Đối với nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá của Công ty việc lập chứng từ của Công ty từ bán ra được mậu dịch viên lập vào cuối tháng. Hàng ngày sau khi viết báo cáo mậu dịch viên phải đối chiếu với giấy nộp tiền để lên cân đối số hàng đã bán ra trong ngày có đủ tiền nộp không.
Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 510. "Doanh thu bán hàng" và "bảng kê số 8", căn cứ vào giấy nộp tiền của mậu dịch viên kế toán vào nhật ký chứng từ số 1. Từ đó đối chiếu vào tờ kê chi tiết của TK 510. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 8 và tờ kê chi tiết của TK 510, kế toán vào nhật ký chứng từ số 8.
95 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 16810 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại LATHUSO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố định để tính ra hàng hoá xuất kho trong kỳ.
- Xác định theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá của lô hàng xuất kho để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Chi phí phân bổ được tính như phương pháp trên.
Với phương pháp này Doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi từng lô hàng(không có sự tách rời giữa mặt hiện vật và giá trị).
- Xác định theo phương pháp cân đối:
Theo phương pháp này, trước hết tính trị giá mua thực tế của hàng còn lại cuối kì bằng cách lấy số lượng hàng còn lại cuối kì nhân với đơn giá mua hàng lần cuối cùng trong kì. Sau đó dùng công thức cân đối để tính ra trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Chi phí mua phân bổ được tính như ở phương pháp trên.
Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
=
Trị giá mua thực tế của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ
-
Trị giá mua thực tế của hàng tồn cuối kỳ
- Xác định trị giá vốn hàng xuất kho theo giá hạch toán:
Trong các Doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ chi tiết đến cuối tháng phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để ghi sổ tổng hợp. Để tính được trị giá thực tế hàng xuất kho, trước hết phải tính được hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ.
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán hàng nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá thực tế hàng xuất trong kỳ
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho
=
Trị giá hạch toán của hàng xuất kho
x
Hệ số giá
* Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK632 ”Giá vốn hàng bán” dùng để phản ánh giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Các tài khoản liên quan khác: TK156, TK910….
* Trình tự kế toán giá vốn hàng bán.
- Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX(Sơ đồ số 9)
Sơ đồ số 9:
KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX
TK 1561 TK 632 TK 910
Giá mua hàng hoá
Cuối kỳ K/c GV HB
TK157 để xác định KQKD
Hàng gửi bán hoặc Giá vốn hàng gửi bán
giao đại lý hoặc giao đại lý đã tt
TK 1562
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra
TK101,102,131
(*) Trị giá hàng bán thẳng không qua kho
TK133
Thuế GTGT được
khấu trừ
TK101,102,131
(**)Trị giá hàng mua bán thẳng thông qua kho
TK333
Thuế nhập khẩu
Ghi chú: (*) Trường hợp DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(**) Trường hợp DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
-Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK(Sơ đồ số 10)
Sơ đồ số 10:
KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP KKĐK
K/c trị giá hàng hoá tồn cuối kỳ
TK 156, 157 TK 632 TK910
K/c Trị giá tồn đầu kỳ
Cuối kỳ K/c GVHB
để xác định KQKD
TK 101,102
(*)Trị giá hh mua NK trong kỳ
TK133
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK331,101,102
(**)Trị giá hàng mua bán
thẳng không qua kho
TK333
Thuế nhập khẩu phải nộp
Ghi chú: (*) Trường hợp DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(**) Trường hợp DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
b. Chi phí bán hàng tính cho hàng tiêu thụ:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ. Bao gồm: Chi phí cho nhân viên bán hàng, vật liệu CCDC, bao bì bảo quản, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
* Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 641 “chi phí bán hàng” Dùng để tập hợp và phân bổ kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu và nội dung TK 641 “ chi phí bán hàng”
Bên nợ: - Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các loại ghi gảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh hoặc để chờ kết chuyển.
- TK 641 có 7 TK cấp 2 tương ứng với nội dung chi phí gồm TK 641.1 Chi phí nhân viên bán hàng, TK 641.2 Chi phí vật liệu bao bì, TK 641.3 Chi phí dụng cụ đồ dùng, TK 641.4 Chi phí khấu hao TSCĐ, TK 641.5 Chi phí bảo hành sản phẩm, TK 641.6 Chi phí dịch vụ mua ngoài, TK 641.7 Chi phí khác bằng tiền.
* Trình tự kế toán chi phí bán hàng ( Xem sơ đồ số 10)
Sơ đồ số 10:
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG
TK 334, 338 TK 641 TK 101, 102,138
Tập hợp chi phí nhân viên BH Giảm chi phí nếu có
TK152
Tập hợp chi phí NVL, bao bì
TK910
TK 153
Tập hợp chi phí CCDC phân bổ 100% Kết chuyển chi phí BH
TK 142.1 TK 142.2
Xuất lại 50% Phân bổ Chi phí BH K/c chi phí
TK 214 chờ K/c trả trước
Khấu haoTSCĐ phục vụ BH
TK 101,102,131
Dịch vụ mua ngoài chi khác bằng tiền
TK 133.1
Thuế GTGT
khấu trừ
TK 335
Trích trước chi phí bảo hành
c. Chí phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ:
Chi phí quản lý Doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn Doanh nghiệp. Chi phí quản lý Doanh nghiệp bao gồm.
- Chi phí nhân viên quản lý Doanh nghiệp gồm: Tiền lương, tiền ăn ca phải trả CNV, các khoản trích theo lương, BHYT. Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý Doanh nghiệp. Chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí CCDC cho công tác quản lý. Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho toàn Doanh nghiệp. Thuế phí lệ phí.., chi phí dự phòng.
Bên nợ: - Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí quản lý Doanh nghiệp
- Số chi phí quản lý Doanh nghiệp được kết chuyển sang TK 910.
*Tài khoản sử dụng
TK 642 “ chi phí quản lý Doanh nghiệp” Dùng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí quản lý Doanh nghiệp để xác dịnh kết quả kinh doanh.
TK 642 có 8 TK cấp 2 tương ứng với nội dung chi phí gồm: TK 642.1 -Chi phí nhân viên quản lý, TK 642.2 - Chi phí vật liệu quản lý, TK 642.3 - Chi phí đồ dùng văn phòng, TK 642.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ, TK 642.5- Thuế phí và lệ phí, TK 642.6 - Chi phí dự phòng, TK 642.7- Chi phí dịch vụ mua ngoài, TK 642.8 - Chi phí khác bằng tiền.
* Trình tự hạch toán chi phí QLDN (sơ đồ số 12).
Sơ đồ số 12:
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ QLDN
TK 334, 338 TK 642 TK 101, 102, 138
Tập hợp chi phí nhân viên QL Các khoản giảm chi phí QLDN
TK 152 (610)
Tập hợp chi phí NVL, bao bì TK 910
K/c chí phí QLDN
TK153 (610)
Tập hợp chi phí NVL loại 100 % TK142.2
TK142.1
Xuất loại 50% Phân bổ Chi phí QLDN K/cchiphí
TK 214 chờ K/c trả trước
Khấu hao tài sản phục vụ QLDN
TK 333
Thuế và lệ phí
TK 139 (159 )
Lập dự phòng hàng tồn kho
Nợ phải trả thu khó đòi
TK 335
Trích trước chi phí SCL TSCĐ
TK 101, 102, 131
Chi phí dịch vụ khác bằng tiền
TK 133.1
Thuế GTGT khấu trừ
3. Kết quả bán hàng
Kết quả kinh doanh của hoạt động bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng (Doanh thu thuần) với giá vốn hàng bán (của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ), chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 910 “xác định kết quả kinh doanh” của Doanh nghiệp và tài khoản liên quan khác như TK510, TK632…Kết cấu TK 910 như sau:
Bên nợ: - Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác
- Kết chuyển lãi.
Bên có: - Kết chuyển doanh thu thuần và các khoản thu nhập khác.
- Kết chuyển lỗ.
* Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng (sơ đồ số 13)
Sơ đồ số 13
KẾ TOÁN TỔNG QUÁT KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TK 632 TK 910 TK 510
Trị giá vốn hàng hoá bán ra K/c doanh thu thuần
TK 641, 642 TK531,532
TK 1422 K/c GGHB,DT HBBTL
Chờ K/c K/ số chờ K/c
K/c CPBH, CPQLDN TK 421
K/c lỗ
K/c lãi hoạt động bán hàng
4. Đặc điểm tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong điều kiện kế toán máy
Quá trình kế toán có thể được thực hiện bằng thủ công hoặc với sự giúp đỡ của máy vi tính và phần mềm kế toán (kế toán máy). Mặc dù kế toán thực hiện thủ công hay kế toán máy thì vẫn phải tuân theo một trình tự nhất định tuỳ thuộc hình thức kế toán áp dụng cụ thể.
* Phần mềm kế toán: là một loại phần mềm ứng dụng, được xác định bao gồm hệ thống các chương trình được lập trình sẵn nhằm thực hiện xử lý tự động các thông tinh kế toán trên máy tính, bắt đầu tự khâu nhập liệu chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên chứng từ theo quy trình của kế toán sau đó in ra các sổ kế toán và báo cáo kế toán
* Chức năng và nhiệm vụ của kế toán máy:
- Nhập liệu đầy đủ, chính xác số lượng thành phẩm, hàng hoá dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ.
- Xác định và cài đặt công thức tính trị giá vốn của hàng đã bán, xây dựng tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý Danh nghiệp hợp lý để xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Căn cứ yêu cầu của Doanh nghiệp người sử dụng khai báo những yêu cầu cần thiết với máy để in ra báo cáo theo yêu cầu của người quản lý.
* Trình tự xử lý của máy có thể khái quát như sau:
Dữ liệu đầu vào:
- Nhập các chứng từ liên quan đến giá vốn hàng bán, CPBH, CFQLDN
- Thành phẩm, doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Các bút toán kết chuyển
- Các tiêu thức phân bổ
Khai báo yêu cầ thông tin đầu ra cho máy tính
Máy vi tính xử lý thông tin đã đưa ra sản phẩm
Thông tin đầu ra:
- Các sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp
- Báo cáo kế toán, doanh thu, kết quả
Báo cáo kết quả kinh doanh
PHẦN II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI LATHUSO
1. Đặc điểm tình hình của đơn vị
Công ty TNHH thương mại LATHUSO có trụ sở chính của Công ty đặt tại 255/3/7 phố Vọng - Hà Nội. Công ty được thành lập từ năm 2005 với số vốn khởi điểm 1,2 tỷ.
Là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập dựa trên cơ sở luật doanh nghiệp và điều lệ Công ty kinh doanh các mặt hàng: Mogas 90, mogas 92, dầu nhớt đồng thời góp phần làm tăng ngân sách phát triển của đất nước, thực hiện tốt các lợi ích kinh tế xã hội.
* Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh đáp ứng việc kinh doanh của Công ty .
- Là một Công ty hạch toán kinh doanh, khai thác sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhằm đảm bảo đầu tư làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước giao.
- Tuân thủ chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước hiện hành.
- Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng cho việc kinh doanh, góp phần từng nguồn thu cho ngân sách và phát triển kinh doanh cho Công ty.
Với các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu nêu trên của Công ty trong việc kinh doanh không chịu chi phối áp đặt của bộ phận có liên quan khác thông qua hoạt động kinh doanh của mình.
2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty
Ban giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
hành chính
tổ chức
Cửa hàng
bán lẻ
* Cơ cấu tổ chức
- Ban giám đốc: gồm 2 người trong đó có một Giám đốc điều hành và phó giám đốc.
- Phó giám đốc: giúp cho giám đốc có thể làm những công việc của giám đốc khi được uỷ nhiệm thay thế chỉ đạo trực tiếp những công việc cụ thể và trách nhiệm trực tiếp trước những công việc cụ thể và trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về phần việc được giao và được uỷ quyền.
- Phòng hành chính tổ chức: gồm 15 người trong đó có một trưởng phòng và một phó phòng có nhiệm vụ làm công tác tổ chức lao động, tiền lương, công tác hành chính, quản trị, công tác thanh tra bảo vệ. Ngoài ra còn giúp việc cho ban giám đốc quản lý điều hành công tác tổ chức bộ máy cán bộ công nhân viên.
- Phòng kế toán: gồm 4 người trong đó có 1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng và kế toán nhân viên có nhiệm vụ quản lý toàn bộ số vốn của Công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc và chế độ hạch toán kinh tế của Nhà nước.
- Kế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác hạch toán thống kê theo pháp lệnh Nhà nước ban hành là người điều hành toàn bộ quá trình hạch toán của Công ty.
* Ngoài ra Công ty có mạng lưới bán hàng bao gồm một số cửa hàng bán lẻ trực thuộc. Mỗi cửa hàng đều có sự phân công bổ nhiệm một cửa hàng trưởng và một kế toán cùng với các nhân viên phụ trách bán hàng.
- Các nhân viên bán hàng trông nom hàng hoá về tình hình mua bán hàng ở quầy của mình được cửa hàng trưởng giao cho.
3. Cơ cấu bộ máy kế toán.
* Của Công ty TNHH thương mại LATHUSO Hà Nội.
Kế toán
vốn bằng tiền
Kế toán tiền lương và chi phí
Kế toán
bán hàng
Thống kê và mua hàng
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Phòng kế toán của Công ty TNHH thương mại LATHUSO Hà Nội gồm:
- Kế toán trường: Là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác hạch toán của Công ty, kiểm tra đôn đốc hạch toán kế toán của từng thành viên phân tích đánh giá tình hình tài chính của Công ty đồng thời của từng thành viên là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu, kế toán theo dõi chi phí và phân bổ chi phí theo từng khoản mục chi phí một cách chi tiết tình hình tăng giảm khấu hao tài sản cố định, tổng hợp chi tiết cuối tháng lên báo cáo.
- Kế toán mua hàng kiêm kế toán thống kê làm nhiệm vụ hạch toán mua hàng.
- Kế toán vốn bằng tiền (thủ quỹ) chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt, thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định trong việc quản lý quỹ làm tốt chứng từ lập báo cáo quỹ.
- Kế toán tiền lương và chi phí. Có nhiệm vụ xác định quỹ tiền lương của từng cán bộ công nhân viên để cuối tháng trích nộp BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỉ lệ quy định của Nhà nước.
- Kế toán viên của Công ty thu thập chứng từ kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ, kiểm tra xong gửi về phòng kế toán Công ty theo định kỳ.
- Thống kê và mua hàng: Phải lập báo cáo số liệu chính xác gửi về cơ quan thống kê chủ quan việc tổ chức công tác kế toán tạo điều kiện cho Công ty theo dõi nắm bắt được hiện tượng kinh doanh phát sinh tránh được các trường hợp tổn thất.
* Ở Cửa hàng bán lẻ trực thuộc Cửa hàng chỉ có một kế toán kiêm kế toán trưởng và kế toán viên có nhiệm vụ thu thập ghi chép số liệu chứng từ kiểm tra xử lý sổ sách chứng từ trong việc mua bán của Cửa hàng và định kỳ nộp lên phòng kế toán Công ty để giúp cho lãnh đạo theo dõi toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ đó phân tích tình hình một cách chính xác, đảm bảo cho số liệu kế toán đáp ứng được yêu cầu toàn diện.
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của Công ty .
* Thuận lợi:
Với lòng nhiệt tình trung thực của toàn thể công nhân viên kế toán có thể ghi chép thống kê số liệu bán hàng một cách chính xác đầy đủ về số hàng tồn bán ra, mua vào. Đồng thời Công ty cũng dành riêng một phòng với đầy đủ các trang bị để phục vụ kế toán làm việc.
* Khó khăn:
Với sự việc hăng say nhiệt tình của người kế toán xảy ra những căng thẳng sẽ dẫn đến việc ghi chép phản ánh có sự sai sót vào các chứng từ sổ sách kế toán của Công ty .
5. Thực trạng công tác kế toán của công ty
Đối với nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá của Công ty việc lập chứng từ của Công ty từ bán ra được mậu dịch viên lập vào cuối tháng. Hàng ngày sau khi viết báo cáo mậu dịch viên phải đối chiếu với giấy nộp tiền để lên cân đối số hàng đã bán ra trong ngày có đủ tiền nộp không.
Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 510. "Doanh thu bán hàng" và "bảng kê số 8", căn cứ vào giấy nộp tiền của mậu dịch viên kế toán vào nhật ký chứng từ số 1. Từ đó đối chiếu vào tờ kê chi tiết của TK 510. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 8 và tờ kê chi tiết của TK 510, kế toán vào nhật ký chứng từ số 8.
Hạch toán doanh thu bán hàng
* Khái niệm doanh thu bán hàng
. Áp dụng luật thuế mới cho doanh thu bán hàng được xác định như sau:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ doanh thu bán hàng là giá trị hàng hoá chưa tính toán GTGT. Trên chứng từ liên quan phải ghi rõ giá bán chưa tính thuế GTGT và tổng số tiền khách hàng phải thanh toán.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá đã có thuế và được ghi là doanh thu đã có thuế GTGT trên chứng từ có liên quan.
* Phương pháp hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng
- TK 510: Doanh thu bán hàng
Tài khoản này phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm hàng đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của doanh nghiệp.
- Kết cấu của TK 510
+ Bên nợ
- Các khoản chiết khấu giảm bớt giá, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
+ Bên có
- Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK này không có số dư cuối kỳ
- TK 510 có 4 TK cấp II
+ TK 5101: doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5102: doanh thu bán hàng hoá các thành phẩm
+ TK 5103: doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5104: doanh nghiệp bán hàng nội bộ
* Trình tự hạch toán
Tại đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK101, 102, 131: Tổng giá trị thanh toán
Có TK 510: Trị giá bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh trị giá vốn
Xuất kho bán trực tiếp
Nợ TK 632: trị giá vốn (chưa bao gồm thuế GTGT)
Có TK 156: trị giá vốn (chưa bao gồm thuế GTGT)
Giao tay ba
Nợ TK 632: trị giá mua chưa thuế
Nợ TK 1331: thuế GTGT
Có TK 101, 102, 131: tổng trị giá thanh toán
- Phát sinh hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531: theo trị giá bán bị trả lại chưa có thuế
Nợ TK 33310: thuế tương ứng của số hàng bị trả lại
Có TK 131, 101, 1022: tổng trị giá thanh toán
- Cuối kỳ kế toán điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng
Nợ TK 510
Có TK 531
- Giảm trừ giá vốn
Nợ TK 1561: trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
Có TK 632: trị giá vốn của hàng bị trả lại
- Phát sinh khoản giảm giá chưa có thuế
Nợ TK 532: khoản giảm giá chưa có thuế
Nợ TK 3331: thuế GTGT tương ứng
Có TK 131, 101, 102 khoản giảm giá thuế GTGT có
Nợ TK 510
Có TK 532
Sơ đồ hạch toán doanh thu
TK521
Chiết khấu bán hàng
chi khách hàng
TK510,512
Doanh thu bán hàng
thu tiền ngay hoặc nợ
TK 101, 102, 131
TK531
Giá trị hàng đã bán bị
khách hàng trả lại
Dùng DT trả lương
cho công nhân viên
TK334
TK532
Giảm giá hàng bán đã bị
khách hàng trả lại
Bán hàng theo phương pháp
đổi tiền
TK 152,153,131
TK531
Giá trị hàng đã bán bị
khách hàng trả lại
Dùng DT trả lương
cho công nhân viên
TK4312
TK533
Thuế xuất nhập khẩu
TTĐB phải nộp
Dùng để biếu tặng
quỹ phúc lợi
TK910
Kết chuyển doanh thu vào TK
Xác định kết quả kinh doanh
Sử dụng nội bộ biếu tặng
Phục vụ mục đích kinh doanh
TK627,641, 642
Cuối kỳ kế toán tính ra số thuế GTGT phải nộp
= x
- -
* Các loại chứng từ sổ sách sử dụng cho kế toán bán hàng:
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê tồn kho
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
- Giấy nộp tiền
- Thẻ kho
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê số 8
- Hoá đơn GTGT
- Nhật ký chứng từ số 1
* Trình ký luân chuyển chứng từ hạch toán tại Công ty .
Giấy nộp tiền
Phiếu nhập kho
Báo cáo bán hàng
Thẻ kho
Bảng kê số 8
Hoá đơn GTGT
Báo cáo bán ra của Công ty Nguyễn Công Trứ
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
Nhật ký chứng từ
Bảng kê các loại
tiền nộp
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
Ghi chú
ghi hàng ngày
ghi hàng tháng
đối chiếu kiểm tra
6. Nội dung chính của báo cáo phân tích quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty
6.1. Quá trình hạch toán bán hàng của công ty
Nhiệm vụ kế toán bán hàng căn cứ vào chứng từ ban đầu vào sổ sách theo dõi hàng ngày vào các sổ sách số liệu chứng từ để từ đó vào sổ sách cuối tháng.
Khi bán hàng được kế toán lập thẻ kho hàng bên báo cáo bán hàng sẽ có giấy nộp tiền vào nhật ký chứng từ số 1 để theo dõi quá trình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá của Công ty . Đối với các nghiệp vụ kế toán bán hàng đều phải xuất phát từ các chứng từ ban đầu nó sẽ giúp cho người kế toán có số liệu cần biết để vào các sổ sách liên quan để tiện lợi theo dõi lỗ lãi của Công ty chính; Để thấy rõ hơn về sổ sách và quá trình luân chuyển chứng từ trong khâu tiêu thụ hàng hoá. Em trình bày mọi chứng từ và số liệu tháng 10 năm 2007 của Công ty về quá trình bán hàng kèm theo cả mục đích, yêu cầu, phương pháp ghi chứng từ sổ sách.
6.1.1. Phiếu nhập kho
* Mục đích
Phiếu nhập kho dùng để theo dõi một cách chặt chẽ nhưng số lượng hàng hoá được nhập vào kho.
* Yêu cầu
Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ tên và địa chỉ người giao hàng
* Phương pháp ghi chép
Phiếu nhập kho lập một hoặc nhiều thứ hàng hoá cùng một nhóm hàng.
* Phiếu nhập kho được ghi làm 3 liên
Liên 1: Do kế toán giữ
Liên 2: Do Công ty giữ
Liên 3: Lưu lại Công ty
- Phiếu nhập kho chia làm 8 cột
Cột A: Số thứ tự
Cột B: Tên nhãn hiệu
Cột C: Mã số
Cột D: Đơn vị tính
Cột 1: Số lượng theo chứng từ
Cột 2: Số lượng thực nhân
Cột 3: Đơn giá
Cột 4: Thành tiền
* Công việc của người kế toán: ghi đầy đủ số liệu về số hàng đã được nhập vào phiếu nhập kho.
Phải ghi tổng tiền bằng cả số và chữ. Cuối hoá đơn phải có chữ kỹ của Công ty trưởng, kế toán và người nhập kho
* Nội dung
Đơn vị
Địa chỉ
PHIẾU NHẬP KHO Số:
Ngày 9 tháng 10 năm 2007
Nợ
Có
Mẫu số: 01-VT
QĐ số 1041-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 10 năm 2007
Của BTC
Họ tên người giao hàng
Theo……số……. ngày 9 tháng 10 năm 2007 của………
Nhập tại kho:………………………..
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Xăng A90
Chì
Chiếc
4355
4355
Cộng
4355
4355
Nhập ngày 9 tháng 10 nnăm 2007
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng Đơn vị
(Ký, họ tên)
6.1.2. Thẻ kho
* Mục đích
Thẻ kho dùng để theo dõi số lượng hàng hoá được nhập vào xuất ra tồn lại
* Yêu cầu
Khi lập thẻ kho phải có xác định của kế toán
* Phương pháp ghi chép
- Thẻ kho được lập cho nhiều mặt hàng mỗi mặt hàng là một thẻ kho, ghi đầy đủ ngày tháng và tên kho
- Thẻ kho được chia làm 9 cột
Cột 1: Ngày nhập xuất
Cột 2: Chứng từ số phiếu xuất
Cột 3: chứng từ số phiếu xuất
Cột 4: Ngày tháng
Cột 5: Diễn giải
Cột 6: Số lượng nhập
Cột 7: Số lượng xuất
Cột 8: Số lượng tồn
Cột 9: Xác nhận của kế toán
* Người kế toán phải ghi đầy đủ số liệu chính xác vào thẻ kho và phải ký xác nhận cho thẻ kho.
* Nội dung
Doanh nghiệp: Công ty TNHH TM LATHUSO Mẫu số: 06-VT
Dan hàng theo….
Ngày 1/10/2007 của BTC
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 1/10/2007
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư xăng A90
Đơn vị tính…………..Mã số
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Số liệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn 31/3/2005
12080
1/4
4515
4234
2/4
6050
4025
3/4
3907
4/4
6585
4477
5/4
4406
6/4
5040
4577
7/4
7915
4910
8/4
3499
9/4
4355
3302
10/4
3378
7101
34460
40716
10/4
6703
3682
12/4
3542
7180
13/4
7915
3506
14/4
6760
3830
15/4
2050
3126
10476
16/4
3553
17/4
5040
3020
18/4
3607
19/4
8100
3820
20/4
6760
3470
13906
43328
35156
21/4
3754
10152
22/4
3438
23/4
9440
3382
24/4
2978
9794
87228
89514
25/4
5220
4078
26/4
3682
27/4
8100
3758
28/4
3676
29/4
6585
3174
30/4
6760
3417
14774
Xuất hao hụt
103003
101099
6.1.3. Báo cáo bán hàng
* Mục đích
Báo cáo bán hàng được lập để biết được doanh thu bán hàng một ngày của từng quầy hàng Công ty .
* Yêu cầu
Báo có do mậu dịch viên lập hàng ngày khi hết ca bán hàng báo cáo bán hàng phải ghi rõ họ tên của Công ty ngày tháng năm.
* Phương pháp ghi
Báo cáo bán hàng gồm 10 cột
Cột 1: Mặt hàng
Cột 2: Đơn vị tính
Cột 3: Đơn giá
Cột 4: Số lượng
Cột 5: Tổng giá trị thanh toán
Cột 6: Doanh thu bán chưa thuế
Cột 7: Lệ phí GT
Cột 8: Thuế GTGT
Cột 9: Doanh số bán hàng TM
Cột 10: Khách còn nợ
* Nhiệm vụ kế toán
Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán kiểm tra cả về số lượng, tổng số tiền, từ báo cáo bán hàng ngày kế toán có số liệu để vào báo cáo bán ra trong một tháng của từng mặt hàng cũng như của Công ty .
* Nội dung
Công ty TNHH TM LATHUSO
BÁO CÁO BÁN HÀNG THÁNG 10 NĂM 2007
Mặt hàng
ĐVT
Đơn giá
Số lượng
Tổng giá
thanh toán
Doanh số bán chưa thuế
Lệ phí GTGT
Thuế
GTGT
Doanh số bán
Tiền mặt
Khách nợ
I. Mặt hàng
Xăng Mogas90
lít
7800,
153310
1095818000,
1.017.420.909
76.655.000,
101.742.091,
1095.630.800,
18.7200,
Xăng Mogas 92
8000
324.396
2.595.168.000,
2.210.790.909
162.198.000,
221079091,
2.375.488.000,
218.886.000,
3790.986.000,
3.229.210.818,
238.853.000,
322.921.182,
3.571.108.800,
219.067.200,
II. Mặt hàng
Dầu hoả
lít
4.900,
6.200,
30.380.000,
27.618.182,
2.761.188,
30.380.000,
Dầu Diezel
Dầu nhớt
14.000,
495,
6.930.000
6.300.000
630.000
6.930.000
210.500,
Gas 12,5 kg
Gas 12kg
Gas 48 kg
Vistra 0,7
hộp
24.000,
10
264.000,
240.000
24.000
264.000
Vistra 0,8
32.500
37
1.202.500,
1.093.182,
109.318,
455.000,
747.500,
Vistra 1 Lít
285.000,
34
969.000,
880.909,
88.091,
104.000,
855.000
Mã bơm 1kg
Mã bơm 0,3kg
Castronl 0,7
254.000,
30
720.000,
654.545,
65455,
7.210.000
Castrol 1 Lít
28500
32
912.000
8.290.091
82909,
456.000,
456.000,
Cartronl 1T1L
32.000
105
3.360.000
3.054.545
305.455
3.360.000
Catron ACTN
Castrol Pw 0,8
325.000
99
3.217.500,
2.925.000,
292.500,
3.217.000,
Castrol Pw 1L
35.000
54
1.890.000
1.718.182,
171.818.
1.470.000,
420.000
Sheel 0,7
25.000
02
50.00
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1828.doc