Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH Tin Học Nguyên Hưng

MụC LụC

 

Lời nói đầu 1

I. Tổng quan về công ty Tnhh Tin Học Nguyên hưng: 2

1. Đặc điểm chung của công ty TNHH Tin Học Nguyên Hưng: 2

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tin Học Nguyên Hưng: 3

3. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty: 4

4. Tình hình áp dụng kế toán tại công ty: 5

5. Kết qua hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây cua công ty. 7

II. Tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Tin Học Nguyên Hưng 8

1. Phương thức bán hàng. Error! Bookmark not defined.

2.Kế toán tổng hợp quy trình bán hàng. Error! Bookmark not defined.

3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 11

III. Nhận xét và đánh giá về hoạt động kế toán của công ty THHH Tin Học Nguyên hưng. 13

1. Những ưu điểm. 13

2. Những hạn chế cần khắc phục 14

3. Một số ý kiến nhằoànm h thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty TNHH tin học Nguyên Hưng 15

Kết luận 31

 

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH Tin Học Nguyên Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng: Chức năng cơ bản là phân phối kế hoạch cho từng nhân viên kế toán dựa trên kế hoạch công tác chung, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác hạch toán kế toán. - Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: hạch toán tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng. - Kế toán vật tư, tài sản cố định: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, lên bảng kê xuất vật tư tính ra giá xuất thực tế. Ngoài ra, chịu trách nhiệm về sửa chữa lớn, định kỳ ... về tài sản cố định. - Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí và giá thành. Thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển, lập các báo cáo cuối tháng, cuối quí và cả năm. - Kế toán tiền lương: phải tính toán lương phải trả hàng tháng cho cán bộ công nhân viên, BHXH, BHYT, KFCĐ. - Thủ quĩ : Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của Công ty, có chức năng chi tiền và thu tiền thông qua kế toán trưởng. 4. Tình hình áp dụng kế toán tại công ty: Hiện nay Công ty TNHH Tin Học Nguyên Hưng đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chưng từ”.Đây là hình thức mà lành đạo Công ty đã lựa chọn và áp dụng trong nhiều năm nay. Sơ đồ: Trình tự luân chuyển chưng từ và ghi sổ kê toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ vào sổ KT chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tái chính Ghi hàng tháng Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày1/1 và kết thúc vào 31/12 Đơn vị tiền tế sử dùng trong ghi chép kế toán: VNĐ Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia quyến. 5. Kết qua hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây cua công ty. Trong những năm gần đây Công ty đã ngày một phát triển lớn mạnh nhờ vào sự nỗ lực của tất cả mọi thành viên trong Công ty làm cho doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng năm sau cao hơn năm trước. Một số chỉ tiêu tài chính được thể hiện qua bảng sau: Đơn vị: Đồng TT Chỉ tiêu 2004 2005 So sánh 1 Tổng tài sản 661.920.045 1.593.667.884 931.7473.803 58,5% + TSLĐ 657.495.615 1.565.861.568 908.365.953 58% + TSCĐ 4.425.000 27.806.280 23.381.280 84% 2 Tổng nguồn vốn 661.920.045 1.593.667.884 931.7473.803 58,5% + Nợ phải trả 200.381.229 597.387.442 795.899.177 79,9% + Nguồn vốn CSH 461.538.816 996.280.406 135.848.626 22,7% 3 Doanh thu 4.775.142.466 6.890.776.626 2.115.634.160 30,7% 4 Thuế 1.377.039.890 1.929.417.455 592.377.564 93,6% 5 TN bình quân 1 lđ/thg 800.000 1200.000 400.000 33,3% Ta có thể thấy qua năm 2004 và năm 2005 doanh nghiệp đã tăng doanh thu lên đến 30,7% hay 2.115.634.160đ cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khá tốt và nó sẽ phát triển hơn nữa trong năm 2006. Tổng tài sản nguồn vốn đều tăng lên là 58,5% cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất tốt, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước tăng lên 93,6%. Về thu nhập bình quân người lao động tăng 33,3% cho thấy Công ty làm ăn ngày càng phát đạt tạo cho người lao động có thu nhập ổn định và ngày càng cao. Qua phân tích trên ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tốt các chỉ tiêu đều tăng cho thấy hướng hoạt động kinh doanh của Công ty là đúng đắn. II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC NGUYÊN HƯNG Công ty TNHH Tin Học Nguyên Hưng đang áp dụng phương pháp bán hàng là bán buôn và bán lẻ trực tiếp qua kho. 1. Phương thức bán buôn hàng hoá và cách hạch toán nghiệp vụ bán buôn. a. Phương thức bán hàng. Công ty bán buôn hàng hoá chủ yếu là thông qua các cuộc điên thoại gọi đến từ các Công ty, các cơ sở nhà nước, các đại lý được mở rộng khắp cả nước. Nếu khách hàng trực tiếp đến lấy hàng thì phòng kinh doanh của công ty có trách nhiệm viết hoá đơn GTGT theo mẫu do bộ tái chính quy định, đề nghị khách hàng ký tên vào liên xanh, hướng dẫn khách hàng xuống kho nhận hàng và chỉ đạo việc xuất hàng qua đơn đã viết. Nếu Công ty giao hàng cho khách tại địa chỉ của khách hàng thì nhân viên bán hàng viết hoá đơn, lấy địa chỉ, lấy đủ chứ ký của giám đốc, kế toán trưởng rồi chuyển cả hai liên ( xanh và đỏ ) cho thủ kho, Thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của hai liên hoá đơn rối bố trí chuyển hàng sao cho chi phí là ít nhất. Nhân viên giao hàng của Công ty có trách nhiệm nhận hàng Công ty, giao hàng đầy đủ và an toán cho khách hàng theo hoá đơn. Khi giao hàng xong, khách hàng ký nhân đủ hàng, chấp nhận thanh toán thì nhân viên giao hàng nhận tiền, ký sổ hàng giao cho khách và chi tiền khuyến mại của Công ty cho khách. b. Cách hạch toán. Khi phát sinh nghiệp vụ bán buôn ở công ty, căn cứ vào hợp đồng kinh tế của đơn đặt hàng , phòng kinh doanh sẽ thành lập hoá đơn GTGT thành 3 liên ( liên 1 lưu vào sổ gốc, liên hai giao cho người mua, liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất và ghi thẻ kho ). + Trường hợp mua hàng vễ nhập kho. Ví dụ: - Ngày 1/5 Công ty mua của Công ty NK Thành Long 100 máy tính hiệu BenQ về nhập kho nhân viên đi mua hàng sẽ đem hoá đơn GTGT về phòng kế toán.(Biểu số 01 ) - Kế toán tiền mặt sẽ viết phiếu chi theo hoá đơn GTGT số 016896 để thủ quỹ xuất tiền mặt thanh toán cho bên bán.(Biểu số 02 ) - Sau khi thanh toán với bên bán hàng, nhân viên bán hàng sẽ mang số hàng trên vế nhập kho theo đúng hoá đơn và phiếu chi.(Biểu số 03 ). - Các phiếu nhập kho, xuất kho, thu chi đều có 3 liên do kế toán kho và kế toán tiên mặt viết( liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 lưu vào bộ chứng từ, liên 3 giao cho người nhận) Căn cứ vào hoá đơn số 016896 (biểu số 01) và phiếu chi, phiếu nhập kho ngày 01 tháng 05 năm 2006 (biểu số 02 + 03) kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 156 431.840.000 Nợ TK 133 43.184.000 Có TK 111 475.024.000 - Sau khi định khoản, kế toán sẽ ghi các sổ liên quan. + Trường hợp xuất kho bán cho khách. Ví dụ: - Ngày 3/5 công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Anh Đức mua 70 máy vi tính. Kế toán sẽ viết phiếu xuất kho để nhân viên bán hàng có thể xuống kho lấy hàng bán cho khách.(biểu số 04) Giá xuất kho là đơn giá bình quân: Đơn giá bình quân =TG HH tồn ĐK + TG HH nhập TK / SL HH tồn ĐK + SL HH nhập TK. Biết TG HH tồn ĐK = 0 nên ĐGBQ = 431.840.000/100 = 4.318.400 đ/ bộ - Sau đó phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT(biểu số 05) Căn cứ vào phiếu xuất kho số 20, ngày 03 tháng 05 năm 2006(biểu số 04) kế toán định khoản như sau: Nợ TK 632 302.288.000 Có TK 156 302.288.000 - Sau khi định khoản, kế toán sẽ ghi các sổ liên quan là sổ cái TK 632 và sổ cái TK 156. Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0000806 (biểu số 05), kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111 357.588.000 Có TK 511 325.080.000 Có TK 333.1.1 32.508.000 2. Phương thức bán lẻ hàng hoá và cách hạch toán nghiệp vụ bán lẻ HH. a. Phương thức bán hàng. - Khi khách hàng đến mua lẻ trực tiếp hàng hoá của Công ty thì nhân viên bán hàng viết hoá đơn GTGT cho tứng lần bán hàng và lấp bảng kê chứng tứ hàng hoá bán ra đầu kỳ. - Cuối ngáy kế toán tiêu thụ xuống nhận hoá đơn,đối chiếu với thẻ kho cấp hàng có đúng với số lượng và chủng loại không rồi mới tiến hành ghi sổ. b. Cách hạch toán. - Khi khách hàng có nhu cầu trực tiếp đến mua lẻ sản phẩm của Công ty thì kế toán bán hàng hoàn thành thủ tục, căn cứ vào chứng từ gốc để hạch toán cho từng mặt hàng tượng tự như trường hợp bán buôn. Ví dụ: - Ngày 7/4 Công ty bán máy vi tính nhãn hiệu BenQ cho Công ty TNHH Bảo Hưng. - Phòng kế toán lập phiếu xuất kho (biểu số 06), phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT(biểu số 07). - Khi Công ty TNHH Bảo Hưng trả tiền hàng, kế toán vốn thương mại lập phiếu thu.(biểu số 08). Căn cứ vào phiếu xuất kho số 21, ngày 07 tháng 05 năm 2006(biểu số 06) kế toán định khoản như sau: Nợ TK 632 8.636.800 Có TK 156 8.636.800 Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 7869579(biểu số 07) kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111 10.216.800 Có TK 511 9.288.000 Có TK 333.1.1 928.000 - Sau khi định khoản, kế toán sẽ ghi các sổ liên quan. 3. Gia cả và phương thức thanh toán. Với mục tiêu mở rộng thi trường nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá. Ngoài các hoạt động mà công ty đã làm như chào hàng, quảng cáo...thì công ty còn đưa ra những chính sách giá cả rất linh hoạt. Việc hoạch định giá cả không phải dễ dàng, nó phải được hoạch định dựa trên giá cả thị trường, giá cả của các Công ty cạnh tranh và mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty. Công ty không thực hiện chiết khấu thương mại mà chỉ giảm giá theo hợp đồng với khối lượng hàng lớn. Ví áp dụng chính sách giá cả này công ty đã duy trì được mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ và ngày càng thu hút nhiều khác hàng mới. Phương thức thanh toán chủ yếu của công ty là trả ngay, trả chậm hoặc theo hình thức trả tiền lô trước nợ tiền lô sau. 4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. a. Kế toán chi phí bán hàng Trong quá trình tiêu thu sản phẩm của Công ty phát sinh một số khoản chi phí bán hàng. + chi phí nhân viên bán hàng. + chi phí vật liệu biểu bì. + chi phí hàng môi giới. + chi phí vận chuyển bốc dỡ. Để hạch toán chi phí bán hàng , kế toán công ty sử dụng tài khoản 641 và các tài khoản chi tiết của TK để tiến hành vào sổ chi tiết.Sổ chứng từ chi phí được mở. Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 09 tháng 05 năm 2006(biểu 11) kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 641 600.000 Có TK 153 600.000 - Sau khi định khoản, kế toán sẽ ghi các sổ liên quan. Để hạch toán tiền lương kế toán tiền lương sẽ dựa vào bảng chấm công để tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên. Có thể lấy đơn cử là nhân viên Nguyễn Mai Hoa của bộ phận bán hàng do có thâm niên công tác tại Công ty và làm tốt công việc đảm bảo thời gian làm việc nên có lương theo thời gian là 1.800.000. Kế toán tiền lương sẽ trích 1% tiền BHYT và 5% BHXH cho nhân viên trên tổng số lương sau đó trả khoản lương đã trích cho nhân viên. Như vậy trong tháng nhân viên này sẽ được lĩnh số tiền là 1.692.000đ Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thánh 05 năm 2006 kế toán hạch toán tiền lương của NV Công ty như sau: Nợ TK 641 23.000.000 Có TK 334 23.000.000 Nợ TK 641 23.000.000 * 19% Có TK 338 23.000.000*19% Có TK 338.2 23.000.000 * 2% Có TK 338.3 23.000.000 * 15% Có TK 338.4 23.000.000 * 2% Sau khi định khoản, kế toán sẽ ghi các sổ liên quan là sổ cái TK 641 và sổ cái TK 338. Sổ chi tiết chi phí bán hàng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đ/ứ Ghi nợ TK 641- chi phí bán hàng Tổng số tiền Chia ra SH Ngày CFNVBH CFVLBB CFHH,MG CFVC,BD 2/05 9714326 2/05 Mua thùng carton 111 15.983.000 15.750.000 233.000 30/05 BCC+BTTTL 30/05 PhảI trả NV 334 21.620.000 21.620.000 ........ ............ .......... ......... ........ .............. .................. ................... ........... .............. Cộng phát sinh 241.175.964 47.287.801 20.705.520 67.150.800 78.931.843 Sổ chi tiết chi phí bán hàng được tổng hợp số liệu hàng ngày do kế toán tổng hợp làm và phải dựa vào các hoá đơn mua hàng, bảng lương hoặc các chứng từ khác có liên quan Các chi phí này phân bổ hết cho khách hàng đã tiêu thụ trong tháng việc phân bổ diễn ra đơn giản vì Công ty bán hàng theo phương pháp giao hàng tận tay cho khách hàng diễn ra nhanh gọn đúng thời gian quy định trên hợp đồng. Cách phân bổ chi phí bán hàng cho mỗi sản phẩm được tính theo công thức sau: Tỷ lệ phân bổ chi phí Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ = x Số lượng từng cho từng loại sản phẩm Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong tháng mặt hàng tt phân bổ chi phí bán hàng cho 241.175.964 = x 72 máy vi tính nhãn hiệu BenQ 300 Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết,Nhật ký chứng từ số 8 ghi có TK 641 trong mẫu sổ cái TK 641. b. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty sử dụng TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp dùng tiền của doanh nghiệp để chi cho việc quản lý doanh nghiệp, chi các khoản tiền lương, phụ cấp cho cán bộ CNV, Mua đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCđ và chi phí dịch vụ mua ngoài. Để tiện cho việc theo dõi các khoản chi phí đã phát sinh kế toán công ty căn cứ vào các hoá đơn, các chứng từ có liên quan, NKCT số 8 ở các cột có TK 642 để ghi vào sổ cái TK 642. Căn cứ vào số liệu ở sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, Nhật ký chứng từ số 8 ở các cột có TK 642 để ghi váo sổ cái Tk 642. 5. Kế toán xác định kết quả bán hàng Cuối tháng kế toán tổng hợp tổng hợp số liệu trên Nhật ký chứng từ số 8, sổ cáI Tk 511, TK 632, TK 641, TK 642 để tính ra kết quả bán hàng trong toàn công ty. Để hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ, Công ty sử dụng TK 911 “xác định kết quả kinh doanh” và dựa vào công thức Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ Doanh thu thuần = 5.125.143.214 LãI gộp = 5.125.142.214 – 4.204.925.170 = 920.218.044 Kết quả bán hàng = lãI gộp – chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp = 920.218.044 – 214.174.964 = 303.542.931 Kết chuyển doanh thu Nợ TK 511 : 5.125.143.214 Có TK 911: 5.125.143.214 Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 911: 4.024.925.170 Có TK 632 : 4.024.925.170 Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 : 241.174.964 Có TK 641 : 241.174.964 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911: 303.542.931 Có TK 642 : 303.542.931 Kết chuyển lãi: Nợ TK 911: 375.500.149 Có TK 421 : 375.500.149 Căn cứ vào sổ chi tiết, KT vào sổ nhật ký chứng từ số 8 sau dó vào sổ cáI KT 911 III. Nhận xét và đánh giá về hoạt động kế toán của công ty THHH Tin Học Nguyên hưng. 1. Những ưu điểm. Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường đồng thới chuyển đổi chế độ taì chính đã có rất nhiều những công ty TNHH mọc lên đều nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày cáng tiên bộ.Cùng với nó là sự cạnh tranh ác liệt của các thành phần kinh tế trong nước với nước ngoài, Công ty THHH Tin Học Nguyên Hưng đã chọn cho mình giải pháp, bán buôn bán lẻ các sản ngoại nhập nhằm đáp ứng nhu cầu cấn thiết thị trường, sở dĩ có ý tưởng kinh daonh như vậy là do trong thời điểm chuyển đổi nên kinh tế thì hàng trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu về chất lượng sả phẩm cũng nhưng thương hiêụ và uy tín đối với khách hàng.Chính bởi lý đó mà doanh nghiệp đã chọn cho mình giải pháp kinh doanh hợp lý và an toàn tại mọi thời điểm là cung cấp cho thị trường những sản phẩm có thương hiệu lớn, chất lượng đảm bảo, của những nước có nền khoa học kỹ thuật cao. Để có được kết qủa kinh doanh như hiện nay cán bộ nhân viên trong công ty đã phải cố găng rất nhiều trong đó phải kể đến sự đóng góp rất lớn của bộ máy kê toán của công ty. đấy là bộ phân quản lý quan trọng, được tổ chức khoa học, hợp lý, thống nhất từ trên xuống dưới. Với 5 kế toán viên và 1 kế toán trưởng có kinh nghiệp về nghiệp vụ chuyên môn, mỗi người đảm nhận tốt phần việc của mình giúp cho việc quản lý giám sát về các chi tiêu tài chính, phản ánh kịp thời các biến động tài chính, vật tư, tài sản của doanh nghiệp, quá trình hoạt dộng kinh doanh được tổ chức quản lý linh hoạt, nhịp nhàng. Cùng với sự đổi mới chung của hệ thồng kế toán cả nước, công tác KT bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng của công ty cũng hoà nhập vào xu hướng đó ngay từ những ngày đầu.Mặc dù có khó khăn trong việc chuyển đổi phương thức hạch toán, nhưng phòng kế toán công ty ngay từ bước đầu giúp nhà quản lý có được những quyết định chính xác, kịp thời. Do nhận đã thức đúng đắn được tầm quan trọng của việc hoạt động kinh doanh, nên Công ty TNHH Tin học Nguyên Hưng luôn thực hiện cơ chế mở cửa, coi khách hàng là thượng đế. Bộ phận nghiên cứu thị trường thường xuyên điều chỉnh KHKD đồng thời căn cứ vào thị hiếu tập quán của từng vùng để cung cấp sản phamar hợp cới thị hiếu tiêu dùng của khách hàng, chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý. Việc lập chứng từ ban đầu xây dựng phương pháp luân chuyển và quản lý chứng từ như vậy là rất hợp lý và có hiệu quả cao, đảm bảo theo đúng chế độ quy định của Nhà nước Bên cạnh những ưu điểm đó công ty còn một số hạn chế 2. Những hạn chế cần khắc phục - Việc kinh doanh áp dụng hình thức kinh tế tập trung là phù hợp nhưng do kết hợp nhiều mặt hàng nên kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho việc cơ giới hoá công tác kế toán. - Trong phòng kế toán mọi người đảm nhiệm nhiều phần, do đó hạn chế phần nào tính kịp thời của thông tin kinh tế. - Về tổ chức kế toán bán hàng, nói chung các nghiệp vụ bán hàng các chi phí phát sinh trong thời ký được hạch toán khá đầy đủ, hợp lý đúng với chế độ kế toán mới song công ty chưa tính chi tieets cho việc tập hợp các khoản chi phí khác như yếu tố khách quan trong bán hàng, thiệt hại trong việc giao hàng cho khách hàng. - Về bảng biểu Công ty cần làm rõ ràng chi tiết hơn 1 số bảng như bảng phân bổ thu mua hàng hoá dịch vụ, bảng kê các khoản thu nhập, các khoản chi phí khác thường được phát sinh. - kế toán bán hàng vẫn không tránh khỏi những tồn tại những vấn đề chưa hoàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Vì vậy cần tiếp tục phát huy những mặt tích cực, hạn chế tối đa những mặt yếu kém. 3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty TNHH tin học Nguyên Hưng Sau một thời gian thực tập ở Công ty TNHH tin học Nguyên Hưng em thấy rất nhiều vấn đề lý luận có thể khác xa với tình hình thực tế và ngược lại. Tuy nhiên sự khác biệt đó đều dựa trên cơ sở hợp lý của chế độ chính sách Nhà nước. Qua nghiên cứu thực trạng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty em xin mạnh dạn đề xuất ý kiến sau: ở Công ty TNHH Tin học Nguyên Hưng luôn coi trọng việc bán hàng đồng thời với việc mở rộng thị trường bán hàng, việc tăng cường công tác chào hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm Công ty còn có những chính sách khuyến khích về việc bán hàng như chi tieu môi giới hoa hồng... cho hưởng 1 tỷ lệ nhất định với khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và sòng phẳng của công ty. Đây chính là khoản chiết khấu bán hàng nhưng Công ty lại ghi vào TK 641- Chi phí bán hàng là không đúng với chế độ kế toán hiện hành. Vì vậy công ty nên tập trung toàn bộ số tiền thưởng, hoa hồng, môi giới vào TK 521. Như vậy trích chuyển làm giảm doanh thu của Công ty việc tính ra doanh thu thuần sẽ chính xác và hợp lý hơn. Phần triết khấu từ nhật ký chứng từ số 1, nhật ký của chứng từ số 2 ghi: Nợ TK 521: Chiết khấu bán hàng Nợ TK 3311: Thuế GTGT đầu ra Có TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Từ bảng kê số 11 ghi : Nợ TK 521: Chiết khấu bán hàng Có TK 131: Phải thu của khách hàng Số kết chuyển ghi vào Nhật ký chứng từ số 8, ghi có TK 521 (Biểu số 01) Hoá đơn Mẫu số: 01/ GTGT - 3LN giá Trị Gia Tăng Ký hiệu: HH/03 Liên 2 Số 0168956 Ngày 01/05/2006 Đơn vị bán hàng : công ty XNK Thành Long Địa chỉ : số 206 Bà Triệu - Hà Nội Mã số ; 0198712683. Họ tên người mua: Trần Thu An Đơn vị : . công ty TNHH Tin Học Nguyên Hưng Mã số : 01700891. Hình thức thanh toán : Trả bằng tiền mặt STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1*2 01 Máy vi tình bộ 100 4.318.400 431.840.000 Thuế xuất GTGT Cộng tiền hàng: 431.840.000 10% tiền thuế GTGT: 43.184.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 475.024.000 Số tiền bằng chữ: Bốn trăm bảy mươi năm triệu không trăm hai mươi bốn nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Biểu số 02) Đơn vị: CTY TNHH Tin Học Nguyên Hưng Quyển số 10 Mẫu số 02-VT Địa chỉ: Số 18 - Lê Văn Hưu số104 Theo QĐ: 1141 Nợ 156 - TC/QĐ/CĐKT Có 111 Phiếu chi Ngày 01 tháng 05 năm 2006 Họ và tên người nhân tiền: Trần Thu An Địa chỉ: phòng kinh doanh Lý do chi mua: Mua máy vi tính về nhập kho Số tiền : 475.024.000 Viết bằng chữ: Bốn trăm bảy mươi năm triệu không trăm hai mươi bốn nghìn đồng kèm theo : 02 Chứng từ gốc: Hoá đơn GTGT số 0168956 phiếu nhập kho Đã nhận đủ số tiền(Viết bằng chữ): Bốn trăm bảy mươi năm triệu không trăm hai mươi bốn nghìn đồng Hà nội ngày 01 thàng 05 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhân tiền (Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Biểu số 03) Đơn vị: CTY TNHH Tin Học Nguyên Hưng số104 Mẫu số 01-VT Địa chỉ: Số 18 - Lê Văn Hưu Nợ 156 QĐ: 114 - TCQĐ/CĐKT Có 111 Ngày 1/1/1995 của BTC Phiếu nhập kho Ngày 01 tháng 05 năm 2006 Họ và tên người giao hàng: Trần Thu An Theo Hoá đơn GTGT số 0168956,Ngày 01 tháng 05 năm 2006 của Cty TNHH Tin Học Nguyên Hưng. Nhập tại kho: hàng hoá Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sphh) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập 01 Máy vi tính Ben VT bộ 100 100 4318400 431840000 Cộng 431840000 Hà nội,ngày 01/05/2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Biểu số 04) Đơn vị: CTY TNHH Tin Học Nguyên Hưng số 20 Mẫu số 02-VT Bộ phận: Kho hàng Nợ 632 QĐ: 114 - TCQĐ/CĐKT Có 156 Ngày 1/1/1995 của BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 03 tháng 05 năm 2006 Họ và tên người nhận hàng: Nguyên Minh Thu Địa chỉ ( bộ phận): Phòng kinh doanh Lý do xuất kho: Bán cho khách Xuất tại kho: hàng hoá Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sphh) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 01 Máy vi tính Ben VT bộ 70 70 4.318.400 302.288.000 Cộng 302.288.000 Hà nội ngày 03 tháng 05 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Biểu số 05) HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTGT - 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG AR/2006B Liên 3: dùng để thanh toán Số 0000806 Ngày 03/05/2006 Đơn vị bán hàng : công ty TNHH Tin Học Nguyên Hưng Địa chỉ : Số 18 - Lê Văn Hưu Mã số: 0101007925 Họ tên người mua: Anh Minh Đơn vị : . công ty Cổ phần Thương mại dịch vụ Anh Đức Địa chỉ: 114 Yên Phụ – Hà Nội Mã số : 01016674 Hình thức thanh toán : Trả bằng tiền mặt STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1*2 01 Máy vi tình bộ 70 4.644.000 325.080.000 Thuế xuất GTGT Cộng tiền hàng: 325.080.000 10% tiền thuế GTGT: 32.508.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 357.588.000 Số tiền bằng chữ: Ba trăm năm mươi bảy triệu năm trăm tám mươi tám nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Biểu số 06) Đơn vị: CTY TNHH Tin Học Nguyên Hưng số 21 Mẫu số 02-VT Bộ phận: Kho hàng Nợ 632 QĐ: 114 - TCQĐ/CĐKT Có 156 Ngày 1/1/1995 của BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 07 tháng 05 năm 2006 Họ và tên người nhận hàng: Phạm Hồng Anh Địa chỉ ( bộ phận): Phòng kinh doanh Lý do xuất kho: Bán cho khách Xuất tại kho: hàng hoá Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sphh) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 01 Máy vi tính Ben VT bộ 02 02 4.318.400 8.636.800 Cộng 8.636.800 Hà nội ngày 07 tháng 05 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Biểu số 07) HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01/ GTGT - 3LN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: HH/03 Liên 3 Số 7869579 Ngày 01/05/2006 Đơn vị bán hàng : công ty TNHH Tin Học Nguyên Hưng Địa chỉ : số 206 Bà Triệu - Hà Nội Mã số: 0101007925 Họ tên người mua: Nguyễn Thị Bình Đơn vị : . công ty TNHH Tin Học Bảo Hưng Địa chỉ : 23 Hai Bà Trưng- Hà Nội Mã số : 01009762. Hình thức thanh toán : Trả bằng tiền mặt STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1*2 01 Máy vi tình bộ 2 4.644.000 9.288.000 Thuế xuất GTGT Cộng tiền hàng: 9.288.000 10% tiền thuế GTGT: 928.800 Tổng cộng tiền thanh toán: 10.216.800 Số tiền bằng chữ: Mười triệu hai trăm mười sáu nghìn tám trăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Biểu số 08) Đơn vị: CTY TNHH Tin Học Nguyên Hưng Quyển số: 10 Mẫu số 02-VT Địa chỉ: Số 18 - Lê Văn Hưu số:126 Theo QĐ: 1141 Nợ 111 - TC/QĐ/CĐKT Có 511 Ngày 1/11/1995 của BTC PHIẾU THU Ngày 07 tháng 05 năm 2006 Họ và tên người nhân tiền: Nguyễn Thị Bình Địa chỉ: phòng kinh doanh Lý do nộp: Thu tiền hàng của khách Số tiền : 10.216.800 Viết bằng chữ: Mười triệu hai trăm mười sáu nghìn tám trăm đồng kèm theo : 01 Chứng từ gốc: Hoá đơn GTGT số 7869579 phiếu nhập kho Đã nhận đủ số tiền(Viết bằng chữ): Mười triệu hai trăm mười sáu nghìn tám trăm đồng . Hà nội ngày 07 thàng 05 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp (Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Biểu số 09) Hoá đơn Mẫu số: 01/ GTGT - 3LN giá Trị Gia Tăng Ký hiệu: HH/ 03 Liên 2 Số 9714326 Ngày 02/05/2006 Đơn vị bán hàng : Cửa hàng Mai Hoa Địa chỉ : số 375 Bạch Mai - Hà Nội Mã số: 0167839657 Họ tên người mua: Nguyễn Lan Hương Đơn vị : công ty TNHH Tin Học Nguyên Hưng Mã số : 0101007925. Hình thức thanh toán : Trả bằng tiền mặt STT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8494.doc
Tài liệu liên quan