Chuyên đề Kế toán bán hàng tại Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI & XNK THIẾT BỊ THUỶ 4

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy 4

1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 5

1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 8

1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán 11

1.4.1 Tổ chức Bộ máy kế toán 11

1.4.2 Tổ chức hệ thống sổ kế toán 12

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI & XNK THIẾT BỊ THUỶ 14

2.1 Đặc điểm hàng hoá và quá trình tiêu thụ tại Trung Tâm 14

2.1.1 Đặc điểm về mặt hàng thiết bị thuỷ 14

2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm 15

2.2.1 Hạch toán doanh thu bán hàng 15

2.2.2 Hạch toán giá vốn hàng bán 24

2.2.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 33

2.2.4 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 37

2.2.4.1 Hạch toán chi phí bán hàng 37

2.2.5.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 46

2.3 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh 48

2.3 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh 49

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI & NXK THIẾT BỊ THUỶ 52

3.1 Nhận xét về công tác kế toán bán hàng tại Trung tâm 52

3.1.1 Ưu điểm 52

3.1.2 Nhược điểm 52

3.2 Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy. 53

3.2.1 Hoàn thiện về phân công bộ máy kế toán 54

3.2.2 Hoàn thiện về giá vốn hàng bán 54

3.2.3 Hoàn thiện về kế toán bán hàng 55

3.2.4 Hoàn thiện việc sử dụng hệ thống sổ kế toán và tăng cường ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác hạch toán kế toán 57

3.2.6 Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 60

3.2.7 Hoàn thiện thủ tục cho khách hàng trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng đã xuất 62

3.3 Định hướng nhằm nâng cao công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy. 62

KẾT LUẬN 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng tại Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g dẫn sử dụng và lắp đặt đối với các thiết bị đã bàn giao cho khách hàng trong và ngoài nước. - Sửa chữa và bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm theo chế độ của hãng sản xuất nước ngoài. - Tham mưu cố vấn cho giám đốc về các vấn đề liên quan tới kỹ thuật cho phù hợp với yêu cầu thiết kế của khách hàng . Để hoàn thành nhiệm vụ Trung Tâm đã có một cơ cấu tổ chức phù hợp với ưu thế và nhiệm vụ kinh doanh của mình.. * Bộ phận hành chính và nhân sự. - Quản lý về nhân sự, hồ sơ, con người, đào tạo cán bộ công nhân viên về nghiệp vụ tay nghề, an toàn lao động đồng thời là tiếp nhận giấy tờ, công văn. - Đảm nhận các công việc cụ thể phục vụ cho công tác chung như ăn nghỉ của cán bộ công nhân viên, điều độ xe đi công tác…….. - Thực hiện công tác tổ chức vui chơi , thể dục thể thao cho CBCNV vào các kỳ nghỉ, các kỳ đại hội của tập đoàn và ngành GTVT. Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của Trung tâm GĐ Trung tâm PGĐ Trung tâm Bộ phận kinh doanh Bộ phận giao nhận xuất nhập khẩu Bộ phận kế toán Bộ phận kỹ thuật Bộ phận hành chính và nhân sự 1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán 1.4.1 Tổ chức Bộ máy kế toán Mặc dù Trung tâm chịu sự quản lý của Công ty nhưng bộ máy kế toán của Trung tâm về nguyên tắc vẫn được tổ chức theo từng phần kế toán riêng: *Kế toán trưởng: Là người giúp việc giám đốc, phụ trách chung toàn bộ công tác kế toán và quản lý tài chính ở công ty như: thông tin kinh tế, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, giá cả và hạch toán kinh doanh theo pháp luật hiện hành, đồng thời hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán của Trung tâm. *Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ TSCĐ của Trung tâm, tính khấu hao, tăng giảm TSCĐ trong năm. *Kế toán tổng hợp: tổng hợp và phân tích các số liệu, báo cáo phần hành bộ máy kế toán cung cấp, lập cân đối theo dõi sổ sách. Quản lý theo dõi toàn bộ hoạt động đầu tư, tập hợp số liệu, chứng từ mà các kế toán của các bộ phận giao cho để ghi vào các sổ tổng hợp, sau đó lập báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp. * Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình doanh thu, công nợ với khách hàng, hàng tháng lập hóa đơn chứng từ và bán hàng cho từng khách hàng để lên doanh thu và công nợ, theo dõi tình hình thu chi và thanh toán tiền mặt với các đối tượng, lập hóa đơn chứng từ thanh toán, lập đầy đủ chính xác các chứng từ, theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng và các khoản phải thu khác, chi phí trả trước theo từng đối tượng. Theo dõi tình hình nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước. *Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ tính lương và bảo hiểm xã hội phải trả cho các nhân viên trong Trung tâm. Cuối tháng lập bảng phân bổ tiền lương để đưa lên Công ty. *Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, thực hiện việc thu chi tiền mặt, thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ của Trung tâm. Sơ đồ 2.1 Bộ máy kế toán của Trung tâm Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương và BHXH 1.4.2 Tổ chức hệ thống sổ kế toán Hình thức ghi sổ kế toán của Trung tâm đang áp dụng hiện nay là hình thức Nhật ký chứng từ. Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ theo thứ tự thời gian, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái các tài khoản. Và toàn bộ quá trình hạch toán được thực hiện trên máy tính do Trung tâm áp dụng phần mềm kế toán VASJ ACCOUNTING. Sơ đồ 3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Sổ tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Chứng từ gốc và các bảng ghi sổ NKCT Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng kê Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI & XNK THIẾT BỊ THUỶ 2.1 Đặc điểm hàng hoá và quá trình tiêu thụ tại Trung Tâm 2.1.1 Đặc điểm về mặt hàng thiết bị thuỷ * Là sản phẩm công nghiệp - Mặt hàng thiết bị thủy được sản xuất bởi các nhà sản xuất công nghiệp trong và ngoài nước, được các nhà tiêu dùng công nghiệp mua về nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm mới. Khách hàng có thể nhà sản xuất thiết bị gốc mua mặt hàng này nhằm kết hợp sản xuất và sửa chữa các phương tiện vận tải đường thủy sẽ là bộ phận cấu thành. - Mặt hàng thiết bị thủy đòi hỏi các hiểu biết về kỹ thuật phức tạp như vận hành, lắp đặt yêu cầu có bảo dưỡng cao về độ chính xác và tính đồng bộ. Ngoài ra, giá trị của mặt hàng - giá trị đơn chiếc là lớn do đó khối lượng thanh toán tiền hàng nhiều. Khi tiến hành giao dịch buôn bán chịu ảnh hưởng của mua đa phương thông qua các Công ty mua, thời gian đàm phán kéo dài. - Các khách hàng mua mặt hàng này chủ yếu là các đơn vị có chức năng đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền tập trung tại các khu công nghiệp lớn gần sông, cảng biển Việt Nam như Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Trung. * Là mặt hàng chủ yếu nhập từ nước ngoài - Mặt hàng mà Trung tâm đang kinh doanh có rất nhiều loại được mua từ nước ngoài về, khách hàng mua lại để lắp đặt, thay thế cho các phương tiện đường thủy thành bộ phận của sản phẩm mới như: bơm, máy ép thủy lực, van, chân vịt, thép (thép tấm) đóng vỏ tàu, máy phát điện, máy thủy.. Các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ từ các nước như Anh, Đức, Mỹ, Nhật, Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc… * Phương thức tiêu thụ chủ yếu ở Trung tâm Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay, Trung tâm đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp và tại kho. Theo phương thức này, bên mua cử đại diện đến kho để nhận hàng, bên bán xuất kho giao hàng giao cho bên mua và bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ. Khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ. - Phương thức gửi đại lý bán Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Họ nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi được hưởng hoa hồng đại lý bán (hàng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại). Hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. 2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 155 - Thành phẩm. 2.2.1 Hạch toán doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán doanh thu bán hàng là phải theo dõi và xác định được doanh thu bán hàng trong kỳ có chi tiết với từng hóa đơn bán hàng và từng phương thức thanh toán cụ thể để xác định được doanh thu và hạch toán doanh thu cho hợp lý chính xác. Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu được Nhà nước, Bộ Thương mại cho phép xuất nhập khẩu trực tiếp nhưng Trung tâm không thực hiện cung cấp dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu. Do đó doanh thu của Trung tâm chủ yếu là doanh thu bán hàng. Ngày 03/08/2009 Trung tâm bán hàng cho công ty TNHH một thành viên Công nghiệp tàu thuỷ Dung Quất theo hoá đơn số 0041863 với số tiền 6.367.066.367 thuế GTGT 5%. Khách hàng chưa thanh toán. Kế toán định khoản Nợ TK 131: 6.367.066.367 Có TK 511: 6.063.872.730 Có TK 3331: 303.193.637 Hiện nay, Trung tâm đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử dụng mẫu hóa đơn theo đúng mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Thuế GTGT phải nộp được thực hiện theo công thức: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Hàng ngày, cùng với việc theo dõi doanh thu bán hàng, kế toán cũng phải theo dõi thuế GTGT tương ứng. Việc hạch toán thuế GTGT được tiến hành ngay khi viết hóa đơn. Kế toán khi viết hóa đơn phải ghi rõ tổng số tiền hàng, thuế GTGT phải nộp, tổng cộng số tiền thanh toán. Cuối tháng, khi lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế, kế toán lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra và mua vào kèm theo tờ khai thuế GTGT * Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại: - Các khoản chiết khấu: Hàng hóa của Trung tâm có giá trị rất lớn nhưng Trung tâm không áp dụng chiết khấu thương mại bởi Trung tâm bán hàng với số lượng hạn chế, mỗi hợp đồng thực hiện chỉ có 1 hay 2 thiết bị được bán ra. - Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán: Hầu như các khoản này không phát sinh Trung tâm bán hàng cho khách hàng dựa trên hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, hàng trước khi được giao đã được kiểm tra chất lượng, kỹ thuật theo đúng hợp đồng đã ký. Trung tâm nhập hàng từ nước ngoài cũng được kiểm tra chất lượng, kỹ thuật theo đúng hợp đồng trong L/C và đúng yêu cầu chủng loại, chất lượng, kỹ thuật. Bảng 1 Ngày 24/9/2009 trung tâm bán hàng cho công ty vận tải công nghệ tàu thuỷ Bình Định theo hoá đơn số 0041872 với số tiền: 10.442.888.852. Thuế GTGT 5% KH chưa thanh toán Kế toán định khoản Nợ TK 131: 10.442.888.852 Có TK 511: 9.945.608.431 Có TK 3331: 497.280.422 Bảng 2 Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh kế toán lập chứng từ và ghi vào Nhật ký chứng từ số 8, kế toán tiền hành cộng cột phát sinh TK 511 đồng thời kết chuyển doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng và ghi sổ cái TK 511. Bảng 2.16: Chứng từ hàng hoá bán ra Bảng 3 Bảng 3 (Dùng cho cơ sơ khấu trừ thuế hàng tháng) tháng 1/2009 Tên cở sản xuất kinh doanh: Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ Địa chỉ:120 Hàng Trống – Hoàn Kiếm – Hà Nội Bảng 4 2.2.2 Hạch toán giá vốn hàng bán Lµ doanh nghiÖp th­¬ng m¹i th× trÞ gi¸ vèn hµng xuÊt kho ®Ó b¸n bao gåm gi¸ mua thùc tÕ vµ chi phÝ mua cña sè hµng ®· xuÊt kho. Ghi nhËn kÕt qu¶ doanh thu kÕ to¸n ph¶n ¸nh gi¸ trÞ cña hµng xuÊt b¸n, kÕ to¸n ghi vµo sæ nhËt ký chøng tõ sæ. Cuèi kú x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh kÕ to¸n lËp chøng tõ vµ ghi vµo “NhËt ký chøng tõ sè 8”, ®ång thêi kÕ to¸n tiÕn hµnh ®Þnh kho¶n. Nî TK 632 : 12.150.269.170 Cã TK 156 : 12.150.269.170 C¨n cø vµo dßng cét cña nhËt ký chøng tõ ®· lËp liªn quan gi¸ vèn hµng ho¸, kÕ to¸n tiÕn hµnh céng cét ph¸t sinh TK 632 ®ång thêi thùc hiÖn viÖc kÕt chuyÓn gi¸ vèn hµng b¸n ®Ó x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh vµ ghi vµo sæ c¸i TK 632. B¶ng 5 TRUNG TÂM TM VÀ XNK THIẾT BỊ THUỶ 120B Hàng Trống – Hoàn Kiếm – Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 24 tháng 09 năm 2009 Người nhận hàng: Lương Đông Phong Đơn vị: Công ty cổ phần vận tải Công nghiệp tàu thuỷ Bình Định Địa chỉ: 144A Diên Hồng – TP. Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định Nội dung: Xuất 01 bộ Máy thuỷ ZJMD MAN B & W Model 8L 28/32 đồng bộ hộp số khớp mềm và hệ điều khiển và Chân vịt , hệ trục chân vịt. Stt Mã kho Tên vật tư TK nợ TK có Đvt Số lượng Giá Thành tiền 1 K1 Máy thuỷ ZJMD MAN B & W Model 811 156 Bộ 01 9.945.608.431 9.945.608.431 8L 28/32 đồng bộ hộp số khớp mềmvà hệ điều hành 2 K1 Chân vịt, hệ trục chân vịt 811 156 Bộ 01 6.063.872.730 6.063.872.730 Tổng cộng: 16.009.481.161 Xuất ngày 24 tháng 09 năm 2009 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN SỬ DỤNG NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO Bảng 6 Bảng 7 Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ hàng hoá. Trung tâm đã sử dụng các loại sổ khác nhau để theo dõi, quản lý việc tiêu thụ hàng hoá như: Phiếu thu, phiếu chi Sổ chi tiết tài khoản 131 Bảng kê số 11 Sổ cái TK 511, TK 632 Bảng 8 Bảng 9 Bảng 10 Bảng 11 2.2.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Kế toán thuế: Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng ở Trung tâm bao gồm: thuế VAT trực tiếp. Trách nhiệm của doanh nghiệp là phải tính chính xác và nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế cho cơ quan thu, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách. Nhận thức được vấn đề này Trung tâm luôn chấp hành đầy đủ việc kê khai thuế thường xuyên, kịp thời và xác định số thuế phải nộp hàng tháng chính xác. Hiện nay trung tâm đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử dụng mẫu hoá đơn theo đúng mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Thuế GTGT phải nộp được thực hiện theo công thức: Thuế GTGT phải bộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Hàng ngày, cùng với việc theo dõi doanh thu bán hàng, kế toán cũng phải thoe dõi thuế GTGT tương ứng. Việc hạch toán thuế GTGT được tiến hành ngay khi viết hoá đơn. Kế toán khi viết hoá đơn phải ghi rõ tổng số tiền hàng, thuế GTGT phải nộp, tổng số tiền thanh toán. Cuối tháng khi lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế, kế toán lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra và mua vào kèm theo tờ khai thuế GTGT. * Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại: - Các khoản chiết khấu: Hàng hoá của Trung tâm có giá trị rất lớn nhưng trung tâm không áp dụng chiết khấu thương mại bởi Trung tâm bán hàng với số lượng hạn chế, mỗi hợp đồng thực hiện chỉ có 1 hay 2 thiết bị được bán ra. - Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán: Hầu như các khoản này không phát sinh Trung tâm bán hàng cho khách hàng dựa trên hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, hàng trước khi được giao đã được kiểm tra chất lượng, kỹ thuật theo đúng hợp đồng đã ký. Trung tâm nhập hàng từ nước ngoài cũng được kiểm tra chất lượng, kỹ thuật theo đúng hợp đồng trong L/C và đúng yêu cầu, chủng loại, chất lượng, kỹ thuật. Bảng 12 Tờ khai thuế GTGT CỘNG HOÀ Xà HỘi CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Dùng cho đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên đơn vị: Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ Địa chỉ: 120 Hàng Trống - Hoàn Kiếm - Hà Nội Đơn vị tính VNĐ STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số (Chưa thuế GTGT) Thuế GTGT 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra 1.225.179.425 70.016.236 2 Hàng hoá, dịch vụ chưa GTGT 1.015.389.750 70.016.236 A Hàng hoá xuất khẩu, thuế suất 0 0 B Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5% 950.234.125 42.511.706 C Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10% 275.045.300 27.504.530 D Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20% 0 0 3 Hàng hoá dịch vụ mua vào 325.431.120 25.254.125 4 Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào 25.254.125 5 Thuế GTGT được khấu trừ 25.254.125 6 Thuế GTGT phải nộp hoặc được thoái trong kỳ 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua A Nộp thiếu B Nộp thừa và được khấu trừ 8 Thuế GTGT phải nộp trong tháng 9 Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng 10 Thuế GTGT phải nộp trong tháng này 17.257.581 Số tiền thuế phải nộp(ghi bằng chữ): Mười bảy triệu hai trăm năm bảy nghìn năm trăm tám mốt đồng Xin cam đoan số liệu khai trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý trước pháp luật Nơi gửi tờ khai - Cơ quan thuế - Địa chỉ - Cơ quan thuế nhận tờ khai - Ngày nhận….. - Người nhận: Ký, ghi rõ họ tên Ngày 01/01/2009 TM/ Cơ sở (Ký tên, đóng dấu) 2.2.4 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 2.2.4.1 Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng của Trung tâm bao gồm: Chi phí vận chuyển cho khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.. Ví dụ: Trong Quý III/2009 phát sinh các nghiệp vụ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong tháng 7 gồm: tiền thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc vận chuyển ngoài ra còn có các khoản chi phí phát sinh như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí mở L/C, phí hợp đồng ngoại thương… Nợ TK 641(7) : 548.653.482 Có TK 111 : 548.653.482 Các chi phí bằng tiền mặt phát sinh trong tháng 1 là: 4,932,433 VND Nợ TK 641(8) : 2.888.900 Có TK 111 : 2.888.900 Căn cứ vào tổng số trên các “Nhật ký chứng từ số 8” đã lập liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tiến hành việc kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh sau đó chuyển vào sổ cái TK 641 kế toán định khoản: Nợ TK 641 : 2.150.653.522 Có TK 911 : 2.150.653.522 Bảng 13 2.2.5.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Ví dụ: Trong tháng 07 năm 2009 phát sinh các nghiệp vụ: Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong tháng 1 gồm: tiền điện thoại, điện nước, Fax… Nợ TK 642(7) : 452.162 Có TK 111 : 452.162 Căn cứ vào tổng số trên các nhật ký chứng từ đã lập liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán việc kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh sau đó chuyển vào sổ cái Tk 642 Bảng 14 2.3 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Hàng tháng kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ theo công thức: Kết quả kinh doanh = doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – chi phí quản lý DN DT thuần = DT – (DT hàng trả lại + giảm giá hàng bán + chiết khấu) Vì trung tâm là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình, vì vậy việc xác định lỗ lãi của hoạt động bán hàng là rất cần thiết. Cuối quý căn cứ vào số tiền trên các sổ cái của các TK 511, TK 632, TK 641, TK 642 ta tiến hành tính tổng tiền và hạch toán vào sổ cái TK 911. S¬ ®å 2.3 Hạch toán x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh (9) TK 521, 531, 532 TK 911 (1) TK 632 TK 511,512 (2) (8) TK 641,642 TK 515 (3) TK 635 TK 711 (4) TK 421 (10) TK 811 (5) TK (7) (6) Kết chuyển các khoản giảm doanh thu Kết chuyển giá vốn hàng hoá Kết chuyển chi phí QLKD Kết chuyển chi phí tài chính Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển lãi về tiêu thụ Kết chuyển lỗ về tiêu thụ Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển DT HĐTC Kết chuyển thu nhập khác Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511 : 16.099.481.161 Có TK 911 : 16.099.481.161 Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 : 12.150.269.170 Có TK 632 : 12.150.269.170 Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 : 2.150.653.522 Có TK 641 : 2.150.653.522 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 : 337.165.909 Có TK 642 : 337.165.909 Kết quả bán hàng của Trung tâm trong Quý III/2009 như sau: Kết qủa bán hàng = 16.099.481.161- 12.150.269.170 - 2.150.653.522- 337.165.909(Lãi thuần) = 1.461.392.560 Đây là số lãi của Trung tâm trong Quý IV/2008 kế toán định khoản và hạch toán vào “Nhật ký chứng từ số 8”: Nợ TK 911 : 1.461.392.560 Có TK 4212 : 1.461.392.560 CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ THUỶ 3.1 Nhận xét về công tác kế toán bán hàng tại Trung tâm 3.1.1 Ưu điểm Với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển các mặt hàng kinh doanh ngày càng đa dạng đòi hỏi mỗi đơn vị, doanh nghiệp phải có định hướng đúng đắn. Để nhận định và quán triệt vấn đề đó, Ban lãnh đạo Trung tâm đã đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn và có được vị trí vững chắc trên thị trường. Bộ máy kế toán của Trung tâm được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Bên cạnh cán bộ chủ chốt có trình độ đại học, các cán bộ khác cũng đã qua các lớp bồi dưỡng tương đương với trình độ đại học. Để công tác kế toán thuận lợi hơn trong việc hạch toán, lưu trữ và xử lý các số liệu, ban lãnh đạo Trung tâm đã trang bị máy vi tính cùng với phần mềm kế toán VASJ ACCOUNTING để giảm bớt một phần công việc cho nhân viên. Hiện nay 100% người trong phòng kế toán sử dụng thành thạo phần mềm kế toán VASJ ACCOUNTING. 3.1.2 Nhược điểm Thứ nhất, Trung tâm hiện nay chưa áp dụng phương pháp dự phòng phải thu khó đòi, một phương pháp thể hiện nguyên tắc thận trọng của kế toán. Trong khi đó Trung tâm thường bán chịu cho khách hàng với các loại hàng hóa có giá trị lớn vì vậy rủi ro các khoản phải thu của Trung tâm là rất lớn. Tuy đa số khách hàng là những người khách quen, nhưng phương thức bán hàng này có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Trung tâm. Thứ 2, trong điều kiện hiện nay, việc bán hàng là một vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp. Để bán được hàng các doanh nghiệp không chỉ nghĩ đến việc mua cái gì và chất lượng như thế nào mà còn phải quan tâm đến quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hóa trong đó có các phương thức bán hàng. Thực tế tại Trung tâm hầu hết chỉ bán hàng theo phương thức bán trực tiếp và bán tại kho của Trung tâm và các cửa hàng cũng được mở ra nhưng việc tiêu thụ hàng hóa cũng chưa áp dụng các phương pháp khác như: gửi hàng đi bán,.. một cách linh hoạt. Thứ 3, về hệ thống sổ, nhìn chung hệ thống sổ chi tiết về tổng hợp của Trung tâm khá hoàn thiện, đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, đối với sổ chi tiết bán hàng mà Trung tâm đang sử dụng chỉ phản ánh doanh thu bán hàng tổng hợp của tất cả các loại hàng hóa mà không theo dõi doanh thu riêng của từng loại, số lượng, đơn giá từng loại hàng mà Trung tâm tham gia kinh doanh do đó kế toán đã không có số liệu đầy đủ để hạch toán lỗ lãi cho từng loại hàng hóa. Thứ tư, các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thu mua như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí mở L/C.. Trung tâm đã không hạch toán riêng vào TK 1 562 “Chi phí thu mua hàng hóa” mà Trung tâm lại hạch toán vào TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”. Hạch toán như vậy là không đúng với chuẩn mực kế toán chung, không phản ánh đúng trị giá vốn của hàng nhập khẩu cũng như không phản ánh đúng bản chất của chi phí mua hàng. Nó ảnh hưởng đến tính chính xác cho nhà quản trị doanh nghiệp để từ đó có biện pháp làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận. 3.2 Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy. Trong quá trình thực tập tại Trung tâm TM & XNK thiết bị thủy, với những ưu điểm và nhược điểm đã chỉ ra ở trên, em nhận thấy công tác kế toán của Trung tâm tương đối khoa học cả về tổ chức bộ máy kế toán lẫn công tác hạch toán, tuy nhiên, trước những yêu cầu đa dạng của thực tế, không có gì là tuyệt đối hoàn hảo, do vậy, việc không ngừng tăng cường hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh là hết sức cần thiết, các giải pháp hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế Tài chính, tôn trọng chế độ kế toán của nhà nước nhưng cũng phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp với hiệu quả cao nhất. Từ những kiến thức đã được học tập và nghiên cứu, trên cơ sở những yêu cầu đặt ra cộng với kết quả tìm tòi, học hỏi tại đơn vị thực tập, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ 3.2.1 Hoàn thiện về phân công bộ máy kế toán Phòng kế toán của Trung Tâm gồm 6 người, với trình độ cao kinh nghiệm lâu năm thực sự là một lợi thế của Trung tâm việc bố trí công việc của các thành viên trong phòng khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc, đồng thời khi quay trở lại công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc, tránh trường hợp thực hiện trùng lặp giữa các phần hành riêng. 3.2.2 Hoàn thiện về giá vốn hàng bán Hiện nay, Trung tâm đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp thực tế bình quân gia quyền. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không được liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được vì vậy trung tâm nên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước, theo phương pháp này kế toán trừ sổ chi tiết hàng hoá cũng có thể rút được số lượng hàng tồn kho và số tiền tồn của hàng hoá, phản ánh kịp thời chính xác tình hình luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp. 3.2.3 Hoàn thiện về kế toán bán hàng Công ty có chính sách khuyến khích khách hàng để tăng doanh thu bán hàng nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể như giảm giá cho các khách hàng mua với số lượng lớn, hay thực hiện việc chiết khấu bán hàng. Để hạch toán các nghiệp vụ này, Trung tâm phải sử dụng các tài khoản sau: TK 521: Chiết khấu bán hàng Nợ 532 : Giảm giá bán hàng Khi phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán, kế toán ghi định khoản như sau: Nợ TK 521 Nợ TK 532 Có TK 131 Hoặc Có TK 111, 112 Đồng thời kế toán điều chỉnh doanh thu Nợ TK 511 Hoặc Nợ TK 512 Có TK 531 Có TK 532 Khi nộp tiền bán hàng cho ngân hàng, hiện nay kế toán không ghi qua tài khoản 113 mà chỉ khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi thẳng sang tài khoản 112, chỉ đến cuối tháng nếu ngân hàng chưa báo có, kế toán mới ghi qua tài khoản 113, như vậy, trong những thời điểm nhất định trong tháng, kế toán chưa phản ánh đầy đủ tiền vốn trong Trung tâm. Theo em, khi nộp tiền vào ngân hàng, căn cứ vào giấy nộp tiền đã được ngân hàng ký nhận, kế toán ghi định khoản như sau: Nợ TK 113 Có TK 111 Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng kê toán ghi Nợ TK 112 Có TK 113 3.2.4 Hoàn thiện việc sử dụng hệ thống sổ kế toán và tăng cường ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác hạch toán kế toán Nhìn chung, việc hạch toán trên các sổ chi tiết và sổ tổng hợp của Trung tâm là khá hoàn thiện. Hệ thống sổ chi tiết đã đáp ứng được phần nào yêu cầu đặt ra là cho phép ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán đòi hỏi phải theo dõi chi tiết như công nợ, hàng hoá… để phụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31208.doc
Tài liệu liên quan