MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN I 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
1.1/ Khái niệm và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 3
1.1.1/ Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng 3
1.1.2/ Ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 3
1.1.3/ Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 4
1.1.4/ Các phương thức bán hàng 5
1.14.1/ Phương thức bán buôn hàng hoá 5
1.1.4.2/ Phương thức bán lẻ hàng hoá 6
1.1.4.3/ Phương thức bán hàng đại lý 7
1.1.4.4/ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm 7
1.1.5/ Các phương thức thanh toán 7
1.2/ Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 8
1.2.1/ Kế toán doanh thu bán hàng 8
1.2.1.1/ Khái niệm về doanh thu bán hàng 8
1.2.1.2/ Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng 8
1.2.1.3/ Các khoản giảm trừ doanh thu 9
1.2.1.4/ Phương pháp xác định doanh thu bán hàng 10
1.2.1.5/ Chứng từ sử dụng 10
1.2.1.6/ Tài khoản sử dụng 10
1.2.1.7/ Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 13
1.2.2/ Kế toán giá vốn hàng bán 14
1.2.2.1/ Khái niệm giá vốn hàng bán 14
1.2.2.2/ Xác định trị giá mua hàng xuất bán 15
1.2.2.3/ Phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất bán 16
1.2.2.4/ Chứng từ sử dụng 17
1.2.2.5/ Tài khoản sử dụng 17
1.2.2.6/ Trình tự kế toán giá vốn hàng bán 17
1.2.3/ Kế toán chi phí bán hàng 17
1.2.3.1/ Khái niệm chi phí bán hàng 17
1.2.3.2/ Chứng từ sử dụng 18
1.2.3.3/ Tài khoản sử dụng 18
1.2.3.4/ Trình tự kế toán chi phí bán hàng (Xem sơ đồ 08, phụ lục, trang 8) 19
1.2.4/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 19
1.2.4.1/ Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp 19
1.2.4.2/ Chứng từ sử dụng 19
1.2.4.3/ Tài khoản sử dụng 19
1.2.4.4/ Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Xem sơ đồ 09, phụ lục, trang 9) 20
1.2.5/ Kế toán xác định kết quả bán hàng 20
1.2.5.1/ Khái niệm kết quả bán hàng 20
1.2.5.2/ Tài khoản sử dụng 20
1.2.5.3/ Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng (Xem sơ đồ 10, phụ lục trang 10) 21
PHẦN II 22
2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty 22
2.1.2/ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm qua: (Xem biểu số 01, phụ lục, trang 15) 23
2.1.3/ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây 23
2.1.4/ Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây 25
2.1.5/ Tổ chức vận dụng chính sách, chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây 26
2.2/ Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây 28
2.2.1/ Kế toán bán hàng 28
2.2.1.1/ Kế toán doanh thu 28
2.2.1.2/ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 31
2.2.1.3/ Kế toán giá vốn hàng bán 32
2.2.2/ Kế toán chi phí bán hàng 33
2.2.2.1/ Nội dung chi phí bán hàng 33
2.2.2.2/ Tài khoản sử dụng 33
2.2.2.3/ Chứng từ sử dụng 34
2.2.2.4/ Phương pháp hạch toán 34
2.2.3/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 34
2.2.3.1/ Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp 34
2.2.3.2/ Chứng từ sử dụng 35
2.2.3.3/ Sổ kế toán sử dụng 35
2.2.3.4/ Phương pháp hạch toán 35
2.2.4/ Kế toán xác định kết quả bán hàng 35
2.2.4.1/ Tài khoản sử dụng 36
2.2.4.2/ Sổ kế toán sử dụng 36
2.2.4.3/ Phương pháp hạch toán 36
PHẦN III 37
3.1/ Nhận xét và đánh giá chung về Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây 37
3.1.1/ Ưu điểm 37
3.1.2/ Nhược điểm 38
3.2/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây 38
3.2.1/ Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 39
3.2.2/ Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây 39
KẾT LUẬN 43
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3148 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Thương mại và Dịch vụ Hà tây được thành lập theo Quyết định số 161 của UBND tỉnh Hà Tây. Trong giai đoạn này, Công ty Thương mại và Dịch vụ Hà Tây được giao nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn.
Nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh, đầu năm 2004, thực hiện Nghị định số 64/2002/NĐ - CP về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần, Công ty Thương mại và Dịch vụ Hà Tây đã hoàn tất các thủ tục chuyển đổi, cổ phần hoá với tên giao dịch : " Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây " . Trụ sở chính tại 157 Trần Phú - Hà Đông.
Với 100% vốn góp, Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của Pháp luật Việt Nam. Có con dấu riêng, độc lập về tài chính, hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty
Cho đến nay, khi đã chuyển đổi thành công mô hình hoạt động, Công ty đã có những bước phát triển mới, không ngừng củng cố kiện toàn bộ máy tổ chức mà còn đẩy mạnh khả năng kinh doanh tiêu thụ hàng hoá, duy trì và khẳng định vị trí
2.1.2/ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm qua: (Xem biểu số 01, phụ lục, trang 15)
Nhận xét :
- Tổng Doanh thu năm 2007 tăng 1.369.017.000 VNĐ so với năm 2006 và có tỷ lệ tăng 10,54%. Điều này cho thấy Công ty đã nỗ lực trong việc mở rộng tiêu thụ, cung cấp hàng hoá dịch vụ.
- Năm 2007, tỷ lệ Lợi nhuận thuần sau thuế tăng mạnh 35,87% tương đương 47.939.000 VNĐ so với năm 2006, kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Thu nhập bình quân tăng 200.000 VNĐ với tỷ lệ 15,38% đã đảm bảo mức thu nhập ổn định cho các cán bộ công nhân viên , đáp ứng kịp thời nhu cầu thay đổi và phát triển của nền Kinh tế - Xã hội hiện đại.
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng lên rõ rệt, phản ánh chất lượng kinh doanh hiệu quả và thể hiện khả năng kinh doanh của Công ty đang phát triển tốt. Nếu có thể phát huy được hết những mặt mạnh của mình Công ty sẽ trở thành một trong những nơi cung cấp hàng hoá dịch vụ lớn trên địa bàn thành phố.
2.1.3/ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây
Kể từ khi bắt đầu thành lập cho đến nay, bộ máy kinh doanh của Công ty đã có nhiều thay đổi để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty và sự thay đổi của cơ chế thị trường.
Tính đến thời điểm hiện tại, số lượng cán bộ công nhân viên của toàn công ty là 92 người, trong đó bộ phận quản lý, lao động gián tiếp chiếm khoảng 28% trên tổng số lực lượng lao động toàn công ty.
- Hội đồng quản trị : Là cơ quan có thẩm quyền quản lý cao nhất nhân danh công ty giữa hai kỳ Đại hội cổ đông, quyết định mọi vấn đề liên quan đến định hướng, quyền lợi của công ty. Thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu hoặc bãi nhiễm.
- Ban kiểm soát : Là tổ chức thay mặt cho các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty như kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Ban giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm :
+ Giám đốc là người đại diện theo pháp luật và đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch, điều hành trực tiếp các đơn vị, các phòng chức năng của Công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về hiệu quả hoạt động kinh doanh và trách nhiệm quản lý điều hành công ty.
+ Hai phó Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc để hỗ trợ cho Giám đốc trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Hệ thống phòng ban bao gồm ( 3 phòng ) :
+ Phòng tài chính - kế toán : Gồm 7 người với nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán của toàn Công ty, quản lý hành chính, theo dõi tình hình thu chi và lập báo cáo tài chính của Công ty. Tham mưu Ban giám đốc trong thực hiện chế độ hạch toán kế toán.
+ Phòng kế hoạch - kinh doanh : Gồm 13 nhân viên với nhiệm vụ tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, tổ chức quản lý các bạn hàng và nhà cung cấp. Tham mưu Ban giám đốc trong hoạt động xúc tiến thương mại.
+ Phòng tổ chức - hành chính : có 4 người với nhiệm vụ quản lý bộ máy hành chính hợp lý nguồn hàng, hợp lý hoá việc sử dụng nguồn nhân lực. Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực.
* Các đơn vị trực thuộc : Công ty có hệ thống 5 cửa hàng trực thuộc, phân bổ đều trong Thành Phố Hà Đông, tại mỗi cửa hàng đều có cửa hàng trưởng quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Xem sơ đồ 11, phụ lục, trang 11)
2.1.4/ Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên Công ty đã chọn mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khá gọn nhẹ và khoa học gồm 01 Kế toán trưởng và 06 Kế toán viên. Mỗi kế toán viên đảm nhiệm những chức vụ khác nhau nhưng đều nhằm mục đích chung là theo dõi, kiểm tra, ghi chép tính toán một cách chính xác đầy đủ, kịp thời và có khoa học tình hình hoạt động của Công ty :
- Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước cơ quan quản lý chuyên ngành về công tác kế toán trong toàn Công ty, là người phụ trách chung, tổng hợp số liệu, lập báo cáo định kỳ.
- Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm quản lý theo dõi nguồn quỹ bằng tiền mặt, hiện vật tại Công ty. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý tiến hành đối chiếu đảm bảo số tồn quỹ phải khớp đúng với số lượng, chủng loại trên sổ quỹ tiền mặt đối với sổ chi tiết tiền mặt do kế toán vốn bằng tiền phụ trách.
- Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình biến động về số lượng , chất lượng và giá trị TSCĐ trong Công ty đồng thời giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng, thanh lý, sửa chữa tài sản cố định.
- Kế toán chi phí : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động xuất nhập, tồn hàng hoá về số lượng và giá trị, đồng thời tính toán và phản ánh giá vốn hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý vào sổ sách kế toán để tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Kế toán vốn bằng tiền : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn kê khai các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
- Kế toán tiền lương : Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi và tính các khoản thu nhập phải trả cán bộ, công nhân viên cũng như trích và nộp theo dõi các khoản BHXH, BHYT cho các cơ quan chức năng.
- Kế toán thanh toán công nợ : Có nhiệm vụ theo dõi biến động chi tiết tình hình thanh toán công nợ của Công ty đối với nhà cung cấp và công nợ phải thu đối với khách hàng, đồng thời theo dõi phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
- Đối với các cửa hàng, bộ phận kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh và có nhiệm vụ mở các sổ kế toán theo hình thức báo sổ. Định kỳ hàng tuần bộ phận kế toán của cửa hàng tiến hành tập hợp chứng từ gốc, lập các báo cáo hoạt động kinh doanh chuyển lên Phòng kế toán Công ty. Tại đây nhân viên kế toán sẽ tổng hợp số liệu của các cửa hàng này, tính toán theo dõi và lập báo cáo về tình hình kinh doanh phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp.
* Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty (Xem sơ đồ 12, phụ lục, trang 12)
2.1.5/ Tổ chức vận dụng chính sách, chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây
Sau khi chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần, hệ thống tài khoản đang được áp dụng tại Công ty đã sửa đổi phù hợp với hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Quyết định số 1117TC/QĐ ngày 23/12/1996 của Bộ Tài Chính và Quyết định 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 và các văn bản sửa đổi, bổ sung như : Thông tư số 89/2002/QĐ-BTC, thông tư số 105/2003/QĐ-BTC và thông tư số 40/2004/TT-BTC...
Công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên đê phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính là VNĐ. Các nghiệp vụ phát sinh không phải là VNĐ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá thực tế bán ra của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Tài sản cố định của Công ty được ghi chép theo nguyên giá, bao gồm giá mua và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng như dự kiến.
Khấu hao TSCĐ hữu hình được tính theo phương pháp đường thẳng theo tỉ lệ được tính toán để phân bổ nguyên giá trong suốt một thời gian ước tính sử dụng, phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Kế toán hàng tồn kho của Công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá vốn hàng xuất kho trong kỳ được hạch toán theo phương pháp bình quân gia quyền tháng.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại, mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán, hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại Công ty thống nhất theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Hiện nay, để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây đang sử dụng hình thức kế toán NHẬT KÝ CHUNG ( gồm Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Cái, Các sổ và thẻ chi tiết )
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung (Xem sơ đồ 13, phụ lục, trang 13)
Niên độ kế toán Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 30/12 năm dương lịch. Định kỳ cuối tháng, cuối năm, kế toán tổng hợp tiến hành cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh, đồng thời kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, su khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết sẽ dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Tuân thủ luật kế toán và Quyết định số 1177TC/QĐ-CĐ kế toán ngày 23/12/1996, Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, báo cáo sử dụng tại Công ty hiện nay gồm 04 biểu mẫu sau :
Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01- DN )
Kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02-DN )
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DN )
Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09- DN )
Việc lập, công khai và thời hạn nộp báo cáo tài chính của Công ty cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tuân thủ quy định của Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chính sách kế toán tài chính hiện hành do Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện.Tại các cửa hàng kinh doanh chỉ lập các báo cáo hoạt động kinh doanh phục vụ mục đích kế toán quản trị để quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
2.2/ Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây
2.2.1/ Kế toán bán hàng
2.2.1.1/ Kế toán doanh thu
* Nội dung kế toán doanh thu :
Doanh thu bán hàng của công ty là tổng hợp lợi ích kinh tế thu được từ việc cung cấp hàng hoá cho khách hàng bao gồm doanh thu từ việc bán các loại hàng hoá do công ty nhập về
* Chứng từ sử dụng :
Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình bán hàng và doanh thu bán hàng, tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán kế toán công ty có thể sử dụng các chứng từ gốc sau :
- Hoá đơn thuế GTGT
- Phiếu thu, séc chuyển khoản
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ có liên quan khác
* Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh doanh thu bán hàng hoá trong kỳ, kế toán sử dụng :
- TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ "
- TK 131 " Phải thu của khách hàng "
- TK 111 " Tiền mặt "
* Phương pháp hạch toán
1/ Kế toán bán lẻ tại các cửa hàng
Việc tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán lẻ chủ yếu diễn ra tại các cửa hàng với đặc điểm là hình thức thanh toán tiền ngay. Công ty mở thẻ quầy hàng cho từng mặt hàng tại các cửa hàng để quản lý, theo dõi số lượng hàng hoá trong quá trình nhận và bán tại các cửa hàng, đồng thời cũng là cơ sở lập các chứng từ kế toán sau này. Hàng ngày, khi bán hàng thu tiền mặt ngay người bán sẽ tiến hành phản ánh nghiệp vụ vào thẻ quầy hàng, cuối ngày sẽ cộng số liệu phản ánh tổng số tồn và bán được để làm cơ sở lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ và số tiền bán được trong ngày sẽ được chuyển về phòng Tài chính-Kế toán tại Công ty làm cơ sở lập chứng từ hạch toán. Kế toán sử dụng hoá đơn GTGT để phản ánh doanh thu bán hàng gồm 03 liên :
+ Liên 1 : Lưu lại cuống
+ Liên 2 : Giao khách hàng hoá đơn đỏ
+ Liên 3 : Gửi vào phòng Tài chính-Kế toán
Nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã tiêu thụ đồng thời phản ánh vào sổ kế toán như sau:
Nợ TK 111, 113 : Số tiền thực nộp
Nợ TK 138(1388) : Nếu nộp thiếu
Có TK 511, 512 : Giá bán chưa thuế
Có TK 333(3331) : Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã bán
Có TK 711 : Nếu nộp thừa
Xác định giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ, kế toán ghi :
Nợ TK 632 / Trị giá thực tế của hàng hoá
Có TK 156
Ví dụ : Ngày 25/8/2007, nhân viên bán hàng (Chị Ngọc) tại cửa hàng kinh doanh tổng hợp Quang Trung sau khi đã tính toán tổng cộng số liệu trên các thẻ quầy hàng (Xem biểu số 02, phụ lục, trang 16) đã lập báo cáo bán lẻ hàng hoá (Xem biểu số 3, phụ lục, trang 17) trong ngày chuyển về phòng Tài chính-Kế toán.
Căn cứ vào bảng kê bán lẻ trong ngày và số tiền nộp của các cửa hàng, tại phòng Tài chính-Kế toán, kế toán tiến hành viết hoá đơn GTGT (Xem biểu số 04, phụ lục, trang 18) để phản ánh doanh thu tiêu thụ và phiếu thu tiền (Xem biểu số 05, phụ lục, trang 19)
Đối chiếu và căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan đến việc bán lẻ bao gồm :
- Hoá đơn GTGT
- Thẻ quầy hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
- Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, séc chuyển khoản...
- Chứng từ khác liên quan
Tại phòng Tài chính-Kế toán, kế toán sẽ tiến hành phản ánh vào sổ Nhật ký chung, sau đó chuyển các chứng từ gốc này cho kế toán các phần hành để vào sổ chi tiết.
2/ Kế toán bán buôn tại các cửa hàng
Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế và các hoá đơn bán hàng, kế toán bán hàng tại công ty viết hoá đơn GTGT, lập thành 3 liên :
+ Liên 1 : Lưu ở sổ gốc
+ Liên 2 : Giao người mua
+ Liên 3 : Giao cho bộ phận kho (Thủ kho)
Sau đó làm thủ tục xuất hàng, khi xuất hàng kế toán kho sẽ lập phiếu xuất kho. Cuối ngày lập phiếu xuất kho cùng 3 liên của hoá đơn GTGT lên công ty để kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán :
Nợ TK 111, 112, 131 : Giá thanh toán của hàng hoá (Giá bán đã có thuế GTGT)
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 333(33311) : Thuế GTGT đầu ra
Ví dụ : Ngày 30/8/2007, công ty xuất bán cho công ty TNHH thương mại Đoàn Kết theo HĐKT số 223/HĐKT-DVTMHT, kế toán viết hoá đơn GTGT (Xem biểu số 6, phụ lục, trang 20)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán kho lập phiếu xuất kho (Xem biểu số 7, phụ lục, trang 21) để giao hàng cho người mua.
Hàng ngày, kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ gốc nêu trên của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày để định khoản hạch toán vào Sổ Nhật Ký Chung (Xem biểu số 8, phụ lục, trang 22) và các Sổ kế toán chi tiết (Xem biểu số 9, phụ lục, trang 23) có liên quan.
Ví dụ : Ngày 3/5/2007 căn cứ vào bảng kê bán lẻ và hoá đơn GTGT số 0010535, kế toán tiến hành định khoản để phản ánh vào sổ kế toán :
Nợ TK 111 : 14.080.000 VNĐ
Có TK 511(5111) : 12.800.000 VNĐ
Có TK 333(3331) : 1.280.000 VNĐ
Ngày 10/5/2007, căn cứ vào HĐKT số 223/HĐKT-DVTMHT, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, phiếu thu tiền, kế toán tiến hành định khoản phản ánh doanh thu tiêu thụ của lô hàng để phản ánh vào sổ kế toán như sau :
Nợ TK 111 : 13.500.000 VNĐ
Nợ TK 131 : 20.820.000 VNĐ
Có TK 511(5111) : 31.200.000 VNĐ
Có TK 333(3331) : 3.120.000 VNĐ
Định kỳ 2 tuần một lần, kế toán tổng hợp tiến hành cộng tổng số liệu trên sổ Nhật ký chung để chuyển số tổng lên sổ Cái tài khoản liên quan. Hiện tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây đang sử dụng Mẫu sổ cái TK 511 " Doanh thu bán hàng " (Xem biểu số 10, phụ lục, trang 24) theo đúng mẫu biểu ban hành của Bộ Tài Chính.
2.2.1.2/ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Chứng từ sử dụng
- Giấy báo đề nghị
- Báo cáo khiếu nại
- Phiếu theo dõi hàng tồn kho
- Hoá đơn GTGT của người mua do phòng Kế hoạch-Kinh doanh chuyển sang
* Tài khoản sử dụng
Các khoản giảm trừ doanh thu ( nếu có ) tại Công ty như : Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được kế toán tập trung theo dõi chi tiết trên TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Công ty chỉ sử dụng Sổ Cái TK 521 để theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu vì số lượng nghiệp vụ này diễn ra không nhiều.
* Phương pháp hạch toán
Ví dụ : Ngày 23/5/2007, phòng kế toán nhận được các chứng từ liên quan đến lô hàng bị trả lại của khách hàng là Công ty TNHH Thương Mại Đoàn Kết (bao gồm : Giấy đề nghị trả lại hàng, báo cáo khiếu nại, phiếu theo dõi hàng tồn kho, hoá đơn GTGT của người mua do phòng Kế hoạch-Kinh doanh chuyển sang)
Phòng kế toán tiến hành kiểm tra sự chính xác, hợp lệ của các chứng từ
(Xem biểu số 11, 12, 13, 14 , phụ lục, trang 25, 26, 27,28)
Sau khi kiểm tra, kế toán tiến hành định khoản phản ánh vào sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK 521 " Các khoản giảm trừ doanh thu "
(Xem biểu số 15, phụ lục, trang 29)
Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333(33311) : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần :
Nợ TK 511 : Giảm trừ doanh thu
Có TK 521 : Chiết khấu thương mại dành cho khách hàng
2.2.1.3/ Kế toán giá vốn hàng bán
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 " Giá vốn hàng bán "
* Sổ kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng sổ Cái TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán, đồng thời Công ty mở sổ chi tiết cho tài khoản này.
* Xác định trị giá vốn của hàng xuất bán
Với việc áp dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền tháng, việc tính toán trị giá vốn hàng bán được thực hiện vào cuối tháng.
Thông qua việc tổng hợp số liệu trên Báo cáo Nhập xuất tồn (Xem biểu số 16, phụ lục, trang 30), kế toán tính ra được trị giá giá vốn hàng bán xuất ra trong kỳ để kết chuyển xác định kết quả tiêu thụ trong tháng.
Song song với việc tính trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ, kế toán sẽ tiến hành tính toán phân bổ chi phí mua hàng hoá vì phí mua hàng hoá là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hoá nhập kho.
* Công thức phân bổ chi phí thu mua hàng hoá xuất bán :
Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng
Chi phí thu mua tồn đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Trị giá mua
phân bổ cho hàng = x hàng xuất
xuất bán Trị giá mua hàng Trị giá mua hàng bán trong kỳ
hoá tồn đầu kỳ + hoá nhập trong kỳ
Sau khi xác định được chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá xuất bán trong tháng, kế toán tiến hành lập phiếu kế toán (Xem biểu số 17, phụ lục, trang 31) để làm cơ sở phản ánh vào sổ Nhật ký chung và sổ Kế toán chi tiết liên quan :
Nợ TK 632 : 57.965.338 VNĐ
Có TK 156(1562) : 57.965.338 VNĐ
2.2.2/ Kế toán chi phí bán hàng
2.2.2.1/ Nội dung chi phí bán hàng
Bao gồm : - Tiền lương, BHXH, BHYT
- Vật liệu bao bì
- Chi phí vận chuyển
- Hoa hồng
- Tiếp thị quảng cáo
- Một số chi phí liên quan khác....
2.2.2.2/ Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641 " Chi phí bán hàng " để phản ánh nghiệp vụ chi phí bán hàng trong Công ty.
2.2.2.3/ Chứng từ sử dụng
Bao gồm : - Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi
- Giấy báo Nợ
- Biên bản huỷ hàng mất phẩm chất
- Giấy đề nghị thanh toán
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
2.2.2.4/ Phương pháp hạch toán
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tiến hành kiểm tra định khoản vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết bán hàng và sổ Cái. Công ty mở sổ chi tiết bán hàng để theo dõi các khoản mục chi phí : Tiền lương BHXH, BHYT, Vật liệu bao bì, Chi phí vận chuyển, Hoa hồng, Tiếp thị quảng cáo, ....
Ví dụ : Ngày 3/5/2007, kế toán nhận được giấy đề nghị thanh toán (Xem biểu số 18, phụ lục, trang 32) tiền xăng xe, vé cầu đường của bộ phận lái xe gửi lên.
Sau khi đã kiểm tra xong sự chính xác hợp lệ của chứng từ, trình cho kế toán trưởng, giám đốc duyệt thanh toán, kế toán tiến hành định khoản vào sổ chi tiết bán hàng (Xem biểu số 19, phụ lục, trang 33), sổ Nhật ký chung và sổ Cái :
Nợ TK 641 : 667.000 VNĐ
Nợ TK 133 : 30.050 VNĐ
Có TK 111: 697.400 VNĐ
Định kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành chuyển dữ liệu từ sổ Nhật ký chung lên sổ Cái tài khoản 641 " Chi phí bán hàng "(Xem biểu số 20, phụ lục, trang 34)
2.2.3/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.3.1/ Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Bao gồm : - Tiền lương BHXH, BHYT
- Đồ dùng dụng cụ
- Khấu hao TSCĐ
- Thuế, lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Một số liên quan khác
2.2.3.2/ Chứng từ sử dụng
Bao gồm :
- Hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy đề nghị thanh toán, bảng phân bổ công cụ dụng cụ.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
2.2.3.3/ Sổ kế toán sử dụng
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng sổ Cái TK 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp "
2.2.3.4/ Phương pháp hạch toán
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh đến chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tiến hành kiểm tra định khoản vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp và sổ Cái.
Ví dụ : Ngày 1/5/2007 kế toán nhận được giấy đề nghị thanh toán (Xem biểu số 21, phụ lục, trang 35) tiền tiếp khách.
Cũng giống với TK 641, sau khi kiểm tra sự chính xác, hợp lệ của chứng từ, trình kế toán trưởng và giám đốc duyệt trình thanh toán, kế toán tiến hành định khoản vào sổ chi tiết bán hàng (Xem biểu số 22, phụ lục, trang 36), sổ Nhật ký chung, sổ Cái :
Nợ TK 642 : 855.000 VNĐ
Nợ TK 133 : 85.500 VNĐ
Có TK 111: 940.500 VNĐ
Định kỳ, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành chuyển dữ liệu từ sổ Nhật ký chung lên sổ Cái TK 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp "(Xem biểu số 23, phụ lục, trang 37)
2.2.4/ Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là cơ sở chính xác nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, trình độ, năng lực quản lý của một doanh nghiệp. Căn cứ vào đó, ban lãnh đạo công ty có thể đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho kỳ tới, vận dụng những cách thức hợp lý để tạo bước đi vững chắc cho doanh nghiệp. Do vậy, việc phản ánh đúng và kịp thời kết quả bán hàng và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhân viên kế toán.
2.2.4.1/ Tài khoản sử dụng
Để phản ánh kết quản bán hàng trong kỳ, kế toán công ty sử dụng một số TK sau :
- TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh "
- TK 421 " Lợi nhuận chưa phân phối "
- Các TK liên quan : TK 511, TK 632, TK 641, TK 642.
2.2.4.2/ Sổ kế toán sử dụng
Sổ Cái TK 911, TK 511, TK 632, TK 641, TK 642
2.2.4.3/ Phương pháp hạch toán
Định kỳ cuối tháng, kế toán công ty tiến hành tổng hợp số liệu trên sổ Cái các Tk nêu trên, đối chiếu số liệu với các sổ chi tiết các TK 511, 632, 641, 642 đảm bảo khớp đúng để khoá sổ. Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911 và kết chuyển doanh thu sang bên Có TK 911 để xác định kết quả bán hàng. Phần chênh lệch giữa bên Nợ và Có của TK 911 sẽ được kết chuyển vào TK 421 " Lãi chưa phân phối "
- Sơ đồ kế toán kết chuyển doanh thu, chi phí ( Xem sơ đồ 14, phụ lục, trang 14)
* Công thức tính lỗ, lãi doanh thu :
Lãi (lỗ) về = Doanh thu thuần - Giá vốn - Chi phí - Chi phí quản
bán hàng bán hàng hàng bán bán hàng lý doanh nghiệp
Đồng thời kế toán tiến hành phản ánh các bút toán kết chuyển cuối kỳ vào sổ Cái TK 911 (Xem biểu số 24, phụ lục, trang 38) để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của Công ty.
PHẦN III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÀ TÂY
3.1/ Nhận xét và đánh giá chung về Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hà Tây
3.1.1/ Ưu điểm
* Về nhân sự :
Sau rất nhiều đợt tuyển dụng và đào tạo, đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty đã thực sự được sàng lọc với những cán bộ có năng lực và chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, thông tin kế toán tài chính được xử lý kịp thời, đầy đủ chính xác đã giúp cho ban lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả cao hơn.
* Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty hiện nay được tổ chức phù hợp với yêu cầu của Công ty và phù hợp với chuyên môn của mỗi nhân viên kế toán.
Với mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi quá trình tiêu thụ và hạch toán kế toán từ chi tiết đến tổng hợp.
Kế toán bán hàng của Công ty luôn ghi chép đầy đủ chính xác tình hình tiêu thụ hàng hoá cũng như các khoản tiền do khách hàng thanh toán, cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết giúp cho công tác quản lý vốn và công tác kinh doanh đạt kết quả tối ưu. Sự phối hợp giữa các bộ phận kế toán tại các cửa hàng và phòng kế toán của Công ty luôn ăn khớp, tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm được
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24714.doc