vốn huy động là12.000 tỷ đồng tăng 22%; lợi nhuận trước thuế là 315 tỷ đồng tăng 36%; - Thực hiện phương án tăng vốn điều lệ OCB 1700 tỷ đồng năm 2008 tăng 53% so với năm 2007 và đạt 3000 tỷ đồng năm 2010 theo quy định của NHNN: Tăng lãi suất để huy động vốn từ các đơn vị kinh tế và dân cư, vay vốn từ các định chế tà chính và phát hành trái phiếu chuyển đổi (600 tỷ đồng) cho cổ đông hiện hữu. Phấn đấu đến năm 2010, tổng vốn hoạt động của OCB sẽ đạt 27.000 tỷ đồng. - Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, vì vậy OCB đang xúc tiến thành lập trung tâm đào tạo để đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với việc mở rộng mạng lưới hoạt động của OCB, cũng như nhân lực cho việc thành lập các công ty trực thuộc, nâng cao kiến thức cho nhân viên; đồng thời xây dựng môi trường văn hóa mang bản sắc Phương Đông và đề ra chiến lược phát triển, thu hút nguồn nhân lực, tạo cơ hội thăng tiến để nhân viên gắn bó với hoạt động NH. Kiện toàn cơ cấu tổ chức và đội ngũ quản lý điều hành của NH. Triển khai mô hình tổ chức mới tại OCB. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, kiểm tra an toàn kho quỹ, bảo đảm hoạt động NH được an toàn và tuân thủ pháp luật NN. - Tăng cường công tác xây dựng cơ bản trong toàn hệ thống, gấp rút việc xây dựng mới các mặt bằng đã mua để sử dụng và khai thác một cách có hiệu quả. - Bên cạnh việc đa dạng hóa trên cơ sở công nghệ NH hiện đại, NH Phương Đông sẽ thành lập các công ty con hoặc góp vốn vào các công ty cổ phần, liên doanh trong lãnh vực chứng khoán, thuê mua (leasing), quản lý quỹ đầu tư, bảo hiểm, thẻ tín dụng … 1.2 OCB – CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN Quận Phú Nhuận tiếp giáp quận 1, 3, Tân Bình và Bình Thạnh với diện tích 4,88 km2, dân số 175.825 người. Kinh tế của quận Phú Nhuận chủ yếu là thành phần kinh tế vừa và nhỏ. Hiện tại trên địa bàn quận Phú Nhuận, quận 1, quận 3 và quận Tân Bình đã có các NH, chi nhánh, PGD hoạt động gồm: 3 NHTM Quốc Doanh (Đầu tư và Phát Triển, Công thương, Nông nghiệp) và nhiều NHTM CP như: Á Châu, Sài Gòn Thương tín, Đông Á, Phương Nam...Với nhu cầu phát triển mạng lưới nhằm cạnh tranh phục vụ khách hàng tại khu vực này, ngày 27/1/2007 OCB đã khai trương Chi nhánh Phú Nhuận tiền thân là chi nhánh Tân Bình (thành lập 6/11/2002) tại địa điểm mới 146 Lê Văn Sỹ, phường 10, quận Phú Nhuận với tên gọi là Chi nhánh Phú Nhuận. 1.2.1 Bộ máy tổ chức hoạt động tại Chi nhánh Phú Nhuận Hiện tại CNPN có 25 nhân viên được tổ chức theo sơ đồ sau: Phòng ban Giám Đốc - Giám Đốc - Phó Giám Đốc Phòng kế toán Phòng tín dụng Phòng hành chính Phòng công nghệ thông tin Phòng ngân quỹ 1.2.2 Chức năng của các phòng ban: Các phòng ban trong NH tuy chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng đều có mối liên kết chặt chẽ hỗ trợ nghiệp vụ cho nhau. 1.2.2.1 Phòng ban Giám đốc: đây là bộ phận đứng đầu trong chi nhánh Giám đốc và Phó giám đốc thay thế nhau trong việc kiểm tra mọi hoạt động NH ở từng phòng ban, chỉ đạo thực hiện, chịu trách nhiệm trong toàn bộ chi nhánh. Khi những vấn đề phát sinh vượt quá quyền hạn của các phòng ban thì ban giám đốc sẽ cùng giải quyết đưa ra biện pháp tốt nhất vừa có lợi cho NH vừa có lợi cho khách hàng. Giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh, đây là người đưa ra chiến lược mục tiêu phát triển cho chi nhánh đồng thời chuyển giao thông tin nội bộ từ hội sở để chi nhánh thực hiện. 1.2.2.2 Phòng kế toán: gồm kế toán trưởng, các kế toán viên và kiểm soát Phòng này kế toán viên vừa thực hiện nghiệp vụ của một kế toán viên vừa thực hiện nghiệp vụ của một giao dịch viên. Ngoài việc chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch với khách hàng: huy động vốn cho NH thông qua nghiệp vụ huy động vốn như nhận mở sổ tiết kiệm (Tiền gửi thanh toán, Tiền gửi tiết kiệm - tiết kiệm không kì hạn, tiết kiệm có kì hạn, tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm ươm mầm tương lai, tiết kiệm dự thưởng “Đồng hành cùng sinh viên...), Tiết kiệm vàng, Tiết kiệm ngoại tệ (USD, EURO...) cho khách hàng, mở và giao dịch trên tiền gửi thanh toán, kế toán viên còn tiếp nhận khách hàng làm thẻ ATM, thanh toán chuyển khoản qua NH các ủy nhiệm chi, sec, chuyển tiền Western Union, hạch toán thu tiền gốc và lãi của khách hàng theo hợp đồng tín dụng , hạch toán chi lãi tiền gửi tiết kiệm, in sao kê, lập và bảo lưu chứng từ... Kiểm soát viên là người kiểm tra các chứng từ mà kế toán viên thực hiện. Đặc biệt ngoài việc kiểm soát toàn bộ phòng kế toán, kế toán trưởng còn thực hiện kinh doanh vàng, ngoại tệ với Hội sở. 1.2.2.3 Phòng ngân quỹ: Đây là bộ phận không thể thiếu trong tất cả các NH, sau khi nhận các chứng từ đã được hạch toán từ phòng kế toán bộ phận ngân quỹ có trách nhiệm nhận thu tiền gốc và lãi của khách hàng theo hợp đồng tín dụng, kết hợp với phòng tín dụng tiến trình giải ngân cho khách hàng khi thủ tục vay hoàn tất và được duyệt, chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm, thu đổi ngoại tệ, điều chuyển vốn về hội sở... 1.2.2.4 Phòng tín dụng: Phó Giám đốc Chi nhánh Phú Nhuận đồng thời kiêm nhiệm chức trưởng phòng tín dụng là người luôn nắm bắt tình trạng cấp tín dụng cho khách hàng, phân công cán bộ tín dụng giải quyết các vấn đề liên quan đến hồ sơ vay vốn của khách hàng theo khả năng của từng nhân viên tín dụng. Trực thuộc sự quản lý của trưởng phòng tín dụng gồm có một phó phòng tín dụng trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động của phòng tín dụng và các nhân viên tín dụng làm việc độc lập thực hiện việc cho vay, bảo lãnh...bao gồm tất cả các công việc từ khâu tư vấn, tiếp nhận hồ sơ vay, thẩm định đến hoàn tất thủ tục vay. Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời lớn cho NH, chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động của NH nên khâu thẩm định tín dụng rất quan trọng vì qua khâu này cán bộ tín dụng căn cứ lập tờ trình đồng ý hay từ chối đơn xin vay của khách hàng, do đó nó đòi hỏi cao về trình độ chuyên môn, năng lực của cán bộ tín dụng. 1.2.2.5 Phòng hành chánh: Nhân viên hành chánh có chức năng đánh giá tác phong làm việc của nhân viên trong NH, kiểm soát các hoạt động về nhân sự (nghỉ phép, tổ chức các buổi sinh hoạt, vui chơi, nghỉ mát...), vật dụng văn phòng, tài sản trong NH, lập và chuyển công văn... 1.2.2.6 Phòng công nghệ thông tin: Bộ phận thông tin chuyên xử lý các vấn đề về máy móc, thiết bị và hệ thống mạng khi có sự cố, cài đặt, viết chương trình dùng trong nội bộ hệ thống NH và bảo mật thông tin cho khách hàng của NH. Ngoài ra còn có tạp vụ, bảo vệ, lái xe đây là những người sẽ đảm bảo an toàn, vệ sinh cho NH. 1.2.3 Kết quả hoạt động của chi nhánh Phú Nhuận Cùng với xu thế phát triển thời hội nhập cũng như những mục tiêu đề ra trong năm 2006 với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên, Chi nhánh Phú Nhuận đã đạt được những thành quả đáng kể thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu: Vốn huy động, Dư nợ cho vay, Lợi nhuận trước thuế (Bảng 6) Bảng 6: Các chỉ tiêu chủ yếu của chi nhánh Phú Nhuận thực hiện trong 2 năm qua Đvt: tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 Mức đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docc1.doc
  • docBia.doc
  • docc2.doc
  • docc3.doc
  • docKL.doc
  • docloi cam on.doc
  • docloi noi dau.doc
  • docphu luc.doc
  • docTLTK.DOC
Tài liệu liên quan