Kết quả điều tra cho thấy mức chi tiêu bình quân một lượt khách du lịch
trong nước đối với khách tựtổchức đi là 1,771.8 nghìn đồng với độdài ngày lưu trú
bình quân là 3,5 ngày. Trong đó khách đi du lịch bằng phương tiện hàng không có
mức cao nhất và gấp khoảng 3 lần so với khách đi bằng một sốphương tiện khác.
Kết quả điều tra cũng cho thấy mức chi tiêu bình quân một lượt khách chia theo các
mục đích của chuyến đi cũng không giống nhau. Cụthểkhách đi du lịch kết hợp với
mục đích thương mại là 2.080,1 nghìn đồng/lượt (năm 2003 là 2,068.9 nghìn
đồng/lượt); khách đi thăm bạn bè, người thân kết hợp du lịch là 1,619.9 nghìn đồng
(năm 2003 là 1,247.8 nghìn đồng/lượt); khách đi với mục đích thuần tuý là du lịch,
nghỉngơi chi tiêu bình quân một lượt khách là 1,755.1 nghìn đồng (năm 2003 là
1,447.6 nghìn đồng); khách đi dựhội nghị, hội thảo, học tập ngắn ngày kết hợp du
lịch là 1,859.7 nghìn đồng (năm 2003 là 1.584,7 nghìn đồng/lượt); khách đi với các
mục đích khác là 1,487.1 nghìn đồng (năm 2003 là 1,164.2 nghìn đồng/lượt).
74 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1701 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế hoạch xây dựng và phát triển thương hiệu 4U Tours, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tour
v Tặng quà, gửi thiệp… khách hàng nhân dịp Sinh nhật, Sự kiện…
I.3.4. Phòng Điều hành
« Là cầu nối giữa các bộ phận của công ty với các nhà cung cấp dịch vụ trong và
ngoài nước:
Thường xuyên cập nhật và hệ thống hóa cơ sở dữ liệu cho việc tính giá
và thực hiện tour như khách sạn, nhà hàng, xe, vé máy bay, vé tàu
thuyền, vé xe lửa, vé tham quan, phí thuê hướng dẫn viên, các dịch vụ
địa phương khác, v.v….
Cung cấp các thông tin cập nhật về cấu thành sản phẩm tour theo yêu
cầu.
Thông báo đúng và đủ các chi tiết liên quan đến việc đặt giữ chỗ khách
sạn, vé hàng không, xe lửa, tàu, thuyền như lịch khởi hành, thời gian đặt
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2-K30
25
cọc, thời gian cung cấp tên, hạn xuất vé; các chế độ miễn giảm, cũng
như các qui định hủy, phạt,…
Thông báo đúng và đủ các kế hoạch tạm ứng, thanh, quyết toán cho các
nhà cung cấp dịch vụ và hướng dẫn viên theo nguyên tắc kế toán của
công ty
Đảm bảo thực hiện mở sổ theo dõi dịch vụ và báo cáo theo qui định của
công ty
Lên kế hoạch tăng cường nhân sự khi có yêu cầu cho Phòng nhân sự
Chịu trách nhiệm về mọi thông tin dvụ khi được yêu cầu bằng thư điện
tử hoặc văn bản
« Chịu trách nhiệm toàn bộ công việc điều hành các chương trình tour của công
ty:
Phân công hướng dẫn viên
Họp và bàn giao chương trình thực hiện dịch vụ cho hướng dẫn viên &
Kiểm tra giờ bay
Đảm bảo tuyệt đối thực hiện các cam kết của công ty với khách hàng về
khách sạn, xe, ăn, hướng dẫn viên…
Tổ chức họp liên phòng trước khi thực hiện các chương trình lớn
I.3.5. Phòng kế toán
Theo dõi sổ sách các hoạt động của công ty.
Quản lý quỹ và thu chi.
Theo dõi thu tiền khách hàng và trả tiền cho các nhà cung cấp dịch vụ.
Theo dõi tính lương cho nhân viên.
Báo cáo kết quả kinh doanh cho Ban Giám đốc
Báo cáo thuế cho các cơ quan thuế.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2-K30
26
I.4. Thị trường và sản phẩm của công ty
v Thị trường và sản phẩm du lịch hiện nay rất đa dạng. Thị trường được chia
thành 3 mảng lớn là Khách nước ngoài vào Việt Nam, Khách Việt Nam đi nước
ngoài và Khách nội địa (người Việt Nam chỉ đi trong nước). Trong mỗi mảng như
vậy thì người ta lại chia thay những loại hình du lịch khác nhau như Nghỉ dưỡng,
Mice, Khám phá, Du lịch kết hợp huấn luyện đội nhóm,…
v Hiện nay, có thể tóm tắt các sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của 4U
Tours trong bảng sau:
Khách nước ngoài Khách đi nước
ngoài
Khách nội địa
Cá nhân Nghỉ dưỡng Nghỉ dưỡng Nghỉ dưỡng
Nghỉ dưỡng Nghỉ dưỡng Nghỉ dưỡng
Tồ chức sự kiện Tồ chức sự kiện Tồ chức sự kiện
Huấn luyện nhóm Huấn luyện nhóm Huấn luyện nhóm
Nhóm
Hội nghị Hội nghị Hội nghị
Nghỉ dưỡng Nghỉ dưỡng Nghỉ dưỡng
Tồ chức sự kiện Tồ chức sự kiện Tồ chức sự kiện
Huấn luyện nhóm Huấn luyện nhóm Huấn luyện nhóm
Công ty
Hội nghị Hội nghị Hội nghị
Điểm đặc biệt của 4U Tours so với những công ty khác là chỉ thiết kế những
tour đặc biệt dành riêng cho từng gia đình, nhóm bạn bè hoặc công ty, không đi
ghép tour. Do đó, sản phẩm của của 4U Tours luôn cao hơn rất nhiều so với các đơn
vị khác. Sản phẩm thích hợp với những công ty, gia đình, nhóm bạn bè thích đi du
lịch, đề cao chất lượng dịch vụ và không quan tâm nhiều đến giá cả.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2-K30
27
I.5. Khách hàng của công ty
v Hiện nay 4U Tours hoặc động trên cả 3 mảng chính trong thị trường du
lịch là:
o Nhóm khách hàng nước ngoài vào Việt Nam: đến với 4U Tours
thông qua các đại lí (công ty) du lịch ở nước ngoài. Các đại lí này sẽ
có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, bán tour và 4U Tours sẽ là đơn
vị tổ chức những tour này.
o Nhóm khách hàng Việt Nam đi nước ngoài: Bao gồm những gia
đình hoặc nhóm bạn bè có nhu cầu đi du lịch nước ngoài và chỉ
muốn một chương trình thiết kế và thực hiện hoàn toàn riêng biệt
với những khách du lịch khác. Ngoài ra còn có các công ty muốn
cho nhân viên đi du lịch nước ngoài hoặc hội nghị, khen thưởng ở
nước ngoài,…
o Nhóm khách hàng Nội địa (người Việt Nam đi trong nước): Bao
gồm hai nhóm:
§ Các công ty đang hoạt động tại Việt Nam muốn cho
nhân viên, đại lí, đối tác, khách hàng đi du lịch.
§ Các gia đình hoặc nhóm bạn bè muốn đi du lịch trên đất
nước Việt Nam.
Với định vị là Du lịch CAO CẤP, khách hàng mục tiêu của công ty cho
dù là trên mảng khách nước ngoài vào Việt Nam, khách Việt Nam đi nước ngoài
hay trong nước đều là những nhóm hoặc công ty có tiềm lực tài chính tốt và chịu
chi cho các chuyến đi.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2-K30
28
I.6. Tình hình kinh doanh của công ty qua các năm
Tình hình kinh doanh của 4U Tours qua các năm
Năm Doanh thu (VND) Lãi gộp (VND) Lợi nhuận (VND) Tỉ suất lợi nhuận (%)
2003 2,514,260,304 540,640,012 188,883,480 7.51
2004 8,010,768,744 911,573,123 147,149,470 1.84
2005 11,355,184,595 1,445,039,323 446,069,410 3.93
2006 11,634,680,019 1,369,638,346 470,042,224 4.04
2007 13,545,280,065 1,547,944,186 629,855,523 4.65
Nguồn: Báo cáo tài chính của 4U Tours qua các năm
Biểu đồ Doanh thu của 4U Tours qua các năm
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
T
ri
ệu
đ
ồ
n
g
Doanh thu
Năm 2004 là năm đột biến đối với 4U Tours, khi doanh thu đã tăng 219% so
với năm 2003. Nguyên nhân của sự tăng trưởng vượt bậc này là do:
• Năm 2003 là năm mà toàn bộ ngành du lịch Việt Nam cũng như du lịch
Châu Á lao đao trước sự biến động sụt giảm nghiêm trọng lượng khách
du lịch do dịch cúm gia cầm, SARD,… Do đó, năm 2004 là năm bắt đầu
có những dấu hiệu phục hồi.
• Đồng thời vào năm 2004, công ty bắt đầu khai thác thị trường du lịch đưa
người Việt Nam ra nước ngoài. Trong giai đọan này, 4U Tours cung cấp
dịch vụ Cao cấp tới khách hàng mục tiêu là những người giàu có và mong
muốn đi du lịch nhưng vẫn tổ chức tour cho khách lẻ và ghép tour.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2-K30
29
• Khi bắt đầu thâm nhập vào lĩnh vực mới, cũng như lôi kéo những khách
hàng nước ngoài trở lại Việt Nam công ty đã phải chi rất nhiều cho các
hoạt động marketing để quảng bá 4U Tours đến với khách hàng và khảo
sát các địa điểm ở nước ngoài do đó nếu nhìn vào lợi nhuận và tỉ suất lợi
nhuận ta sẽ dễ dàng nhận thấy đây là thấp nhất theo thống kê từ 2003 đến
nay .
Năm 2005 là một năm thành công vượt bậc nữa của công ty với mức tăng
trưởng doanh thu gần 42% và lợi nhuận tăng 203%. Vào năm này, lượng khách
hàng nước ngoài vào Việt Nam và khách Việt Nam đã đi vào ổn định và các khoảng
chi phí đã chi ra cho các hoạt động marketing và khảo sát cũng giảm. trong khi 4U
Tours cũng được khách hàng biết đến nhiều hơn.
Vào năm 2006, công ty tiếp tục thâm nhập vào thị trường khách nội địa đi du
lịch trong nước và cũng đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên, giai
đoạn này cũng là giai đoạn công ty chuyển hướng và định hình lại thị trường của
mình. 4U Tours đã có những điều chỉnh trong việc nhắm đến khách hàng mục tiêu:
ngưng phục vụ những khách hàng đi tour ghép mà chuyển hẳn sang cung cấp các
tour riêng biệt dành cho đối tượng khách hàng chủ yếu là các công ty, gia đình,
nhóm bạn bè có nhu cầu được cung cấp tour dành riêng cho mình. Kết quả là doanh
thu 2006 tăng 2.46%, lợi nhuận tăng 5,75% so với 2005.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2-K30
30
Năm 2007 là năm 4U Tours đã ổn định về mặt khách hàng. Cùng với đà đi
lên của du lịch Việt Nam và việc thương hiệu 4U Tours khẳng định được chất lượng
của mình đối với khách hàng, doanh thu của công ty năm 2007 tăng trưởng 16,42%,
đồng thời lợi nhuận tăng 34%.
Nếu nhìn vào biểu đồ Doanh thu và tăng trưởng của 4U Tours và của
ngành Du lịch, chúng ta sẽ dễ dàng nhận thấy không có nhiều điểm
tương đồng giữa hai tốc độ tăng trưởng. Nguyên nhân là do 4U Tours
là một công ty nhỏ và chiếm một thị phần rất nhỏ trong ngành du lịch
nên bị ảnh hưởng của các yếu tố vi mô, nội tại nhiều hơn các yếu tố vĩ
mô khác.
I.7. Định hướng trong tương lai của công ty
Định hướng của công ty trong tương lai là xây dựng 4U Tours trở thành một
thương hiệu dẫn đầu trong thị trường du lịch Cao cấp, để khách hàng cảm nhận
được 4U Tours đồng nghĩa với Cao cấp.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2-K30
31
II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA
CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA
II.1.1. Nhận thức của Công ty về vấn đề thương hiệu
Trong một cuộc phỏng vấn Ông Lâm Chí Huy – Giám đốc Kinh doanh của
công ty, phóng viên đã hỏi: “Vậy có bao giờ cả ba (4U Tours được 3 người bạn
cùng sáng lập trong đó có ông Lâm Chí Huy) gặp phải thất bại? Anh ứng xử thế
nào với những khó khăn?” - “Tôi nhớ năm 2002, khi đoàn khách Úc tới Việt Nam
đăng ký đi Sài Gòn, Đà Nẵng, Hãng Hàng không dân dụng Việt Nam hủy chuyến
bay bất ngờ khiến chúng tôi phải thuê bao nguyên chuyến để giữ uy tín với khách,
lỗ hơn 80 ngàn USD! Đối với khách hàng, những gì mình nói, mình hứa là phải
thực hiện…”
4U Tours tuy là một công ty mới nhưng rất quan tâm đến vấn đề tạo dựng
thương hiệu cho công ty mình. Đội ngũ lãnh đạo công ty đều là những người bước
ra từ đội ngũ Hướng dẫn viên nhưng có kiến thức về Marketing và Sales rất tốt do
đó việc xây dựng thương hiệu 4U Tours diễn ra không khác nhiều với lý thuyết.
Công ty luôn đưa vấn đề uy tín của thương hiệu lên hàng đầu, khi có bất kỳ
một ý tưởng sáng tạo nào hoặc xử lý các vấn đề thì đều phải luôn quan tâm đến định
vị của thương hiệu và luôn phải đảm bảo được uy tín thương hiệu.
Một minh chứng cho điểm này như đã trình bày ở trên là vào năm 2005, tuy
vẫn đang có được doanh thu tốt từ nguồn khách hàng Việt Nam đi du lịch nước
ngoài theo dạng tour ghép nhưng 4U Tours đã mạnh dạng cắt đứt mảng này. Theo
quan điểm của Ban Giám đốc, đã Cao cấp thì khách hàng phải được phục vụ tất cả
các yêu cầu (hợp lý) của mình nhưng một tour ghép thì không thể làm được chuyện
đó cho dù dịch vụ có tốt đến đâu đi nữa. Chỉ có những tour riêng biệt dành riêng
cho 1 nhóm, gia đình hay công ty mới thỏa mãn được tất cả các yêu cầu của khách
hàng và phù hợp với định vị Cao cấp của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2-K30
32
II.1.2. Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty
Với việc nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng và quảng bá
thương hiệu của mình đến khách hàng mục tiêu nên 4U Tours đã từng bước xây
Thuộc tính thương hiệu, Lợi ích thương hiệu, Niềm tin thương hiệu, Tính cách
thương hiệu, Bản chất thương hiệu. Tuy nhiên công ty vẫn chưa có một kế hoạch rõ
ràng cho việc phát triển thương hiệu.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2-K30
33
PHẦN III: KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU 4U
TOURS
I. Hoạch định chiến lược xây dựng thương hiệu 4U Tours
I.1. Nghiên cứu và phân tích môi trường kinh doanh
I.1.1. Phân tích môi trường kinh doanh
Tình hình du lịch Việt Nam trong những năm qua theo thống kê của
tổng cục thống kê Việt Nam đang có những bước tăng trưởng vững chắc.
Biểu đồ doanh thu và tốc độ tăng trưởng của
các đơn vị du lịch lữ hành
1190
2009
2430
2633
3302
4761
69
21
8
25
44
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
T
ỷ
đ
ồ
n
g
0
10
20
30
40
50
60
70
80
%
Doanh thu
Tốc độ tăng trưởng
Doanh thu của các đơn vị trong ngành Du lịch
ĐVT 2000 2001 2002 2003 2004 2005
DOANH THU
Doanh thu của các cơ sở lưu trú Tỷ đồng 3268,5 3860,4 5425,5 6016,6 7432,4 9932,1
Doanh thu của các cơ sở lữ hành Tỷ đồng 1190,0 2009,0 2430,4 2633,2 3302,1 4761,2
SỐ LƯỢT KHÁCH
Khách do các cơ sở lưu trú phục vụ Ngàn lượt 10330,0 14092,0 19610,6 20684,2 24102,2 26905,1
Khách trong nước " 7674,0 9982,0 14676,4 16497,0 18426,0 21578,5
Khách quốc tế " 2656,0 4110,0 4934,2 4187,2 5676,2 5326,6
Khách do các cơ sở lữ hành phục vụ Ngàn lượt 2397,8 3113,4 4669,9 3976,2 5155,2 5433,9
Khách trong nước " 939,5 1577,3 2624,5 2400,5 2914,7 3287,0
Khách quốc tế " 1359,3 1439,1 1947,6 1425,0 1644,5 1776,3
Khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài " 99,0 97,0 97,8 150,7 596,0 370,6
Nguồn: www.gso.gov.vn
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2-K30
34
Theo hình thức tổ chức đi, kết quả điều tra cho thấy; trong tổng số 25.161
khách trong nước được điều tra ngẫu nhiên có 2.990 khách đi du lịch theo tour
(chiếm 11,9%) và 22.170 khách đi theo hình thức tự sắp xếp (chiếm 88,1%). So
sánh với kết quả điều tra năm 2003 tỷ lệ khách du lịch theo tour cũng tăng lên (tăng
2,1%). Như vậy xu hướng chung là tỷ lệ khách đi theo tour ngày càng tăng lên đối
với cả khách quốc tế và khách trong nước. Điều này cũng chứng tỏ rằng các cơ sở
du lịch lữ hành nước ta hiện nay đã phần nào tăng được chất lượng phục vụ, đáp
ứng được nhu cầu của khách du lịch.
Về độ dài thời gian bình quân chung của một lượt khách du lịch trong nước
4,1 ngày trong đó đối với khách đi theo tour là 4,2 ngày và với khách đi theo hình
thức tự sắp xếp là 3,5 ngày. Đối với chỉ tiêu này kết quả điều tra năm 2003 cũng có
con số tương tự là 4,1 ngày. Lượng khách đi du lịch với thời gian từ 1 đến 3 ngày là
phổ biến nhất, chiếm trên 80%.
Kết quả điều tra cho thấy mức chi tiêu bình quân một lượt khách du lịch
trong nước đối với khách tự tổ chức đi là 1,771.8 nghìn đồng với độ dài ngày lưu trú
bình quân là 3,5 ngày. Trong đó khách đi du lịch bằng phương tiện hàng không có
mức cao nhất và gấp khoảng 3 lần so với khách đi bằng một số phương tiện khác.
Kết quả điều tra cũng cho thấy mức chi tiêu bình quân một lượt khách chia theo các
mục đích của chuyến đi cũng không giống nhau. Cụ thể khách đi du lịch kết hợp với
mục đích thương mại là 2.080,1 nghìn đồng/lượt (năm 2003 là 2,068.9 nghìn
đồng/lượt); khách đi thăm bạn bè, người thân kết hợp du lịch là 1,619.9 nghìn đồng
(năm 2003 là 1,247.8 nghìn đồng/lượt); khách đi với mục đích thuần tuý là du lịch,
nghỉ ngơi chi tiêu bình quân một lượt khách là 1,755.1 nghìn đồng (năm 2003 là
1,447.6 nghìn đồng); khách đi dự hội nghị, hội thảo, học tập ngắn ngày kết hợp du
lịch là 1,859.7 nghìn đồng (năm 2003 là 1.584,7 nghìn đồng/lượt); khách đi với các
mục đích khác là 1,487.1 nghìn đồng (năm 2003 là 1,164.2 nghìn đồng/lượt).
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2-K30
35
Kết quả điều tra cho thấy khách du lịch đi theo tour (do cơ quan lữ hành tổ
chức) có độ dài ngày bình quân là 4,2 ngày, mức chi tiêu bình ngoài tour bình quân
1 lượt khách là 842.8 nghìn đồng và chi tiêu bình quân ngày của 1 lượt khách là
202,5 nghìn đồng.
I.1.2. Phân tích khách hàng
Báo cáo kết quả nghiên cứu
v Số lượng mẫu: 100
v Đối tượng: người trong những gia đình giàu có (lớp A) và có tham gia
vào quyết định chọn lựa công ty Du lịch cho những chuyến đi của gia
đình.
v Bảng câu hỏi
Chào anh/ chị, tôi là Nguyễn Đông Hồ, hiện đang là sinh viên năm cuối trường Đại
học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang trong giai đoạn thực tập
và hoàn thành luận văn của mình với đề tài: “Xây dựng và quảng bá thương hiệu
cho một công ty du lịch nhỏ” do đó tôi cần một số thông tin để thực hiện đề tài
này. Rất mong được sự giúp đỡ của anh / chị.
Chân thành cám ơn!
1. Xin vui lòng cho biết anh / chị biết đến những thương hiệu nào trong những
thương hiệu sau:
4U Tours o
Ben Thanh Tourist o
Cho Lon Tourist o
Fidi Tour o
Hoa Binh Tourist o
Lua Viet o
Saigon Tourist o
Viet Travel o
Vido Tour o
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2-K30
36
2. Thông qua tên của thương hiệu, anh chị vui lòng cho biết cảm nhận của bản
thân về chất lượng của sản phẩm bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 với 1 là chất
lượng kém…5 là chất lượng cao cấp
4U Tours 1 2 3 4 5
Ben Thanh Tourist 1 2 3 4 5
Cho Lon Tourist 1 2 3 4 5
Fidi Tour 1 2 3 4 5
Hoa Binh Tourist 1 2 3 4 5
Lua Viet 1 2 3 4 5
Saigon Tourist 1 2 3 4 5
Viet Travel 1 2 3 4 5
Vido Tour 1 2 3 4 5
3. Vui lòng cho biết mức độ ưa thích của anh / chị trong việc lựa chọn hình
thức đi du lịch cho gia đình mình bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 với 1 là hoàn
toàn không thích…5 là rất thích.
Tự tổ chức 1 2 3 4 5
Đi theo tour ghép của một công ty du lịch 1 2 3 4 5
Tour dành riêng cho gia đình mình 1 2 3 4 5
4. Theo anh / chị, với 1 tour du lịch 3 ngày / 2 đêm đi Nha Trang (di chuyển
bằng máy bay) được thiết kế chỉ dành riêng chi gia đình mình thì mức giá nào
sau đây là chấp nhận được.
Dưới 4 triệu / người o
Từ 4 đến 5 triệu / người o
Từ 5 đến 6 triệu / người o
Từ 6 đến 7 triệu / người o
Từ 7 đến 8 triệu / người o
Trên 8 triệu / người o
5. Khi lựa chọn một công ty du lịch, anh chị / thường tìm kiếm thông tin qua
những kênh nào?
Báo / tạp chí o
Truyền hình o
Đài phát thanh o
Internet o
Truyền miệng o
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2-K30
37
6. Khi quyết định lựa chọn một tour du lịch, vui lòng cho biết mức độ quan
tâm của anh / chị đối với từng yếu tố sau bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 với 1 là
hoàn toàn không quan trọng…5 là cực kì quan trọng.
Giá cả 1 2 3 4 5
Chất lượng dịch vụ 1 2 3 4 5
Tính an toàn của sản phẩm 1 2 3 4 5
Dịch vụ chăm sóc khách hàng 1 2 3 4 5
Hướng dẫn viên 1 2 3 4 5
Thương hiệu nổi tiếng 1 2 3 4 5
Sự mới lạ của trong chương trình 1 2 3 4 5
7. Trong các yếu tố thuộc về dịch vụ, anh / chị vui lòng cho biết mức độ quan
tâm của anh chị đối với những yếu tố sau bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 với 1
là hoàn toàn không quan trọng…5 là cực kì quan trọng.
Nhà hàng 1 2 3 4 5
Khách sạn 1 2 3 4 5
Phương tiên di chuyển 1 2 3 4 5
Nơi tham quan 1 2 3 4 5
Chương trình hợp lí 1 2 3 4 5
Trò chơi hay 1 2 3 4 5
Phần quà hấp dẫn 1 2 3 4 5
8. Anh / chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh chị đối với những phát
biểu sau bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 với 1 là rất không đồng ý…5 là hoàn
toàn đồng ý.
Khi quyết định chọn một công ty du lịch, tôi thường tham khảo ý kiến của:
Người thân trong gia đình 1 2 3 4 5
Bạn bè, đồng nghiệp 1 2 3 4 5
Chỉ sử dụng kinh nghiệm bản thân 1 2 3 4 5
Chân thành cám ơn!
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2-K30
38
Thông tin đáp viên
Họ và tên..................................................................................................................
Nam / Nữ ..........................................................................Năm sinh.......................
Địa chỉ......................................................................................................................
Số điện thoại .....................................................................Email ............................
1. Vui lòng cho biết trình độ học vấn cao nhất của anh / chị đạt được là gì?
Không có học vấn chính thức o
Tiểu học o
Trung học cơ sở o
Trung học phổ thông o
Trung cấp o
Cao đẳng o
Đại học o
Trên đại học o
2. Vui lòng cho biết nghề nghiệp hiện nay của anh / chị là gì?
Lao động lành nghề o
Buôn bán lẻ o
Nhân viên văn phòng o
Viên chức nhà nước o
Chuyên viên / Kỹ sư / Bác sĩ / Cử nhân o
Chủ doanh nghiệp o
Quản lý o
Về hưu o
Nghề nghiệp khác (…………………….) o
3. Vui lòng cho biết số người có trong gia đình anh / chị?
1 người o
2 người o
3 người o
4 người o
5 người o
6 người o
7 người o
Trên 7 người o
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2-K30
39
4. Xin vui lòng cho biết thu nhập trong một tháng của cả gia đình anh / chị
nằm trong khoảng nào sau đây?
Dưới 5 triệu o
5 triệu – 10 triệu o
10 triệu – 15 triệu o
15 triệu – 20 triệu o
20 triệu – 25 triệu o
25 triệu – 30 triệu o
Trên 30 triệu o
5. Vui lòng cho biết tình trang hôn nhân của anh / chị hiện nay?
Độc thân o
Có gia đình và chưa có con o
Có gia đình và đã có con o
Có gia đình nhưng đã ly hôn o
6. Vui lòng cho mức độ thường xuyên của anh / chị và gia đình trong việc
đi du lịch.
1 lần / năm o
2 lần / năm o
3 lần / năm o
4 lần / năm o
5 lần / năm o
6 lần / năm o
Trên 6 lần / năm o
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2 -K30
40
v Một số đặc điểm của mẫu:
Mẫu có 52% là nam và 48% là nữ.
Nghề nghiệp của đáp viên
8, 8%
32, 32%
10, 10%
22, 22%
10, 10%
2, 2%
16, 16%
buon ban le
nhan vien van phong
vien chuc nha nuoc
chuyen vien / ki su / bac si
/ cu nhan
quan ly
ve huu
nghe nghiep khac
Gần một phần ba các đáp viên là nhân viên văn phòng, hơn một phần năm la
bác sĩ / kỹ sư hoặc chuyên viên. Tiếp theo là các nghề nghiệp khác như quản lý,
viên chức nhà nước. Ít nhất là những người về hưu (chỉ có hơn 2%).
Mức độ thường xuyên đi du lịch của
đáp viên
32, 32%
36, 36%
14, 14%
12, 12%
4, 4%
2, 2%
1 lan / nam
2 lan / nam
3 lan / nam
4 lan / nam
6 lan / nam
tren 6 lan / nam
Khoảng một phần ba đáp viên trả lời rằng họ đi du lịch 1 lần / năm và hơn
một phần ba là 2 lần / năm. Tiếp theo là đi du lịch 3 lần / năm với 14% và 4 lần /
năm với 12%. Chỉ có 7 % đáp viên trả lời là đi du lịch từ 6 lần trở lên trong một
năm.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2 -K30
41
Nhìn trên biểu đồ, chúng ta có thể thấy mức độ ưa thích của các đáp viên đối
với các tour riêng biệt là cao nhất nhưng cũng chỉ ngang bằng đối với những người
ưa thích tự tổ chức với mức khoảng 4 điểm. Trong khi đó đi theo tour ghép là ít
được đáp viên thích nhất với gần 2.5 điểm. Điều này cho thấy những dấu hiệu hết
sức khả quan dành cho thương hiệu 4U Tours khi đánh vào nhu cầu đi du lịch theo
tour dành riêng của khách hàng.
Mức độ ưa thích đi du lịch theo những cách
khác nhau
0 1 2 3 4 5
muc do ua thich tu
to chuc tour
muc do ua thich di
tour ghep
muc do ua thich di
tour rieng biet
Điểm
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2 -K30
42
Khi quyết định lựa chọn một tour du lịch, như chúng ta nhìn thấy trên biểu
đồ, khách hàng quan tâm đến chất lượng của dịch vụ là nhiều nhất với mức độ quan
trọng 4.6 / 5. Tiếp theo đó, khách hàng cũng có sự quan tâm cao đến tính an toàn
tourm giá cả và dịch vụ chăm sóc khách hàng. Thương hiệu nổi tiếng là yếu tố ít
được quan tâm nhất với 3 / 5 điểm.
Mức độ quan tâm của khách hàng đến một số
yếu tố khi chọn một công ty Du lịch
0 2 4 6
1
C
á
c
y
ế
u
t
ố
Điểm
su moi la cua chuong
trinh
thuong hieu noi tieng
huong dan vien
dich vu cham soc
khach hang
muc do quan tam den
tinh an toan tour
muc do quan tam den
chat luong dich vu
muc do quan tam den
gia ca
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2 -K30
43
Mức độ quan tâm của khách hang đối với một
tour du lịch
0 1 2 3 4 5
C
á
c
y
ếu
t
ố
Điểm
muc do quan tam den
phan qua hap dan
muc do quan tam den
tro choi hay
muc do quan tam den
chuong trinh hop li
muc do quan tam den
noi tham quan
muc do quan tam den
phuong tien di chuyen
muc do quan tam den
khach san
muc do quan tam den
nha hang
Mức độ quan tâm của khách hàng đến những nơi tham quan là quan trọng
nhất với 4.5 / 5 điểm. Tiếp theo là chương trình hợp lí, phương tiện di chuyển,
khách sạn và nhà hàng. Mức độ quan tâm đến phần quà hấp dẫn và trò chơi là thấp
nhất.
Qua khảo sát, chúng ta thấy được 2 kênh thông tin là truyền miệng và internet đang
được sử dụng nhiều nhất với tỉ lệ lần lượt là 60% và 47%. Số đáp viên trả lời hay tham
khảo thông tin qua báo / tạp chí chiếm 18.5%. Còn lại rất ít người tìm kiếm thông tin qua
truyền hình và truyền thanh.
Tìm kiếm thông tin qua phương tiên truyền thông
0 10 20 30 40 50 60 70
tim kiem thong tin thong qua bao / tap chi
tim kiem thong tin thong qua truyen hinh
tim kiem thong tin thong qua dai phat thanh
tim kiem thong tin qua internet
tim kiem thong tin qua truyen mieng
P
h
ư
ơ
n
g
t
iệ
n
t
ru
y
ề
n
t
h
ô
n
g
%
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đông Hồ
Marketing 2 -K30
44
I.1.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh
Nhìn vào biểu đồ chúng ta có thể nhận thấy rất rõ các thương hiệu
Saigontourist và Viet Travel là những thương hiệu có độ nhận biết trên 95%, tiếp
đến là Lửa Việt. 4U Tours và Vido Tours là 2 thương hiệu được nhận biết thấp nhất
với mức khoảng 30%. Các thương hiệu còn lại trong nghiên cứu có độ nhận biết
khoảng 50 – 60%.
Trong thị trường du lịch, các đơn vị kinh doanh du lịch lữ hành thường phân
khúc thị trường theo Khách nước nước ngoài vào Việt Nam, Khách Việt Nam du
lịch nước ngoài và Khách Việt Nam du lịch Việt Nam và các đơn vị này bán tour từ
giá rẻ đến giá cao tùy theo dịch vụ (nhà hàng, khách sạn, hạng vé máy bay…) và
xem những tour giá cao này là Cao cấp. Thật trớ trêu khi hầu hết khách hàng đều
cho rằng giá cao đồng nghĩa vói Cao cấp.
Hiện nay, trên thị trường vẫn chưa có doanh nghiệp nào chỉ đánh riêng vào
thị trường tour dành riêng cho khách hàng, tuy nhiên, nhiều công ty vẫn cung cấp
nhữ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế hoạch xây dựng và phát triển thương hiệu 4U Tours.pdf