Chuyên đề Hướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần giống cây trồng Trung ương

MỤC LỤC

Trang

 

PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU 5

PHẦN II : NỘI DUNG 7

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP 7

I/ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP 7

I.1/ NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ 7

I.2/ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ 8

I.3/ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ 10

II/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ 11

II.1/ NGHIÊN CỨU VÀ XÁC ĐỊNH CẦU THỊ TRƯỜNG VỀ LOẠI HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ 11

II. 2/ NGHIÊN CỨU CẦU VỀ SẢN PHẨM 12

II. 3/ NGHIÊN CỨU CUNG ( sự cạnh tranh) 12

III/ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP13

III.1/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ THỊ TRƯỜNG 13

III.1.a/ Nhu cầu của thị trường về nông sản phẩm 13

III.1.b/ Các nguồn cung trên thị trường 14

III.1.c/ Nhân tố giá cả của sản phẩm trên thị trường 14

III.2/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ CỦA SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 15

III.2.a/ Nhóm nhân tố về kỹ thuật, công nghệ trong chế biến 15

III.2.b/ Các nhân tố về vật chất, kỹ thuật làm cơ sở hạ tầng trong sản xuất nông nghiệp 16

III.3/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ CHÍNH SÁCH VĨ MÔ. 16

III.3.a/ Chính sách tiêu dùng 16

III.3.b/ Chính sách đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp 16

III.3.c/ Chính sách kinh tế nhiều thành phần 16

III.3.d/ Chính sách giá cả, bảo trợ sản xuất và tiêu thụ 17

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG 18

I/ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY 18

I.1/ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 18

I.1.a/ Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty 18

I.1.b/ Phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty 19

I.2/ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY 20

II/ NỘI DUNG TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CHO CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG 21

II.1/ NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯỜNG GIÁ CẢ 21

II.1.a/ Nghiên cứu về thị trường và giá 21

II.1.b/ Dự báo về thị trường và giá 22

II.2/ TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM 23

II.2.a/ Trực tiếp bán hàng đến tay người tiêu dùng 24

II.2.b/ Bán hàng qua khâu trung gian 24

II.3/ TỔ CHỨC THÔNG TIN QUẢNG CÁO, GIỚI THIỆU SẢN PHẨM 25

II.3.a/ Tổ chức giới thiệu sản phẩm tại các cuộc triển lãm và trên các phương tiện thông tin đại chúng 25

II.3.b/ Tiến hành đăng ký sở hữu về mẫu mã, nhãn hiệu của các sản phẩm của mình 25

II.4/ TỔ CHỨC GIAO DỊCH VÀ TIẾP NHẬN HÀNG HOÁ 26

II.4.a/ Lựa chọn hình thức giao dịch 26

II.4.b/ Tiến hành nhận hàng và bảo quản 26

II.5/ TỔ CHỨC, HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT SẢN XUẤT CHO NGƯỜI TIÊU DÙNG 27

III/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP 27

IV/ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NHỮNG PHÂN TÍCH SƠ BỘ VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA 31

V. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 44

V.1/ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 44

V.1.a/ Những thành tựu đạt được của Công ty trong thời gian qua 45

V.1.b/ Những vấn đề còn tồn tại 46

CHƯƠNG III

HƯỚNG ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG 49

I/ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOAT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 49

II/ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG 50

II.1/ GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG 53

II.2/ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH 54

II.2.a/ Tăng cường các biện pháp xử lý tình trạng vốn trong thành toán bị chiếm dụng kéo dài 54

II.2.b/ Đầu tư, đổi mới trang thiết bị để phục vụ cho công tác sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng tăng mức tiêu thụ trên toàn Công ty 56

II.3/ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ 57

II.3.a/ Quản lý chất lượng sản phẩm 57

II.3.b/ Trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên, kết hợp vói việc đào tạo, bồi dướng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty 57

II.3.c/ Có các chính sách khuyến khích cán bộ công nhân viên có những sáng kiến tăng mức tiêu thụ sản phẩm 58

PHẦN III : KẾT LUẬN 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

 

 

docx60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1871 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần giống cây trồng Trung ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp đảm bảo được kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng như kế hoạch về lợi nhuận. Nhưng do tính chất biến động của thị trường nên các bản dự báo về giá của doanh nghiệp thường trong giai đoạn ngắn hạn và luôn được điều chỉnh một cách kịp thời nhằm tiêu thụ nhanh chóng sản phẩm mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận. Lựa chọn thời điểm bán hàng và tiêu thụ sản phẩm sẽ là lý luận quan trọng nhất trong bản dự báo về giá của doanh nghiệp, nó đảm bảo cho sản phẩm bán được giá và lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. II.2/ TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM Tổ chức mạng lưới tiêu thu sản phẩm là việc tổ chức của doanh nghiệp đến người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng, người tiêu dùng là đối tượng phục vụ của sản xuất. Vì vậy phải lựa chọn phương thức nào để đưa sản xuất tơi người tiêu dùng nhanh chóng, kịp thời và lợi nhuận nhất. Ta có thể mô hình hoá việc tiêu thụ sản phẩm ciủa công ty cổ phẩn giống cây trồng trung ương theo sơ đồ sau: Công ty Bán hàng trực tiếp Bán hàng gián tiếp - Các đại lý - Người bán buôn - Các tổ chức khác Bán lẻ Bán lẻ Người tiêu dùng - Cửa hàng của công ty - Quầy hàng ở các trạm trại - Nhân viên bán hàng của công ty Như vậy công ty có hai phương thức tiêu thụ sản phẩm chủ yếu: II.2.a/ Trực tiếp bán hàng đến tay người tiêu dùng Đây thực chất là hính thức bán lẻ của công ty, khách hàng sẽ đến mua sản phẩm tại các cửa hàng do công ty hoặc các trạm trại trực tiếp quản lý, đây là hình thức tiêu thụ chủ yếu mang tính quảng bá của công ty. Ngoài ra các nhân viên bán hàng của công ty còn có thể liên hệ tiêu thụ sản phẩm với các hợp tác xã và các đơn vị sản xuất ở địa phương để tiến hành tiêu thụ sản phẩm. II.2.b/ Bán hàng qua khâu trung gian. Trong hình thức này, sản phẩm của công ty sẽ được tiêu thụ qua các đại lý rồi qua những người bán buôn sau đó là những người bán lẻ mới đén người tiêu dùng. Với hình thức này, sản phẩm của công ty được tiêu thụ không nhiều. Thực tế, công ty cũng không xác định đây là hình thức tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả bởi vì: sản phẩm của công ty là những sản phẩm có tính cạnh tranh rất mạnh do rất nhiều nhà sản xuất và cung cấp trên cả nước. Việc tiêu thụ sẽ gặp khó khăn khi giá cả hay chính sách của công ty không đủ sức cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp tại địa phương vốn có rất nhiều ưu thế. Mặt khác do đặc điểm của sản phẩm có tính mùa vụ cao, nếu không được tiêu thụ trong một khoảng thời gian nhất định thì sẽ bị giảm, thậm chí bị mất phẩm chất và không có khả năng tiêu thụ. II.3/ TỔ CHỨC THÔNG TIN QUẢNG CÁO, GIỚI THIỆU SẢN PHẨM. Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của công ty bao gồm các hoạt động giới thiệu và truyền đi các thông tin về sản phẩm và hình ảnh của công ty nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ hàng hoá, nâng cao uy tín của công ty và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm là một phương tiện không kém phần hữu hiệu góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm cho công ty. Công tác tổ chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm của công ty gồm hai bộ phận sau dây: II.3.a/ Tổ chức giới thiệu sản phẩm tại các cuộc triển lãm và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Qua cac cuộc triển lãm về các ngành hàng mà công ty kinh doanh, việc công ty đưa các sản phẩm của mình tham gia triển lãm ngoài việc mang tính đơn thuần là giới thiệu sản phẩm để bán hàng nó còn giúp công ty nâng cao được vị thế của mình trên thị trường. Nhờ vào việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đai chúng mà nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của công ty, thấy rõ được ưu thế các sản phẩm mà công ty cung cấp so với các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường và đưa ra quyết định lựa chọn các sản phẩm của công ty. II.3.b/ Tiến hành đăng ký sở hữu về mẫu mã, nhãn hiệu của các sản phẩm của mình Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh còn tồn tai rất nhiều, cuộc chiến tranh giành thị trường của các doanh nghiệp ngày càng quyết liệt, có rất nhiều nhà sản xuất cùng tung ra một loại sản phẩm, chính và thế, việc tiến hành đăng ký sản phẩm của mình cả về quy cách, nhãn mác, mẫu mã, giúp cho công ty đảm bảo sở hữu công nghiệp về sản phẩm của mình, nó cúng như một bản cam kết đảm bao rchất lượng về các sản phẩm mà mình cung cấp của công ty đối với người tiêu dùng. Từ đó nâng cao uy tín cũng như khả năng cạnh trnah của công ty trên thi trường. II.4/ TỔ CHỨC GIAO DỊCH VÀ TIẾP NHẬN HÀNG HOÁ Tổ chức giao dịch và tiếp nhận hàng hoá là một khâu bổ trợ quan trọng cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. II.4.a/ Lựa chọn hình thức giao dịch Trong nền kihntế thị trường, có thể có rất nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp một loại mặt hàng, nhưng hình thức giao dịch của các doanh nghiệp đó chưa hẳn đã giống nhau. Nhiều khi hình thức giao dịch của công ty lại là khâu quyết định khố lượng tiêu thụ. Thực vậy, hiện nay có rất nhiều hình thức giao dịch trong tiêu thụ sản phẩm như: bán hàng thanh toán bằng tiền ngay, bán hàng quy đổi bằng sản phẩm, bán trả góp, trả chậm... Mối hình thức đều có những ưu, nhược điểm riêng. Công ty cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng xem mình nên áp dụng hình thức giao dịch nào cho từng loại đối tượng khách hàng sao cho có được lợi nhuận cao nhất. Bởi vì, tất cả sự lựa chọn đó đều ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng bán hàng cũng như doanh thu của doanh nghiệp. II.4.b/ Tiến hành nhận hàng và bảo quản Do đặc điểm kinh doanh của công ty, ngành nghề kinh doanh là các sản phẩm nông nghiệp, nó có tính thời vụ cao và yêu cầu chất lượng nghiêm ngặt. Chính vì thế, công tác giao nhận hàng hoá và bảo quản rất cần được trú trọng. Công tác nhận hàng cần phải được lên kế hoạch một cách cụ thể sao cho kịp với tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp cũng như đảm bảo cho kế hoạch tiêu thụ hàng hoá. Công tác nhận hàng cần phải được tiến hành nhanh gọn, giảm tối thiểu hao phí và đảm bảo dúng nguyên tắc giao nhận. Công tác bảo quản hàng cần được chú trọng do các sản phẩm đều là những tư liệu sản xuất trong nông nghiệp như: ngô giống, lúa giống... Chính vì thế mà yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng như độ ẩm, tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ sạch... là rất khắt khe và nghiêm ngặt, nó sẽ đảm bảo năng xuất của sản xuất nông nghiệp. Yêu cầu chình trong công tác bảo quản là vấn đề giữ cho giống không bị giảm chất lượng, chính vì thế nên hệ thống nhà kho cần được đảm bảo sao cho các sản phẩm không bị ẩm mốc, tránh mối mọt... II.5/ TỔ CHỨC, HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT SẢN XUẤT CHO NGƯỜI TIÊU DÙNG Do đặc điểm các sản phẩm của công ty đa phần đền là các loại giống trong sản xuất nông nghiệp. Từ xưa đến nay, nông dân đã quen với việc sản xuất canh tác theo kinh nghiệm, chính vì thế mà khi công ty muốn bán được một loại giống mới nào đó thì cần phải tiến hành hướng dẫn cách canh tác đaúng ky thuật cho nông dân, giúp nông dân có được sản lượng tốt nhất nhằm khẳng định chất lượng sản phẩm của công ty, tăng uy tín và lòng tin của người tiêu dùng đối với công ty. Đây chính là những bước đi vững chắc của công ty trong chiến lược xây dựng thị trường và mở rộng thị trường, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm. III/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP Trước kia Công ty giống cây trồng TW là Công ty của Nhà nước mọi quyết định về sản xuất và kinh doanh đều do Nhà nước quy định. Do vậy mọi hoạt động sản xuất, chi phí lỗ lãi, hạch toán kinh tế đều do Nhà nước đỡ đầu và chịu trách nhiệm. Vì vậy nó là thời kỳ hoạt động sản xuất và tiêu thụ của Công ty trì trệ, thiếu động lực trong việc thúc đẩy hoạt đông sản xuất kinh doanh. Do luôn có suy nghĩ đã có “ người đỡ đầu” là Nhà nước. Người đứng ra chịu lỗ lãi của mọi hoạt động sản xuất. Do đó đã gây ra không ít hậu quả: Vấn đề sử dụng các nguồn lực kém, tình trạng lãng phí gia tăng, làm đình đốn và đình trệ cả sản xuất và tiêu dùng dẫn đến năng suất, chất lượng, hiệu quả rất thấp, hoạch toán kinh doanh chỉ là hình thức mà thôi, lãi giả lỗ thật vì thế việc chuyển đổi hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường là cần thiết và khách quan. Chuyển sang quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường, Nhà nước chuyển giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho Công ty. Nhà nước chỉ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, vì vậy Công ty phải tự hoạch toán độc lập, tự do khai thác mọi nguồn vật tư, vốn và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy, trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, nếu công tác tiêu thụ sản phẩm chậm chạp yếu kém sẽ kéo dài chu kỳ sản xuất kinh doanh, gây ứ đọng vật tư, tiền vốn, đồng vốn vận chuyển chậm chạp sẽ gây thiệt hại vô cùng to lớn bởi trong điều kiện hiện nay Công ty không chỉ tiến hành sản xuất kinh doanh bằng vốn tự có mà còn phải huy động vốn từ nhiều nguồn trong đó chủ yếu do vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Nếu công tác tiêu thụ sản phẩm bị nghẽn tắc sẽ làm số tiền lãi vay vốn ngày càng cao, thậm chí còn phải cả lãi suất vay quá hạn, từ đó không chỉ sản xuất kinh doanh của nội bộ Công ty bị tổn thương trên thị trường, mà doanh nghiệp còn mất uy tín trước các đối tác kinh doanh, ảnh hưởng tiếp theo của Công ty với ngân hàng và các cá nhân, tổ chức kinh tế khác. Do vậy đảm bảo thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ góp phần cải tiến vị thế, uy tín của Công ty trên thị trường. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sẽ là nhân tố góp phần làm tăng lợi nhuận, tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tăng thêm các hoạt động phúc lợi của Công ty, cải thiện và nâng cao điều kiện công tác, sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên, chăm lo đến lợi ích chung của toàn Công ty, động viên họ công tác, sản xuất có hiệu quả hơn. Công tác tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường không chỉ đơn thuần là đem sản phẩm ra thị trường để bán, mà trước khi sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận thì cần phải có sự nỗ lực cả về mặt trí tuệ lẫn sức lao động của người cán bộ và người công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, từ việc điều tra nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng trang thiết bị máy móc hiện đại đáp ứng được năng suất chất lượng sản phẩm, đào tạo người công nhân có tay nghề cao đến việc quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, vận chuyển, tổ chức kênh phân phối, đào tạo đội ngũ nhân viên phục vụ tận tình mọi yêu cầu của khách. Do vậy tiêu thụ sản phẩm được coi là biện pháp để điều tiết, định hướng cho sản xuất, là tiêu chuẩn đánh giá quá trình tổ chức, quản lý sản xuất. Từ công tác tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp có thể nắm bắt được đâu là thị trường chủ yếu, đâu là thị trường tiềm năng từ đó hoạch định nên những kế hoạch đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh cho phù hợp như đầu tư mở rộng hay thu hẹp sản xuất, cải tiến công nghệ, cải tiến quy cách mẫu mã sản phẩm. Qua công tác tiêu thụ sản phẩm, Công ty có thêm căn cứ để kiểm tra đánh giá khối lượng chất lượng sản phẩm mà mình sản xuất. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Tiêu thụ sản phẩm được nhiều chứng tỏ phạm vi phát huy giá trị sản phẩm được mở rộng. Nhờ đó uy tín của Công ty được nâng cao, Công ty có cơ sở vững chắc để mở rộng sản xuất, tạo ra sự phát triển cân đối giữa cung và cầu trên thị trường trong nước, hạn chế dần những mặt hàng ngoại nhập cùng loại Tuỳ từng thời kỳ khác nhau mà độ quan trọng của công tác tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp là khác nhau nhưng việc nâng cao chất lượng của hoạt động này là rất cần thiết. Nâng cao chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động có khả năng giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình thông qua việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Nâng cao chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm không phải chỉ là yêu cầu của thị trường mà trên thực tế hoạt động này sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như: - Phát triển nền sản xuất hàng hoá từ giai đoạn hoàn thiện sản xuất, giai đoạn đẩy mạnh hoạt động trao đổi hàng hoá và giai đoạn bán hàng trên cơ sở marketing. - Phục vụ cho cả quá trình phát triển của doanh nghiệp từ giai đoạn khởi nghiệp với mục tiêu là được thị trường chấp nhận đến giai đoạn đã chiếm được chỗ đứng trên thị trường với mục tiêu lợi nhuận và mở rộng thị trường. - Với sự phát triển ngày càng nhanh về số lượng các doanh nghiệp nông nghiệp và lực lượng lao động tham gia và lĩnh vực này, làm cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng khó khăn hơn. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp nông nghiệp phải đẩy nhanh công tác tiêu thụ hàng hoá, bởi vậy hoạt động nâng cao chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hết sức cần thiết cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp nông nghiệp. Và chỉ có như thế thì các doanh nghiệp nông nghiệp mới có khả năng tái đầu tư nâng cao ưu thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong thị trường. Nâng cao chất lượng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá là cơ sở chất lượng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hoạt động sản xuất và công tác chuẩn bị hàng hoá trước khi tiêu thụ.Vì nếu chỉ xét một cách trực diện, hoạt động tiêu thụ sản phẩm chỉ có thể tiến hành sau khi hoạt động sản xuất đã sản xuất đón trước xu thế tiêu thụ của thị trường. Từ thực tế hoạt động kinh doanh, quá trình kinh doanh hiện đại cho rằng công tác điều tra nghiên cứu khả năng tiêu thụ luôn được đặt ra trước khi khởi sự sản xuất, nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm đứng ở vị trí trước hoạt động sản xuất và tác động mạnh mẽ, có tính chất quyết định đến hoạt động sản xuất. Với thời gian trung hạn và ngắn hạn, một kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đúng đắn luôn là cơ sở để có một kế hoạch sản xuất thích hợp và ngược lại. Doanh nghiệp luôn phải tiến hành tìm kiếm khoảng trống cơ hộ trên thị trường để xây dựng chiến lược tiêu thụ hợp lý theo một số hướng cơ bản sau: - Lập kế hoạch bán hàng, giao hàng và thoả thuận các kế hoạch đối với các đơn vị sản xuất trong doanh nghiệp để có sự gắn bó giữa tiêu thụ và sản xuất. - Áp dụng tính linh hoạt các hình thức và phương thức thanh toán với việc sử dụng hệ thống giá mềm dẻo nhằm tối đa hoá tiện lợi cho khách hàng, khai thác triệt để các khách hàng hiện tại và tương lai của các đối thủ cạnh tranh. - Chú trọng đầu tư phát triển thị trường, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, tăng khối lượng bán hàng nhằm mục tiêu biến thị trường thành thị trường thường xuyên, truyền thống của mình. - Liên doanh, liên kết với doang nghiệp trong ngàng để có sự hỗ trợ cho nhau về nguồn lực, vốn, công nghệ, kỹ thuật và nguyên liệu trong những lúc khó khăn. - Đẩy mạnh công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp cho người tiêu dùng. - Đảm bảo tăng thị phần của doanh nghiệp, phạm vi và quy mô thị trường hàng hoá của doanh nghiệp không ngừng được mở rộng. - Tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là mục tiêu về kinh tế và biểu hiện về mặt kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. - Tăng cường tài sản vô hình của doanh nghiệp. Đó chính là việc tăng uy tín của doanh nghiệp nhờ tăng niềm tin đích thực của người tiêu dùng vào các sản phẩm của doanh nghiệp cung cấp. Phục vụ khách hàng góp phần vào việc thoả mãn các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. IV/KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NHỮNG PHÂN TÍCH SƠ BỘ VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA Là doanh nghiệp mới cổ phần từ 23/11/2003 tách ra hoạt động độc lập, không còn sự đỡ đầu của nhà nước. Công ty đã đạt được những kết quả đáng mừng, lợi nhuận của công ty tăng cao, tạo công việc ổn định cho người dân lao động. Công ty hàng năm đóng góp nguồn thu thuế khá lớn cho ngân sách. Ngoài ra công ty còn không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ ra các vùng phụ cận. BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2003-2004 (đơn vị :VNĐ) Các chỉ tiêu Mã số Văn Phòng TháI Bình XN Ba Vì XN Định Tường Chi nhánh Miền Trung XN Đồng văn Toàn CTy DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 38.594.673.762 5.229.295.637 7.133.509.810 3.969.248.200 3.119.910.130 3.591.211.060 61.637.848.599 Khoản giảm trừ( 3=4+5+6+7) 3 821.821.900 0 137.683.400 0 0 32.871.500 992.376.800 -Chiết khấu thương mại 4 0 0 5.235.500 0 0 0 5.235.500 -Giảm giá hàng bán 5 0 0 26190500 0 0 0 26.190.500 -Hàng bán bị trả lại 6 821.821.900 0 106.257.400 0 0 32.871.500 960.950.800 1. Doanh thu thuần( 10=1-3) 10 37.772.851.862 5.229.295.637 6.995.826.410 3.969.248.200 3.119.910.130 3.558.339.560 60.645.471.799 2. Giá vốn 11 29.773.114.178 4248487696 4.948.771.996 2.627.823.186 2.284.606.705 2.677.847.836 46.560.651.597 3. Lợi nhuận gộp( 20=10-11) 20 7.999.737.684 980.807.941 2.047.054.414 1.341.425.014 835.303.425 880.491.724 14.084.820.202 4. Doanh thu HĐ tài chính 21 365.747.693 20.537.790 7.533.255 13.798.662 24.719.286 583.852 432.920.508 5. Chi phí tàI chính 22 1.250.000 0 2.393.200 0 0 861.800 4.505.000 6. Chi phí bán hàng 24 3.725.019.773 266.368.159 526.212.944 487.194.260 249.972.921 32.969.392 5.584.461.978 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.109.311.349 63.533.032 132.351.793 85.522.099 77.543.333 88.396.438 1.556.658.044 8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 30 3.529.904.255 671.444.540 1.393.629.702 782.507.317 532.506.457 462.123.417 7.372.115.688 9. Thu nhập khác 31 27.393.448 3.640.500 54.418.850 274.676 25.464.800 0 111.192.274 10. Chi phí khác 32 8.764.200 0 47.791.309 0 70.000 0 57.255.509 11. Lợi nhuận khác( 40=31-32) 40 18.629.248 3.640.500 6.627.541 274.676 24.764.800 0 53.936.765 12. Tổng lợi nhuận chưa trừ lương và KH( 50=30+40) 50 3.548.533.503 675.085.040 1.400.257.243 782.781.993 557.271.257 462.123.417 7.426.052.453 Lương điểm( BH, QL, HĐQT& BKS) 0 0 0 0 0 0 2.274.470.900 Khấu hao trích 0 0 0 0 0 0 790.932.315 13. Tổng lợi nhuận trước thuế( 50=30+40) 50 4.360.649.238 Tổng lượng hàng bán Tấn 3.348 432 1.334 798 499 275 6.677 (Nguồn :báo cáo kết quả tài chính sau năm đầu cổ phần hóa) BẢNG 2 :KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2005 Chỉ tiêu Đ.vị Thực hiện 2004 Kế hoạch 2005 Thực hiện 2005 So sánh (%) KH So sánh (%) 2004 (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5) / (4)*100 (7)=(5) / (3)*100 1.Tổng lượng bán hàng Tấn 6.753,00 8.780 9.835 112,02 145,639 -lúa thuần Tấn 4.900 6.250 7.016 112,26 143,183 -hạt lai Tấn 1.800 2.000 2.412 120,6 134 -đậu,lạc,khoai tây Tấn 300 530 406 76,6 135,333 2.Doanh thu bán hàng Tr.đ 60.645 68.950 96.552 140,03 159,208 3.Lợi nhuận gộp Tr.đ 13.913,79 19.021,25 25.507,05 183,322 4.Tổng thu nhập Tr.đ 5.235,65 7.350,6 140.395 5.Lợi nhuận trước thuế 1000đ 4.360,65 5.037.000 6.525,73 0,13 149,650 6.Tỷ suất lợi nhuận -Trên doanh thu 1000đ 7,26 6,8 93,664 -Trên vốn chủ sở hữu % 31 46 148,387 7.Thu nhập bình quân CBCNV đ/tháng 2.500.000 3.000.000 3.400.000 113,33 136 ( Nguồn :báo cáo tổng kết năm 2005) BẢNG 3 : ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP STT Chỉ tiêu Năm 2004 (%) Năm 2005 (%) 1 Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 1.Bố trí cơ cấu tài sản - TàI sản cố định/ Tổng tài sản 16,7 12,9 - TàI sản lưu động/ Tổng tài sản 83,3 87,1 2.Bố trí cơ cấu nguồn vốn - Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 65,4 63,7 - Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn 34,6 36,3 2 Khả năng thanh toán 1. Khả năng thanh toán hiện hành 153,3 156,9 2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 133 146,7 3. Khả năng thanh toán nhanh 49,2 21,2 4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn 3 Tỷ suất sinh lời 1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu 0,5 7,2 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 0,3 7,2 2.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản 0,7 8,6 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản 0,5 8,6 3.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn CSH 1,2 23,6 (Nguồn : Bản dự thảo cổ phần hoá của công ty) Có được những kết quả như trên là do công ty đã phát huy được sức mạnh tổng hợp, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, nhân tài, vật lực để phát triển công ty. Đội ngũ cán bộ công nhân viên được chọn lọc gắn bó tâm huyết và tin tưởng vào sự nghiệp phát triển của công ty trên đà phát triển năm 2004. Cơ hội kinh doanh trong năm 2005 có nhiều do diễn biến thời tiết bất thường. Bộ máy điều hành của công ty từ Ban giám đốc đến các phòng ban, lãnh đạo các đơn vị đã có kinh nghiệm chỉ đạo và điều hành một công ty thống nhất. Nội bộ đoàn kết, kỷ cương được duy trì và uy tín của công ty ngày càng phát triển. Được sự chỉ đạo, giúp đỡ thường xuyên của các chuyên gia đầu ngành trên mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu và tiến bộ KHKT. Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu mà Đại Hội Đồng Cổ Đông đề ra trên tất cả mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đời sống CBCNV được cải thiện, CBCNV tin tưởng vào sự lãnh đạo của Hội Đồng Quản Trị, Ban giám đốc công ty. Quy mô sản xuất kinh doanh và thị trường của công ty được mở rộng, nắm bắt tốt các cơ hội kinh doanh và sự phối kết hợp giữa các đơn vị thành viên tốt. Là một Công ty giống cổ phần. Hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh các mặt hàng về giống phục vụ cho đầu vào sản xuất nông nghiệp. Hàng hoá của Công ty chủ yếu là giống lúa, giống hoa màu cung ứng cho bà con nông dân đầy đủ, kịp thời vụ. Do đó để tồn tại và cạnh tranh phát triển được trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay, Công ty đã đề ra các mục tiêu sau: + Hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch về mức lưu chuyển nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. + Bảo toàn và tăng cường vốn kinh doanh. + Giữ vững và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. + Thực hiện mục tiêu kinh doanh trong đơn vị và thị trường mở rộng. Chính vì vậy Công ty đã từng bước thực hiện đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước, sử dụng hợp lý lao động, tài sản tiền vốn. Từ đó đảm bảo thực hiện kinh doanh có hiệu quả kinh tế trong những năm qua. Qua biểu bảng so sánh về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2004-2005 ta nhận thấy: - Tài sản cố định của công ty đã giảm xuống từ 16.7% còn 12.9% điều này chứng tỏ công ty đang hạn chế mua máy móc để áp dụng vào sản xuất. Tuy nhiên tài sản lưu động của công ty đã tăng lên từ 83.3% đến 87.1% đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty đang tăng thêm nguồn vốn đầu tư cũng như hoạt động sản xuất của công ty có hiệu quả. - Lợi nhuận của công ty tăng nhanh từ năm 2004-2005. Theo bảng so sánh thì lợi nhuận trước thuế trên doanh thu tăng lên 6.7% so với năm 2004 và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu tăng 6.9%. Qua bảng so sánh thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta nhận thấy những dấu hiệu đáng mừng. BẢNG 4: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2003 - 2004 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu 2003 2004 Tỷ lệ tăng(%) 04/03 Tổng doanh thu 49.942.027.149 60.643.071.799 21,4% Tổng chi phí 46.662.947.680 56.253.268.842 20,6% Lợi nhuận 2.279.079.459 4.389.820.947 33,87% Thuế thu nhập Công ty 1.113.147.123 1.962.794.551 Lợi nhuận sau thuế 2.165.932.336 2.427.008.396 (Nguồn : Báo cáo tổng kết sau năm đầu cổ phần hóa) BẢNG 5: KẾT QUẢ KD THEO ĐƠN VỊ NĂM 2005 STT Tên đơn vị Khối lương hàng TT(tấn) DT bán hàng(1000đ) Lợi nhuận gộp (1000đ) Tốc độ tăng trưởng (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Văn phòng 5.860 64.203.610 15.980.000 169 2 Thái Bình 1.702 1.027.900 3.210.200 146 3 XN Ba Vì 890 5.401.000 1.945.000 136 4 XN Định Tường 511 6.464.830 1.807.610 123 5 Chi nhánh Miền Trung 448 6.902.800 1.631.600 193 6 XN Đồng Văn 560 3.358.000 1.111.000 108 Tổng 9.835 96.652.000 25.507.054 159 ( Nguồn :Báo cáo tổng kết năm 2005 ) Mặc dù sản xuất kinh doanh phát triển với tốc độ cao song thực sự chưa bền vững do chưa chủ động được đủ hàng hóa cho kinh doanh, đặc biệt là lúa lai và ngô lai chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu. Chưa hoàn thành kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực trong năm 2006 và cấp chứng nhận hệ thống chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Thời tiết diễn biến phức tạp gây khó khăn cho sản xuất giống hàng hóa- khô hạn và rét đậm vào vụ chiêm xuân. Bão lũ ở vụ mùa và vụ đông đã ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất giống hàng hóa trong công ty. Diễn biến về giá cả, chính sách tiền lương và đặc biệt là môi trường kinh doanh cạnh tranh không lành mạnh diễn ra gay gắt. Thiếu vốn nghiêm trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua bảng so sánh ta thấy vốn là một yếu tố mà công ty đang gặp phải. Các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn Là một Công ty mới được cổ phần hoá hai năm, phải hoạt động trong điều kiện khó khăn, cạnh tranh gay gắt với sự biến động thị trường tuy nhiên Công ty đã kiên trì hoạt động với đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất định. Qua bảng trên ta thấy trong 3 năm 2003,2004,2005 Công ty đã đạt được một kết quả kinh doanh tiêu thụ sản phẩm rất đáng khích lệ nó biểu hiện sự trưởng thành của công ty trên rất nhiều mặt. Q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần giống cây trồng Trung ương.docx
Tài liệu liên quan