LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN I 3
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG 3
I . KHÁI NIỆM VỀ THÀNH PHẨM, BÁN HÀNG VÀ Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC BÁN HÀNG 3
1. Khái niệm thành phẩm 3
2. Khái niệm về bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng : 3
II CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ GỐC THÀNH PHẨM 3
1. Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm 3
2. Giá gốc thành phẩm nhập kho 3
3. Giá gốc thành phẩm xuất kho 4
III . KHÁI NIỆM DOANH THU BÁN HÀNG, CÁC KHOẢN GIẢM NGOÀI TRỪ DOANH THU BÁN HÀNG, NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH DOANH THU BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG 4
1. Khái niệm doanh thu và điều kiện thu nhận doanh thu. 4
2. Khái niệm các khoản trừ doanh thu 4
IV CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN 5
1. Các phương thức bán hàng 5
2. Phương thức thanh toán 5
V . NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA KINH DOANH 5
VI. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN THÀNH PHẨM 5
1. Chứng từ kế toán 5
2. Các phương pháp kế toán 6
VII KẾ TOÁN TỔNG HỢP THÀNH PHẨM 7
1. Tài khỏan kế toán sử dụng: ''TK 155 thành phẩm'' 7
2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. 7
VIII KẾ TOÁN TỔNG HỢP QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG THEO CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN. 8
1. Các tài khoản sử dụng 8
1.1 Tài khoản 157- hàng gửi bán 8
1.2 TK 632- Giá vốn hàng bán. 8
1.3 TK 511- Doanh thu bán hàng và cung câp dịch vụ một kỳ kế toán từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ. 9
1.4 TK 512- Doanh thu nội bộ 9
1.5 Chiết khấu thương mại 10
1.6 TK 531- Hàng bán bị trả lại. 10
1.7 TK 532- Giảm giá hàng bán 11
2. Kế toán bán hàng theo các phương pháp bán hàng chủ yếu. 11
XI. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 13
1. Kế toán chi phí bán hàng 13
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 16
3. Kế toán chi phí và thu nhập hoạt động tài chính 18
4. Chi phí và thu nhập hoạt động khác. 19
5. Kế toán xác định kết quả bán hàng 20
PHẦN II 22
PHẦN II 22
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY XNK SẢN PHẨM CƠ KHÍ 22
I- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY XNK SẢN PHẨM CƠ KHÍ : 22
1. Giới thiệu chung về công ty xnk sản phẩm cơ khí: 22
2- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp : 23
3. Đặc điểm sản phẩm và bán hàng tại Công Ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí 31
phần iii : 59
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty xnk cơ khí 59
I NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY XNK SẢN PHẨM CƠ KHÍ 59
1. Ưu điểm: 59
2. Hạn chế 59
II MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY XNK SẢN PHẨM CƠ KHÍ: 60
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xuất nhập khẩu Sản Phẩm Cơ Khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tiếp hàng đã bán
(5) K/c chi phí tài chính
(6) K/c DTT hoạt động TC
(10) K/c doanh thu thuần BHXH nội bộ
(1) K/c DTT của hoạt động và CCDV
(7) K/c thu nhập thuần từ hoạt động khác
(4) K/c chi phí QLDN
(3) K/c chi phí bán hàng
Chờ K/c
TK 142
(8) K/c chi phí khác
Chờ K/c
(9.1) K/c lỗ
(9.2) K/c lãi
Phần ii
tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty XNK sản phẩm cơ khí
I- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty XNK sản phẩm cơ khí :
1. Giới thiệu chung về công ty xnk sản phẩm cơ khí:
Thuộc địa bàn Hà Nội doanh nghiệp thuận lợi cho việc lưu thông sản phẩm, hàng hoá, Công Ty XNK sản phẩm cơ khí với tổng diện tích đất kinh doanh vào khoảng 40.000m2. Với năng lực ban đầu được Nhà nước trang bị bao gồm:
Nhà xưởng: 1.456m2
Máy móc thiết bị: 22 cái
Nguồn vốn: 285.000đ
Các công nghệ chủ yếu của doanh nghiệp là dập nóng, dập nguội và cắt gọt cơ khí với phương án sản xuất các loại bu lông, đai ốc theo tiêu chuẩn Việt Nam có tính lắp lẫn cao, bao gồm những sản phẩm như: bu lông tinh, bu lông bán tinh, bu lông thô, bu lông đặc biệt, đai ốc tính, đai ốc bán tính, vòng đệm, ốc vít các loại, phụ tùng ôtô, máy kéo...
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp có thể được chia thành 2 giai đoạn chính sau:
Giai đoạn 1: Từ khi thành lập doanh nghiệp đến trước khi có quyết định 217 HĐBT (18/11/1963 đến 14/11/1987).
Đây là thời kỳ còn mang nặng cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung. Từ việc sản xuất đến bán hàng sản phẩm đều thụ sản phẩm đều thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước. Doanh nghiệp chỉ có nhiệm vụ tổ chức sản xuất thực hiện theo kế hoạch được giao. Do vậy, trong thời kỳ này, Doanh nghiệp thường đạt vượt mức kế hoạch như năm 1976 sản lượng đạt 112%, năm 1979 đạt 118,7%.
Giai đoạn 2: Từ khi có quyết định 217 đến nay.
Đây là giai đoạn Doanh Nghiệp đã xoá bỏ chế độ bao cấp, các doanh nghiệp chuyển dần sang hạch toán kinh tế, bắt đầu vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý điều tiết của Nhà nước. Là một doanh nghiệp Nhà nước nên khi chuyển sang một cơ chế mới các doanh nghiệp nói chung và Công ty xnk sản phẩm cơ khí nói riêng không tránh khỏi những khó khăn và bỡ ngỡ khiến cho việc sản xuất của doanh nghiệp lâm vào tình trạng trì trệ làm ăn thu lỗ kéo dài. Trước tình hình đó, lãnh đạo Doanh nghiệp đã phải tập trung giải quyết một loạt các giải pháp để ổn định sản xuất như tổ chức lại các dây chuyền sản xuất, bố trí cán bộ phù hợp với trình độ và công việc, tinh giảm biên chế...
Một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh qua các năm.
TT
Chỉ tiêu
Đ.v.tính
2005
2006
2007
1
Doanh thu bán hàng
Trđ
14.600
19.000
25.500
2
Số vốn kinh doanh (số cuối năm)
Trđ
10.500
16.600
17.000
3
Nộp ngân sách
Trđ
276
296
607
4
Số lượng CBCNV
Người
415
420
420
2- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp :
Với sản phẩm phong phú và đa dạng phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình lớn như cầu cống, đường sắt, vận tải, thuỷ điện...
Ngày nay, chất lượng sản phẩm của Doanh Nghiệp ngày càng được nâng cao đáp ứng nhu cầu thị trường. Đặc biệt là các sản phẩm bu lông, đai ốc đã và đang có mặt ở hấu hết các ngành sản xuất, các công trường xây dựng trong cả nước.
Với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là phức tạp, tổ chức sản xuất hàng loạt với khối lượng tương đối lớn theo lệnh sản xuất thay theo đơn đặt hàng. Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm của Doanh Nghiệp được tổ chức thực hiện ở 4 phân xưởng xưởng chính và 3 phân xưởng phụ. Mỗi phân xưởng đều có những chức năng và nhiệm vụ nhất định phục vụ cho việc chế tạo ra hoàn chỉnh với chất lượng cao.
4 phân xưởng chính bao gồm:
- Phân xưởng dập nóng:
- Phân xưởng dập nguội và chuẩn bị sản xuất:
- Phân xưởng cơ khí:
- Phân xưởng mạ và lắp ráp
3 phân xưởng phụ gồm có:
- Phân xưởng dụng cụ sản xuất
- Phân xưởng cơ điện
- Phân xưởng cơ khí dân dụng:
Thép
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Phân xưởng dập nguội chuẩn bị sản xuất
Dụng cụ
Phân xưởng dụng cụ
Thép vuốt
Thép phôi
Phân xưởng Dập nóng
Phân xưởng Cơ khí
sửa chữa và phụ tùng thay thế
sửa chữa và phụ tùng thay thế
Phân xưởng Mạ, lắp ráp
Phân xưởng Cơ điện
Sản phẩm không qua mạ
SP qua mạ
Kho thành phẩm
Dụng cụ
Bán hàng
Ghi chú: Đường phục vụ sản xuất
Đường đi của phôi trực tiếp tạo ra sản phẩm chính
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công Ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, mô hình quản lý theo hình thức tập trung. Giám đốc được Tổng Nhà máy Máy & Thiết Bị Công Nghiệp thuộc Bộ Công Nghiệp bổ nhiệm, thay mặt Nhà nước quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trực tiếp trước cấp trên (Bộ Công Nghiệp) đồng thời quản lý hoạt động của Doanh nghiệp thực hiện theo pháp luật.
Giúp việc cho cho giám đốc gồm có:
Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật tất cả các phòng ban, phân xưởng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc
Mỗi phòng ban có 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và các nhân viên giúp việc.
Mỗi phân xưởng gồm có 2 bộ phận:
Bộ phận văn phòng: Gồm có 01 quản đốc, 01 phó giám đốc, nhân viên thống kê kinh tế, 2 - 4 nhân viên sửa chữa cơ điện, 3 - 5 nhân viên vận chuyển và vệ sinh, 3 - 4 nhân viên kho, 1 - 2 nhân viên kỹ thuật .
Bộ phận sản xuất: có từ 2 - 8 tổ sản xuất, số lượng công nhân mỗi tổ phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất, quy mô phân xưởng và quy trình công nghệ. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, phân xưởng ban hành theo quyết định số 63/QĐ-TC ngày 24/4/1995 của giám đốc Nhà máy.
* Phòng Tài chính - Kế toán (hay phòng tài vụ): Là đơn vị trực thuộc giám đốc Nhà máy, có chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán, hạch toán, thống kê, lập báo cáo tài chính theo quy định.
* Phòng kỹ thuật: Là đơn vị trực thuộc giám đốc, có chức năng tham mưu cho giám đốc, nghiên cứu tổ chức, quản lý lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ và môi trường của Nhà máy theo pháp chế công nghệ mới, môi trường và năng lượng, thiết kế, bố trí sửa chữa lắp đặt, bảo quản trang thiết bị của Nhà máy, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả của các lĩnh vực trên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật.
* Phòng tổ chức hành chính: Là đơn vị trực thuộc Nhà máy, có chức năng tham mưu trên lĩnh vực quản lý hành chính, tổ chức nhân sự, đào tạo, chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động của công tác này, chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc.
* Ban bảo vệ: Chịu trách nhiệm về công tác an ninh trật tư trong Nhà máy, lập báo cáo tình hình quản lý tài sản của Nhà máy theo định kỳ.
Giám đốc
KT trưởng
Phòng kỹ thuật
Phó GĐ SX
Phó GĐKT
PX dập nóng
Phòng TCKT
PX cơ điện
PX dụng cụ
PX mạ lắp ráp
PX cơ khí
PX dập nguội và chuẩn bị SX
Phòng tổ chức hành chính
Ban bảo vệ
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Phòng tài chính - kế toán của Doanh Nghiệp là một phòng thực hiện chuyên môn về quản lý các hoạt động tài chính và phần hành công việc kế toán của Doanh Nghiệp , chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Doanh Nghiệp .
Phòng kế toán của Doanh Nghiệp có chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của Doanh Nghiệp . Phòng kế toán có trách nhiệm lập toàn bộ kế hoạch tài chính của Nhà máy như kế hoạch về vốn, kế hoạch về chi phí, doanh thu và lợi nhuận… Mỗi thành viên trong phòng kế toán được bố trí phân công công việc, nhiệm vụ một cách cụ thể, rõ ràng, phù hợp với khối lượng công việc và sự phức tạp của nghiệp vụ chuyên môn.
Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của Nhà máy gồm có 9 người: 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, 1 phó phòng thường trực hạch toán nội bộ (kế toán quản trị của Nhà máy) và 6 kế toán viên; chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các thành viên như sau:
- Kế toán trưởng: Là người được giám đốc Nhà máy phân công phụ trách phòng kế toán - tài chính, có nhiệm vụ giúp giám đốc Nhà máy giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ tài chính kế toán do Nhà nước ban hành.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp việc, cố vấn cho kế toán trưởng chỉ đạo việc hạch toán và tổng hợp số liệu kế toán vào sổ cái, lập báo cáo tài chính, từ đó kiểm tra lại các phần hành của kế toán chi tiết.
- Phó phòng kế toán thường trực hạch toán nội bộ: Có nhiệm vụ tính toán các loại giá (như: Giá hạch toán phân xưởng hay còn gọi là giá thành định mức và giá bán sản phẩm…) và theo dõi, giám sát tình hình hạch toán nội bộ các phân xưởng của Nhà máy.
- Kế toán bán hàng: Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình bán hàng, trực tiếp mở nhật ký chứng từ cho TK511, 632. Định kỳ lên bảng kê và làm thủ tục về hoá đơn bán hàng.
- Kế toán hàng tôn kho (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm): Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thông nhất của Nhà nước cùng doanh nghiệp. Kế toán hàng tồn kho theo dõi phản ánh chi tiết ghi theo phương pháp sổ số dư.
Tập hợp và xác định đúng chi phí sản xuất, theo dõi chi tiết theo từng chi phí đồng thời phản ánh giá trị thành phẩm nhập, xuất kho, sản phẩm tồn kho. Kế toán thành phẩm cũng theo dõi sổ số dư.
- Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của cán bộ công nhân viên. Tính đúng, đủ, kịp thời tiền lương, các khoản trích theo, khấu trừ lương cho cán bộ công nhân viên, -Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Tổ chức ghi chép, phản ánh hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình biến động và di chuyển của tài sản cố định trong nội bộ Nhà máy. Theo dõi việc hình thành và biến động của nguồn vốn huy động của Công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình tăng giảm toàn bộ các loại vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Chịu trách nhiệm quản lý số tiền có trong quỹ két của Công ty, phản ánh số hiện còn và tình hình tăng giảm của tiền mặt tại quỹ thông qua kiểm kê thường xuyên số tiền quỹ thực tế tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ kế toán.
- Kế toán BHXH kiêm kế toán thuế GTGT: Có nhiệm vụ tính toán, theo dõi các khoản bảo hiểm phải trích, phải thu, phải nộp và các khoản lương của CBCNV được hưởng theo chế độ BHXH quy định…
Kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào, tính toán và lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng và các công việc có liên quan tới thuế GTGT theo quy định của luật thuế GTGT.
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán quản trị
Kế toán trưởng
Thống kê kế toán đơn vị
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
Kế toán hàng tồn kho NVL, CCDC, thành phẩm
Kế toán BHXH kiêm kế toán thuế GTGT
Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền
Tính giá hạch toán và quản lý GHT nội bộ
Kế toán tài sản cố định
- Hình thức tổ chức kế toán của Nhà máy:
Từ những đặc điểm của nhà máy: Là một doanh nghiệp có quy mô vừa với hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng và liên tục; đồng thời, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ phòng kế toán tương đối đồng đều, hình thức kế toán của doanh nghiệp được thể hiện theo hình thức Nhật ký chứng từ. Với hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp gồm:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết.
Cũng như các doanh nghiệp khác, niên độ kế toán của Công Ty XNK Cơ Khí bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N hiện nay, để đáp ứng yêu cầu của việc quản lý và theo dõi một cách chi tiết quá trình lưu chuyển sản phẩm trên sổ sách kế toán của nhà máy áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên đối với hàng tồn kho và sử dụng phương pháp đích danh để tính trị giá của hàng xuất kho. Phương pháp tính giá này cho phép đánh giá trị giá hàng xuất kho theo đúng trị giá thực tế của lô hàng, từng thứ hạng, do đó giúp doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra do biến động của giá cả thị trường.
Doanh Nghiệp hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư. Định kỳ, sau khi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho theo từng loại hàng quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng hàng tồn kho, cuối tháng theo từng loại hàng vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán hàng tồn kho kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm hàng vào bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kho hàng. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất hàng tồn kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng loại hàng. Sóo dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư.
Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Sổ quỹ
Nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày.
Đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
3. Đặc điểm sản phẩm và bán hàng tại Công Ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí
Bán hàng là một khâu hết sức quan trọng và quyết định cuối cùng đối với một doanh nghiệp. Việc tiêu thụ sản phẩm kết thúc một quá trình sản xuất chuyển hoá từ vốn hiện vật sang vốn tiền tệ bắt đầu một chu kỳ sản xuất mới. Việc tiêu thụ sản phẩm nhanh hay chậm giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ sản xuất, tăng nhanh vòng quay của vốn và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng rất chú trọng đến khâu bán hàng và có nhiều biện pháp tài chính phù hợp để đẩy nhanh quá trình bán hàng.
Để có thể giám sát kịp thời, chính xác đầy đủ về số lượng và giá trị của sản phẩm, theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của sản phẩm từ đó phục vụ đắc lực cho các quyết định quản lý của doanh nghiệp, hàng ngày hay định kỳ sau khi nhận được các chứng từ do ban kho chuyển nên kế toán nên mở sổ chi tiết sản phẩm. Sổ này được đóng thành quyển và có đánh số trang chi tiết cho từng nhóm sản phẩm. Sản phẩm của Nhà máy có thể được chia thành 12 nhóm chính sau:
Bu lông tinh 7.Vít các loại
Bu lông thô 8.Gud vòng đệm các loại
Bu lông mạ nhung 9.Phụ tùng xe máy
Bu lông cường độ cao 10.phụ tùng xe đạp
Đai ốc tinh
Đai ốc bán tinh
Hiện nay, Doanh nghiệp chủ yếu áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm bán thu tiền ngay và giao hàng được người mua chấp nhận nhưng chưa thanh toán. Doanh nghiệp trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của Doanh nghiệp . Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là bán hàng và Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà Doanh nghiệp đã giao. Doanh nghiệp áp dụng một mức giá chung cho tất cả khách hàng.
Việc sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện theo các đơn đặt hàng (ĐĐH). Căn cứ vào ĐĐH của khách hàng, Doanh nghiệp lập bảng báo giá gửi cho khách hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng căn cứ vào bảng báo giá, kế toán bán hàng lập Hoá đơn GTGT.
3.1 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp
3.1.1 Chứng từ và quy trình luân chuyển bán hàng.
* Chứng từ và sổ kế toán Doanh nghiệp sử dụng.
- Hoá đơn GTGT.
- Giấy báo có của ngân hàng
- Phiếu thu
- Sổ chi tiết TK 131, sổ theo dõi doanh thu.
- Bảng kê số 11
- Nhật ký chứng từ số 8.
** Hoá đơn GTGT là loại hoá đơn được sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hoá, dịch vụ. Hoá đơn GTGT do Bộ tài chính phát hành, khi lập doanh nghiệp phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định:
- Giá bán (chưa có GTGT)
- Thuế GTGT
- Tổng giá thanh toán (đã có GTGT)
Hoá đơn GTGT do phòng tài chính - kế toán lập, làm 3 liên
Liên 1: Phòng tài chính - kế toán giữ lại
Liên 2: Gửi cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua.
Liên 3: Gửi cho thủ kho để làm căn cứ xuất kho.
Từ các hoá đơn GTGT, kế toán tổng hợp chứng từ ghi vào sổ theo dõi doanh thu, theo trình tự thời gian, mỗi hoá đơn được ghi 1 dòng.
Để theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán với người mua kế toán sử dụng 2 loại sổ: Sổ chi tiết TK 131, sổ theo dõi doanh thu.
Trình tự phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng để phục vụ cho công tác xác định kết quả bán sản phẩm của nhà máy trên sổ sách kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau.
Sổ chi tiết các TK156, 632, Chứng từ gốc
511,521,531,532,641,642,911
Bảng kê số 8, 9, 10, 11
NKCT số 8 (Ghi Có TK156, 511,...911) số 10 (ghi có TK421)
Sổ cái TK155, 511, 911,... Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, để hạch toán các nghiệp vụ KTPS hàng ngày, Nhà máy sử dụng hệ thống TK kế toán đúng theo chế độ kế toán hiện hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
Trong kế toán các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng hiện nay ở nhà máy kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK511 "Doanh thu bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ".
- TK3387 "Doanh thu chưa thực hiện".
-TK911: "Xác định kết quả kinh doanh".
- TK632 :"Giá vốn hàng bán".
- TK531: "Hàng bán bị trả lại".
- TK532: "Giảm giá hàng bán.
- TK641: "Chi phí bán hàng".
- TK642: "Chi phí quản lý doanh nghiệp".
- TK3331: "Thuế GTGT đầu ra phải nộp".
- TK131: "Phải thu khách hàng".
- TK155: "Thành phẩm".
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan như: TK111, 112, 153,... Kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản được kế toán thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
* Kế toán chi tiết các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình bán hàng
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp được theo dõi và phản ánh các sổ chi tiết sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua.
3.2 Các phương thức bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi, thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tuỳ thuộc vào phương thức bán hàng mà quá trình này ở mỗi doanh nghiệp diễn ra có những điểm riêng khác.
Trong nền kinh tế thị trường, phương thức bán hàng không chỉ có tính chất quyết định đối với công tác luân chuyển, bảo quản sản phẩm mà còn có vai trò không nhỏ trong việc thúc đẩy quá trình lưu thông sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Phương thức bán hàng phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sẽ góp phần làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy mạnh bán hàng tiến tới làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Quán triệt điều này, Doanh Nghiệp đã tổ chức bán hàng theo phương thức bán hàng giao trực tiếp. Tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng mà khối lượng sản phẩm xuất bán mỗi lần có thể nhiều, ít khác nhau.
Thực hiện hình thức thanh toán này, tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa nhà máy và khách hàng mà khách hàng có thể thanh toán theo 1 trong 2 hình thức: Trả tiền ngay hoặc trả chậm.
* Bán hàng thu tiền ngay:
Ví dụ: Xem xét trường hợp ngày 15/12/2004 bán Bulon cho Công ty xây lắp điện 1. Hoá đơn GTGT số 0082554.
Trị giá xuất kho: 12.306.560.
Trị giá lô hàng (chưa có thuế GTGT): 12.608.320.
Thuế GTGT 5%: 630.416.
Tổng giá thanh toán: 13.238.736.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) và phiếu thu tiền mặt, kế toán ghi bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng và báo cáo bán hàng chi tiết (xem bảng số 1&2) theo định khoản.
(1) Nợ TK111 13.238.736.
Có TK511 12.608.320.
Có TK33311 630.416.
Bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng phản ánh doanh thu thực tế của từng hoá đơn trong mỗi hoá đơn theo dõi doanh thu của từng loại sản phẩm bán hàng trong tháng. Số liệu trong bảng này để ghi vào cột "số lượng xuất" của sổ chi tiết thành phẩm (xem bảng số 3).
Báo cáo bán hàng chi tiết được mở theo từng tháng cho tất cả các sản phẩm được xác định là đã bán hàng trong tháng nhằm theo dõi tình hình bán hàng cũng như doanh thu có thuế GTGT trong tháng theo từng mặt hàng
hoá đơn gtgt
Ngày 15 tháng 12 năm 2007
Số: 0082554
Đơn vị bán hàng: Công Ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí
Địa chỉ: 37 Tràng Thi Hà Nội
Số TK:
Mã số: 0100100671-005
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Tiến Đồng.
Đơn vị: Công ty xây lắp điện 1.
Địa chỉ: 18 Lý Văn Phúc - Đống Đa - Hà Nội.
Số TK:
Mã số thuế: 0100906101-001.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đ.vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Bu lông mạ nhung M27x100
Bộ
656
19.220
12.608.320
Cộng tiền hàng
12.608.320
Tiền thuế GTGT 5%
630.416
Tổng cộng tiền thanh toán
13.238.736
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu, hai trăm ba tám ngàn, bẩy trăm ba sáu đồng.
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Công ty xnk sản phẩm cơ khí
Phiếu xuất kho
Ngày 15/12/2007
Số: 54
Họ tên người nhận hàng: Anh Nguyễn Tiến Đồng
Đơn vị: Công ty xây lắp điện 1.
Stt
Tên sản phẩm, dịch vụ
Đ.vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Bu lông mạ nhung M27x100
bộ
656
18.760
12.306.560
Cộng
12.306.560
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu, ba trăm linh sáu ngàn, năm trăm sáu mươi đồng.
Người nhận Kế toán ghi sổ Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng vào bảng kê doanh thu bán hàng, là căn cứ ghi vào cột có TK511 và Nhật ký chứng từ số 08. Trên cơ sở sổ chi tiết thành phẩm và phiếu xuất kho, kế toán phản ánh trị giá vốn xuất sản phẩm bán theo định khoản sau:
(2) Nợ TK632 12.306.560.
Có TK155 12.306.560.
Như vậy, để theo dõi doanh thu của cùng một hoạt động bán hàng, kế toán phải phản ánh đồng thời trên cả bảng kê chi tiết doanh thu và báo cáo bán hàng chi tiết. Bên cạnh đó, việc phản ánh này còn kéo dài thời gian so sánh đối chiếu số liệu trên các sổ
Bảng số 1: Bảng kê chi tiết TK511 - doanh thu bán hàng
Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK nợ
TK có
SPS
VL SPHH
Đơn vị KH
1/10/04
0087195
HĐBH có thuế GTGT 5%
131
511
1.006.880
Bu lông mạ tinh M26x60
Công ty XNK xây dựng Vimeco
1/10/04
0087196
HĐBH có thuế GTGT 5%
131
511
15.025.536
Bu lông mạ tinh M24x65
Công ty XNK xây dựng Vimeco
...
...
...
...
...
...
...
...
15/12/04
0082554
HĐBH có thuế GTGT 5%
111
511
12.608.320
Bu lông mạ nhung 27x100
Công ty xây lắp điện 1
16/12/04
0082555
HĐBH có thuế GTGT 5%
131
511
8.262.800
Bu lông mạ nhung M26x60
Công ty xây lắp điện 1
3.902.872
Bu lông mạ nhung M26x65
...
...
...
...
...
...
…
…
…
Cộng
5.943.902.120
Bảng số 2: Báo cáo bán hàng chi tiết TK511 - doanh thu bán hàng
Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Tên VLSPHH
Đ.vị tính
Số lượng bán
Giá bán
Doanh số
...
...
...
...
...
...
...
...
15/12/04
0082554
HĐBH có thuế GTGT 5%
Bu lông mạ nhung M27x100
bộ
656
19.220
12.608.320
16/12/04
0082555
HĐBH có thuế GTGT 5%
Bu lông mạ nhung M26 x 60
bộ
728
11.350
8.262.800
Bu lông mạ nhung M26 x 65
bộ
328
11.899
3.902.872
...
...
...
...
…
…
Cộng
5.943.902.120
Bảng số 3
Sổ chi tiết thành phẩm
Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007
Nhóm thành phẩm: Bu lông mạ nhung
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Quy cách sản phẩm
Tài khoản đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Nhập
Xuất
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số dư đầu kỳ
129.115
275.254.375
SPS trong kỳ
13/10
02
Nhập
M6 x 20
154
823
1.046
1.157.138
13.296
11.338.388
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
15/12
54
Xuất
M27x100
632
18.760
656
12.306.560
10.296
13.236.888
16/12
55
Xuất
M24x60
632
10.255
728
7.465.640
Xuất
M24x65
632
10.750
328
3.526.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
172.348
359.509.537
189.275
400.316.675
112.188
234.447.273
hoá đơn gtgt
Ngày 16 tháng 12 năm 2007
Số: 0082555
Đơn vị bán hàng:Công Ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí
Địa chỉ: 37 Tràng Thi Hà Nội
Số TK:
Mã số: 0100100671-005
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Tiến Đồng.
Đơn vị: Công ty xây lắp điện 1.
Địa chỉ: 18 Lý Văn Phúc - Đống Đa - Hà Nội.
Số TK:
Mã số thuế: 0100906101-001.
Hình thức thanh toán: Trả sau 20 ngày.
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đ.vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Bu lông mạ nhungM24x60
bộ
728
11.350
8.262.800
02
Bu lông mạ nhungM24x65
bộ
328
11.899
3.092.872
Cộng tiền hàng
12.165.672
Tiền thuế GTGT 5%
608.284
Tổng cộng tiền thanh toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20674.doc