MỤC LỤC
Nội dung Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 2
I- Vai trò tổ chức công tác kế toán bán hàng 2
1. Khái niệm bán hàng 2
2. Vai trò bán hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 2
3. Ý nghĩa của công tác bán hàng 2
II- Những vấn đề chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 3
1. Các phương thức bán hàng 3
1.1. Bán buôn qua kho theo phương thức trực tiếp 3
1.2. Bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng 3
1.3 Bán buôn vận chuyển thẳng 4
1.4. Phương thức bán hàng đại lý ký gửi 4
1.5. Phương thức bán hàng trả góp 5
1.6. Phương thức đổi hàng 5
1.7. Xuất hàng hoá trả lương CBCNV 6
1.8. Bán lẻ hàng hoá 6
2. Yêu cầu quản lý bán hàng 6
III- Nhiệm vụ nội dung tổ chức kế toán bán hàng 7
1. Nhiệm vụ kế toán bán hàng 7
2. Nội dung tổ chức kế toán bán hàng 7
2.1. Chứng từ sử dụng 7
2.2. Các hình thức sổ kế toán 8
2.3. Các tài khoản sử dụng hạch toán 13
2.4. Phuơng pháp xác định giá vốn hàng bán 17
2.5. Phương pháp hạch toán 20
2.6. Tóm lại phần lý luận chung 24
PHẦN II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TM VÀ ĐT GIAO THÔNG VẬN TẢI 25
I- Quá trình hình thành chức năng nhiệm vụ và sự phát triển ở Công ty TM và ĐT giao thông vận tải 25
1. Quá trình hình thành Công ty 25
2. Chức năng, nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh 26
3. Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản 27
4. Thị trường mua bán hàng hoá 27
5. Một số chỉ tiêu tài chính 28
6. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chức năng nhiệm vụ từng bộ phận 29
7. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán ở Công ty 32
7.1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty 32
7.2. Tổ chức sổ kế toán tại Công ty 35
II- Tổ chức hạch toán bán hàng hoá tại Công ty TM và ĐT giao thông vận tải 36
1. Hạch toán doanh thu bán hàng 36
2. Hạch toán phải thu khách hàng 41
3. Hạch toán giá vốn hàng bán 43
PHẦN III- PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BÁN HÀNG CÔNG TY TM VÀ ĐT GIAO THÔNG VẬN TẢI 49
1. Về tổ chức bộ máy kế toán 49
2. Về tình hình luân chuyển chứng từ 50
3. Về công tác bán hàng hoá 50
4. Về tổ chức quá trình bán hàng 50
II- Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác bán hàng Công ty TM và ĐT giao thông vận tải 51
KẾT LUẬN 54
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Thương mại và Đầu tư Giao thông Vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày giống phương pháp trên, nhưng đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và đơn giá của hàng nhập trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho hàng hoá thì lại tính lại giá thực tê bình quân sau lần nhập đó.
Giá thực tế Số lượng Đơn giá thực tế
của hàng = hàng X bình quân
xuất kho xuất kho trước khi xuất
Theo phương pháp này, ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán cũng có thể xác định được giá thực tế của hàng xuất kho. Song khối lượng công việc tính toán lại nhiều, nên phương pháp này thường được áp dụng ở doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá, số lần nhập ít.
*Phươngpháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. trị giá vốn của hàng xuất bán được tính căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá nhập của lô hàng đó.
Phương pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất, nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm chi tiét từng lô hàng. Phương pháp này thường được áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, nhập theo lô và được bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
*Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Phương pháp nàydựa trên giả định rằng hàng hoá nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá mua thực tế của lần nhập đó để tính giá vốn hàng xuất kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có khả năng quản lý cao về điều kiện, thời gian bảo quản... Khi tính toán trị giá vốn đòi hỏi phải có sự phân loại hàng hoá rõ ràng nen việc quản lý hạch toán phức tạp.
*Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Về cơ bản phương pháp này cũnh như phương pháp nhập trước xuất trước. Song phươngpháp này dựa trên giả định rằng hàng nào nhập sau thì xuất trước và trị giá hàng xuất kho được tính bằng cách căn cứ vào số lượng hàng xuất kho, đơn giá của từng lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của nhưng lô hàng nhập cũ nhất và đơn giá của lô hàng nhập sau khi xuất lần cuối tính đến thời điểm xác định số tồn kho.
Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng mà giá cả biến động mạnh qua những lần nhập.
Nói chung hai phương pháp nhập trước xuất trước và nhập sau xuất trước cung cấp giá trị phù hợp của hàng xuất kho trong nhiều trường hợp linh động khác nhau nhưng lại gây khó khăn trong việc hạch toán chi tiết hàng hoá tồn kho cũng như việc tổ chức kho. Do đó các phương pháp này chỉ áp dụng trong các doanh nghiệp mà việc nhập, xuất kho theo lô lớn và không thường xuyên.
*Phương pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể là giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước và được sử dụng thống nhất tong một kỳ hạch toán.
Giá thực tế Giá hạch toán Hệ số
Của hàng hoá = hàng hoá X giá của
Xuất kho trong kỳ xuất kho hàng hoá
Trong đó:
Giá thực tế + Giá thực tế
Hệ số hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
giá của =
hàng hoá Giá hạch toán + Giá hạch toán
hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
Giá hạch toán thường được sử dụng để đánh giá thành phẩm, hàng hoá trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng hàng hoá nhiều, tình hình nhập , xuất diễn ra thường xuyên, việc xác định giá thực tế khó khăn.
Mỗi phương pháp tính giá đều có nội dung, ưu, nhược điểm khác nhau. Doanh nghiệp khi lựa chọn phương pháp tính giá hàng xuất kho phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong các liên độ kế toán để đảm bảo tính so sánh được của các báo cáo tài chính.
2.5. Phương pháp hạch toán:
2.5.1. Bán lẻ:
a. Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán:
Nợ TK 111: Nộp tiền vào quĩ.
Nợ TK 112: Báo có Ngân hàng.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
b. Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 1561: Trị giá thực tế hàng xuất kho.
2.5.2. Bán buôn tại kho:
Căn cứ vào hoá đơn và phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 111.112.131,... : Ghi nhận tổng giá trị thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 1561: Trị giá thực tế hàng xuất kho.
2.5.3. Bán buôn giao hàng tại kho người mua:
a. Xuất hàng gửi đi bán:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán.
Có TK:1561: Hàng hoá xuất kho.
b. Nhận được giấy báo người mua đã trả tiền hoặc đã nhận hàng:
Nợ TK 111,112,131... : Ghi nhận tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
c. Trị giá mua thực tế hàng gửi đi bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 157: Hàng gửi bán.
2.5.5. Bán hàng giao thẳng:
Doanh nghiệp mua hàng không mang về nhập kho mà mua bán ngay hay gửi đi bán. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và chứng từ có liên quan kế toán ghi:
a. Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111,112,131... Phải thu của người mua.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
b. Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Trị giá hàng bán ngay.
Nợ TK 157: Trị giá hàng gửi bán
Nợ TK 1331: Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111,112,331... : Phải trả người bán
2.5.6. Kế toán bán hàng đại lý ký gửi:
Hai bên giao hàng bán đại lý và nhận hàng bán đại lý phải ký hợp đồng ghi rõ: mặt hàng, số lượng, giá cả, hoa hồng và trách nhiệm cụ thể của từng bên. Căn xứ vào biên bản giao nhận hàng, chứng từ thu nhận tiền và chứng từ có liên quan để phản ánh:
* Trường hợp gửi bán đại lý:
a. Xuất kho hàng chuyển giao cho bên nhận đại lý:
Nợ TK 157: Trị giá hàng gửi bán
Có TK 1561: Trị gía hàng xuất kho.
b. Khi hàng gửi đi bán xác định là tiêu thụ, daonh thu bán hàng phản ánh theo gía, khoản hoa hồng dành cho bên nhận đại lý được ghi vào chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: Đã nhận tiền hay khách đã nhận hàng
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (hoa hồng gửi đại lý)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
c. Phản ánh giá vốn của hàng bán đại lý đã tiêu thụ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 15: Hàng gửi bán
* Trường hợp nhận hàng bán đại lý:
a. Khi nhận bán đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 003: Hàng hoá nhận bán hộ
b. Khi bán được hàng:
Nợ TK 111,112,... Số tiền thu
Có TK 511: Tiền hoa hồng được hưởng
Có TK 331: Phải trả bên giao
c. Khi thanh toán tiền hàng cho bên giao:
Nợ TK 331: Số tiền phải trả bên giao
Có TK 112,112: Chi tiền
d. Xoá sổ hàng nhận đại lý:
Có TK 003: Hàng hoá nhận bán hộ.
2.5.7. Bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp:
a. Phản ánh trị giá thực tế hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 1561: trị giá hàng bán
b. Phản ánh số tiền lần đầu, số tiền phải thu, doanh thu bán hàng và lãi trả chậm:
Nợ TK 111,112: Số tiền trả lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền phải thu
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (lãi trả chậm)
2.5.8. Kế toán bán hàng có phát sinh chiết khấu:
a. Chiết khấu TM: là số tiền giảm giá, bớt giá cho người mua số lượng nhiều
- Phản ánh chiết khấu:
Nợ TK 521: Chiết khấu TM
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra tương ứng
Có TK 111,112 : Trả lại tiền hàng cho khách
- Cuối kỳ ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu bán hàng
Có TK 521: Chiết khấu TM
b. Chiết khấu thanh toán: khi bên mua thanh toán tiền hàng cho DN trước thời gian qui định DN sẽ chiết khấu cho bên mua một phần trên tổng giá thanh toán. Số tiền chiết khấu cho bên mua được DN hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 635: CP hoạt dông TC
Nợ TK 112,112: Số tiền bên mua trả DN
Có TK 131: Phải thu khách hàng
2.5.8. Kế toán bán hàng có phát sinh giảm giá:
Trường hợp bán hàng do hàng hoá kém phẩm chất người mua yêu cầu giảm giá, bớt giá được DN chấp nhận. Sau khi hạch toán bán hàng kế toán sẽ phản ánh:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331: Giảm thuế GTGT tương ứng
Có TK 111,112: Số tiền chi
Cuối kỳ ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
2.5.9. Hàng bán bị trả lại:
Trường hợp hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ bị bên mua từ chối do không đúng hợp đồng kinh tế hay không đúng cam kết, kế toán điều chỉnh sổ như sau:
a. Phản ánh số hàng mang về nhập kho:
Nợ TK 1561: Trị giá hàng hoá
Có TK 632: Giá vốn hàngbán
b. Điều chỉnh doanh thu:
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111,112: Số tiền chi
c. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 531: hàng bán bị trả lại
2.5.10 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh:
- Kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả của hoạt động tài chính.
- Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu
thuần
=
Doanh
thu
bán hàng
-
Thuế (Thuế GTGT, TTĐB…)
-
Hàng
bán bị
trả lại
-
Giảm
giá
hàng bán
- Xác định lợi tức gộp:
Lợi tức gộp
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
- Xác định lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh:
Lợi tức thuần từ
hoạt động kinh doanh
=
Lợi tức
gộp
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý doanh nghiệp
a. Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
b. Kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 641, 642
c. Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
d. Xác định kết quả kinh doanh:
+ Nếu tổng phát sinh có TK 911> bên nợ à kết quả lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421
+ + Nếu tổng phát sinh nợ TK 911> bên có à kết quả lỗ:
Nợ TK 421
Có TK 911
4c. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán kết quả kinh doanh. kế toán sử dụng tài khoản 911.
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
* Nguyên tắc hạch toán tài khoản 911:
- Tài khoản 911 phải phản ánh đầy đủ. chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động. Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại hàng hóa.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hóa đã bán hàng.
- Chi phí bán hàng và chí phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: - Doanh thu thuần về số hàng hóa bán hàng trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Trong đó có Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT.
Sau thời gian đầu tìm hiểu và được giới thiệu em đă nắm được mô hình và tình hình phát triển tại Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT cu thể như sau:
Phần hai I:
giới thiệu chung về công ty thương mại và đầu tư giao thông vận tải
I. quá trình hình thành , chức năng nhiệm vụ và sự phát triển ở Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT:
1. Quá trình hình thành của Công ty:
Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được hạch toán kinh tế độc lập.
Trụ sở làm việc tại: 160 Lê Trọng Tấn - Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế : Investment Consulting and Trading Company for Transport Development (viết tắt là :TRADEVICO).
Có con dấu riêng. Được mở tài khoản tại các Ngân hàng trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT hiện nay tiền thân là Ban quản lý dự án vận tải với chức năng, nhiệm vụ chính: quản lý vốn cho các dự án về GTVT. Theo quyết định số 1139QĐ/TCCB ngày 25/7/1986 thành lập Công ty Môi giới Thương mại và Đầu tư phát triển GTVT đây được trên cơ sở chuyển đổi từ Ban quản lý Dự án Vận tải.
Theo quyết định 2416/TCCB-LĐ ngày 03/12/1989 Công ty chính thức được thành lập trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, với chức năng chính: tư vấn, tổ chức liên doanh, liên kết.
Theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước. Căn cứ vào thông báo đồng ý thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 21/TB ngày 27/02/1995. Công ty được thành lập lại theo quyết định số 634QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/2/1995. Lúc này Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT thuộc Tổng công ty Cơ khí GTVT trực thuộc Bộ GTVT.
Ngày 19/1/2004 theo QĐ số 174/QĐ-BGTVT của bộ GTVT quyết định cho Công ty môi giới TM vàa đầu tư PT GTVT đổi tên thành Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT.
Là một doanh nghiệp Nhà nước còn non trẻ, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là Thương mại, vì thế Công ty coi nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là nhiệm vụ quan trọng nhất trong thương mại, chính vì thế Công ty đă thu hút đựơc nhiều đơn đặt hàng và là đơn vị uy tín trong thương mại. Qua thời gian kinh doanh và sử dụng nguồn vốn đầu tư đúng hiệu quả Công ty đă có nguồn vốn tích luỹ, cơ sở vật chất đảm bảo cho quá trình kinh doanh và phát triển của đơn vị.
2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh:
Các nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Nghiên cứu các nhu cầu phát triển và tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước để môi giới tổ chức cho các đơn vị sản xuất trong Bộ GTVT, xuất khẩu lực lượng lao động kỹ thuật, xuất khẩu sản phẩm hàng hoá hoặc nhận thầu xây dựng các công trình giao thông vận tải ở nước ngoài.
- Tổ chức liên doanh liên kết giữa các tổ chức kinh tế nước ngoài và các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của ngành GTVT, làm tư vấn xây dựng các dự án đầu tư. hồ sơ nghiên cứu khả thi, dịch vụ mở thầu, đấu thầu, chuyển giao công nghệ mới, triển khai thực hiện các công trình bằng vốn đầu tư nước ngoài.
- Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng mẫu và thí nghiệm của các dự án đầu tư hợp tác kinh doanh với nước ngoài, các hàng hoá do các hợp đồng thương mại ký kết trực tiếp giữa Công ty với các tổ chức kinh tế nước ngoài.
- Thực hiện dịch vụ hàng hoá bằng ngoại tệ hợp pháp do người lao động gửi về.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu hiện nay:
- Tư vấn đầu tư hạ tầng cơ sở giao thông vận tải.
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ GTVT.
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh hàng hoá, vật tư, thiết bị tin học và đổi hàng.
- Dịch vụ thông tin thương mại hàng quá cảnh và xuất khẩu lao động.
- Sản xuất và xuất nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu hàng tiêu dùng. phương tiện vận tải, thiết bị điện, điện lạnh, vật liệu XD, sản phẩm công nông nghiệp, lâm hải sản.
- Vận chuyển thu gom hàng hoá phục vụ GTVT.
- Sản xuất linh kiện đồ nhựa xe gắn máy.
3. Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản:
Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT có tổng giá trị tài sản đến cuối năm 2005 là : 26.072.108.277đ.
Nguồn hình thành tài sản bao gồm :
- Vay ngắn hạn : 6.323.917.524đ.
- Phải trả cho người bán : 7.306.179.306đ.
- Người mua trả tiền trước : 584.984.589đ.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước : 292.256.957đ.
- Phải trả công nhân viên : 21.933.314đ.
- Các khoản phải trả. phải nộp khác : 5.722.255.302đ.
- Nguồn vốn chủ sở hữu : 5.820.581.285đ.
4. Thị trường mua, bán hàng hoá:
Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT là một trong các doanh nghiệp đã có nhiều đổi mới trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn nhìn thẳng vào khó khăn, năng động sáng tạo tìm hướng phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường. Công ty thường xuyên quan tâm tới việc củng cố, hoàn thiện bộ máy hoạt động, sắp xếp lại sao cho luôn thích ứng và phù hợp với cơ chế thị trường biến động.
Là Công ty thương mại nên hiện nay đơn vị kinh doanh tất cả các mặt hàng theo nhu cầu khách hàng. Một số mặt hàng và dịch vụ chủ yếu Công ty thường kinh doanh là sắt thép, than, cao su, dịch vụ vận chuyển hàng hoá, tư vấn đầu tư. Thị trường hoạt động của Công ty đã phát triển tới các trung tâm kinh tế lớn như TPHCM, Hải Phòng và một số tỉnh, thành phố trong cả nước. Ngoài ra, Công ty đã mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực như Trung Quốc. Lào. Campuchia.... đặc biệt là Công ty đã tạo được uy tín trên thị trường Trung Quốc - một thị trường đông dân nhất thế giới.
5. Một số chỉ tiêu tài chính:
Qua nhiều năm hoạt động trong một môi trường khó khăn thử thách. với ý trí tự lực tự cường, Công ty đã đạt được những thành tích khả quan, Có thể thấy sự phát triển của Công ty qua một số chỉ tiêu cơ bản sau đây:
một số chỉ tiêu chủ yếu (giai đoạn 2003 - 2005)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
năm 2003
Năm 2004
năm 2005
Nguồn vốn kinh doanh
Tổng doanh thu
Lợi tức trước thuế
5.480.190.617
13.877.114.437
22.705.533
5.104.243.799
20.876.525.925
91.475.480
5.082.581.285
31.102.032.574
155.383.256
các chỉ tiêu về tiền lương (giai đoạn 2003 - 2005)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
năm 2003
năm 2004
năm 2005
Tổng quỹ lương
Số CBCNV
Thu nhập bq/tháng
454.584.000
52 (người)
728.500
563.917.200
55 (người)
854.420
700.046.712
62 (người)
940.923
6. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động SXKD của công ty, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
Bộ máy quản lý và điều hành Công ty là nơi điều hành quản lý hoạt động của Công ty, xây dựng kế hoạch, cân đối tài chính, xây dựng các cơ chế quản lý tài chính. xây dựng kế hoạch phát triển. lựa chọn thị trường. phân công chuyên môn hoá từ đó làm cơ sở ra những quyết định, những phương án kinh doanh tối ưu. Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như vậy bộ máy quản lý và điều hành Công ty gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các Trưởng phòng, Giám đốc các chi nhánh.
Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty, Giám đốc là người điều hành cao nhất trong Công ty.
Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc giao.
Kế toán trưởng giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê và có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch, xây dựng chương trình sản xuất kinh doanh, tập hợp kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Quản lý chất lượng sản phẩm,. hàng hoá khi xuất kho và kiểm tra chất lượng vật tư,. hàng hoá khi nhập kho.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Tài chính Kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo pháp lệch kế toán thống kê. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động kinh tế để phục vụ cho việc kiểm tra, thực hiện kế hoạch của Công ty. Ghi chép phản ánh chính xác và kịp thời có hệ thống sự diễn biến các nguồn vốn. Theo dõi công nợ của Công ty. phản ánh và đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. thực hiện công tác thanh toán nội bộ. thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế. Thực hiện quyết toán 3, 6, 12 tháng đúng tiến độ, hạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp Giám đốc quản lý vốn.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Tổ chức lao động tiền lương: Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, đề bạt cán bộ và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Quản lý hồ sơ CBCNV toàn Công ty, giải quyết thủ tục và chế độ tuyển dụng, thôi việc. bổ nhiệm. miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, nâng lương..... Xây dựng quy chế trả lương cho CBCNV, hàng tháng tính lương dựa trên quy chế trả lương.
- Chức năng nhiệm vụ của Văn phòng: Quản lý công tác sửa chữa, xây dựng cơ bản trụ sở của Công ty, quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu, thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu. Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất thường theo chỉ đạo của Giám đốc. Quản lý công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan và tham gia công tác an ninh quốc phòng với chính quyền địa phương. Chịu trách nhiệm về công tác lễ tân, mua sắm vật rẻ, văn phòng phẩm. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của toàn Công ty.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng KD XNK và hàng quá cảnh, phòng Kinh doanh tổng hợp, phòng Tư vấn và du lịch: Xây dựng các phương án SXKD của phòng mình theo kế hoạch chung của Công ty để thực hiện các chỉ tiêu. đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức thực hiện các hợp đồng vận tải hàng quá cảnh. Chủ động khai thác thị trường để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng khi được Giám đốc Công ty ủy quyền.
Hình thức tổ chức là một doanh nghiệp quốc doanh chịu sự quản lý của Nhà nước, của Bộ GTVT, không thành lập Hội đồng Quản trị, bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, được bố trí sắp xếp hợp lý, khoa học, hoạt động theo chức năng nhiệm vụ cụ thể.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề để phù hợp và đáp ứng tốt nhất trong nền kinh tế thị trường, góp phần cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả để Công ty tồn tại và phát triển.
Công ty đã thành lập mạng lưới các chi nhánh và đại lý ở trong nước. Công ty có nhiều quan hệ liên doanh liên kết với các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, luôn giữ mối quan hệ hợp tác bình đẳng hai bên cùng có lợi theo đúng luật pháp của Nhà nước.
Giám đốc Công ty
sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Phó giám đốc
đơn vi trực thuộc
Bộ phận hành chính
Bộ phận nghiệp vụ
Phòng Tư vấn & Du lịch
Phòng KD
tổng hợp
Phòng KD XNK & Quá cảnh
Phòng Tài chính kế toán
Phòng
Kế hoạch
Phòng Tổ chức lao động tiền lương
Văn phòng
Chi nhánh tại tỉnh Lào Cai
Chi nhánh tại
TP Hải Phòng
Chi nhánh tại
TP Hồ Chí Minh
7II. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của công ty TM và đầu tư GTVT.:
7.11. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty:
Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT thuộc loại doanh nghiệp có quy mô vừa. nhưng Công ty có 3 chi nhánh ở các tỉnh, thành phố nên Công ty tổ chức thực hiện công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. Chức năng của phòng Tài chính Kế toán là thu thập và xử lý thông tin nhằm cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về vật tư, lao động, tiền vốn cùng các hoạt động sản xuất khác của Công ty, thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán. nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.1a. Sơ đồ tổ chức:
Kế
toán
trưởng
công
ty
Kế toán tổng hợp
Kế toán theo dõi tiền mặt
Kế toán ngân hàng
Kế toán vật tư hàng hóa
Thủ quỹ
Kế toán tại CN TP Hồ Chí Minh
Kế toán tại CN TP Hải Phòng
Kế toán tại CN tỉnh Lào Cai
Bộ
phận
kế toán tại
văn phòng công ty
Bộ phận
kế toán tại các chi nhánh
Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng tài chính kế toán
7.1.2b. Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán trong Cty:
*Chức năng nhiệm vụ của Kế toán trưởng:
- Tham mưu cho Giám đốc quản lý kinh tế, tài chính, là một khảo sát viên của Nhà nước ở Công ty, là người cán bộ chủ chốt trong Công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo chung về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính thống kê, thông tin kinh tế của Công ty và các chi nhánh trực thuộc Công ty.
- Xác định hình thức kế toán cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phân công công tác cho từng kế toán viên để theo dõi ghi chép và phản ánh kịp thời chính xác và trung thực đầy đủ tình hình tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh,
- Phổ biến hướng dẫn thi hành các chế độ thể lệ tài chính kế toán, các thông tư chỉ thị mới của Bộ Tài chính, của Nhà nước quy định hoặc bổ sung.
*Kế toán tổng hợp:
- Có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán hàng hàng hóa, thành phẩm, thu nhập hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, thu nhập hoạt động tài chính thuần, thu nhập hoạt động bất thường thuần, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh trong tháng.
- Hàng tháng, quý lập báo cáo kế toán của Công ty và tập hợp các báo cáo của chi nhánh, kiểm tra, dà soát và phát hiện những thiếu sót của các báo cáo kế toán của đơn vị phụ thuộc, báo cáo kinh doanh khác của các phòng kinh doanh.
*Kế toán tiền mặt:
- Theo dõi các khoản thu chi, mở sổ quỹ và thường xuyên đối chiếu với thủ quỹ, kiêm mở sổ theo dõi thanh toán tạm ứng cá nhân.
- Theo dõi các khoản phải thu của khách hàng, phải thu khác, phải thu nội bộ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả trước và theo dõi chi tiết từng yếu tố chi phí cho từng loại mặt hàng.
*Kế toán ngân hàng:
- Theo dõi thu chi tiền gửi ngân hàng và cập nhật thường xuyên chứng tại các Ngân hàng.
- Làm thủ tục mở L/C, thanh toán với khách hàng nước ngoài.
- Làm các thủ tục vay vốn kinh doanh, theo dõi các khoản vay vốn.
- Theo dõi các khoản phải trả khách hàng, phải trả khác, ký quỹ, ký cược và nhận ký cược ký quỹ.
- Tính tiền lương và các khoản trích theo lương, tính giá thành.
*Kế toán vật tư hàng hóa:
- Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại hàng hóa v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32561.doc