MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I : Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 2
I. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp kinh doanh thương mại 2
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại 2
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 3
3. Sự cần thiết và yêu cầu quản lý đối với kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 5
II. Những lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 5
1. Khái niệm về bán hàng, doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu 5
2.Các phương pháp bán hàng 8
3.Kế toán doanh thu bán hàng, thuế và các khoản giảm trù doanh thu 11
Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng ở công ty 26
2.1. Đặc điểm chung công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh 26
2.2.Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty 35
2.2.1. Đặc điểm tiêu thụ ở Công ty 35
2.2.2. Các phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng mà công ty áp dụng 35
2.2.3. kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh. 38
Chương III. Một số ý kiến nhận xét và kiến nghj nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng ở công ty 70
1.1 Nhận xét chung về tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty 70
3.1.1. Ưu điểm 70
3.1.2. Nhược điểm 72
1.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty. 72
Kết luận 76
83 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3939 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịa bàn kinh doanh cũng mở rộng, đơn vị có các điểm bán hàng ở tất cả các xã thuộc Huyện Đông anh, đồng thời mở rộng kinh doanh với nhiều tỉnh thành trong cả nước như Vĩnh Phúc, Hà Tây, Nam Định, Bắc Giang, Ninh Bình, các tỉnh Miền Nam.
Công ty hoạt động trên cơ sở vốn kinh doanh do các cổ đông góp vốn và vốn vay ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, công ty không chỉ bảo toàn vốn góp ban đầu mà còn phát triển bổ sung nâng cao nguồn vốn từ 2 tỷ đồng lên 67 tỷ đồng do sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn vốn tự có và khai thác nhiều nguồn vốn khác nhau(nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn trong thanh toán và nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên và người lao động trong công ty). Những thay đổi về qui mô tổ chức và nhiệm vụ kinh doanh cũng như năng lực kinh doanh là sự khẳng định vị thế công ty đáp ứng và vận dụng tốt cơ chế thị trường. Hiện nay công ty đã có đủ tiềm lực về mọi mặt thực hiện kinh doanh tổng hợp và cạnh tranh trên thị trường không chỉ trong nước mà còn cả thị trường quốc tế.
Ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng sau:
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
2003
2004
2005
1
Doanh thu thuần
Triệu đồng
1.378.700
2.220.648
2.540.499
2
Nộp NSNN
triệu đồng
56.600
84.400
90.400
3
Lợi nhuận
Triệu đồng
93.154
132.177
159.707
4
Thu nhập BQ1LĐ/Tháng
Triệu đồng
1,500
2,000
2,500
Qua kết quả trên cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày càng tăng điều đó chứng tỏ công ty đang từng bước phát triển và ngày càng lớn mạnh. Cùng với sự phát triển của công ty, đời sống của cán bộ công nhân viên cũng được cải thiện, thu nhập bình quân ngày càng tăng và năm sau cao hơn năm trước, công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách nhà nước. Hiện nay, công ty vẫn không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tỷ suất lợi nhuận, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty CP- XNK Hà Anh
Là một trong số rất ít các công ty vật tư nông nghiệp cấp huyện còn tồn tại, công ty cổ phần XNK Hà Anh đã đứng vững và khẳng định được mình trong cơ chế thị trường. Hoạt động kinh doanh của công ty được mở rộng trong toàn quốc, có mối liên hệ với nhiều tỉnh, thành phố, hoạt động chính là kinh doanh ngành hàng vật tư phục vụ cho sản xuất, nhập khẩu trực tiếp, chính vậy mà hoạt động kinh doanh của công ty còn gồm cả việc xuất nhập khẩu hàng hoá.
Hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện trên một số lĩnh vực sau:
- Kinh doanh vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu).
- Kinh doanh các loại giống cây trồng, cây cảnh, cây môi trường.
- Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ.
- Nhập khẩu phân bón thuốc trừ sâu.
- Xuất khẩu lương thực, hàng nông sản.
- Nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu các mặt hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp và các mặt hàng tiêu dùng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ số 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty CP XNK Hà anh
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Các cửa hàng bán buôn
các dịch vụ bán lẻ
Phòng tổ
chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng
vật tư
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng nông lâm
Ban kiểm soát
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần XNK Hà Anh được tổ chức theo kiểu phân cấp. Đứng đầu là Giám đốc công ty, giúp việc cho giám đốc là các phòng ban, bên cạnh đó còn có đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị và ban kiểm soát để giám sát các hoạt động của giám đốc và công ty.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, đại hội đồng cổ đông mỗi năm họp một lần khi kết thúc năm tài chính nhằm quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển của công ty, thảo luận và thông qua bảng tổng kết tài chính cuối năm, quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty, số lợi nhuận chia cho các cổ đông ...
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty. Đứng đầu hội đồng quản trị của công ty là chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Nhà nước và các cổ đông trong việc thực hiện chức năng quản lý mọi hoạt động của công ty.
Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc để quản lý công ty.
Giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị là người trực tiếp điều hành, quyết định mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là người chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật.
Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc tạo thành một thể thống nhất chặt chẽ. Các phó giám đốc thực hiện chức năng tham mưu, đề xuất các biện pháp cùng giám tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu và biện pháp đề ra, đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác hành chính , làm công tác đoàn thể. Ngoài ra, phó giám đốc là người thay mặt giám đốc giải quyết các công việc trong toàn công ty khi có sự uỷ quyền của giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác quản lý lao động và đơn giá tiền lương, thực hiện chế độ chính sách với người lao động, phối hợp với các phòng ban lập dự án sửa chữa, mua sắm tài sản, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn lao động.
Phòng kế toán tài vụ: có trách nhiệm quản lý toàn bộ số vốn của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán của nhà nước. Kiểm tra thường xuyên các khoản chi tiêu của công ty, tăng cường công tác quản lý vốn, sử dụng có hiệu quả vốn để bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh. Thông qua việc giám đốc bằng tiền, kế toán giúp giám đốc nắm bắt toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích hoạt động hàng tháng để chủ động trong sản xuất kinh doanh, chống thất thu, tăng thu , giảm chi, tăng lợi nhuận, tạo thêm nguồn vốn cho công ty. Cuối tháng, tập hợp số liệu lập các báo cáo kế toán.
Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tìm nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, từ đó tiến hành nghiên cứu, trình giám đốc các hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá với đối tác nước ngoài. Tổ chức theo dõi việc thực hiện hợp đồng, tình hình vận chuyển hàng hoá và nhận hàng tại cảng đưa về kho của công ty một cách an toàn.
Phòng kế hoạch vật tư: tham mưu cho giám đốc kế hoạch tiếp nhận vật tư, tiêu thụ hàng hoá theo hợp đồng hoặc tự khai thác tiêu thụ, lập kế hoạch vận chuyển và dịch vụ vận chuyển đến tận nơi khách hàng theo yêu cầu.
Phòng nông lâm: chuyên sản xuất và kinh doanh các loại giống cây trồng phục vụ nông nghiệp, cây cảnh sinh thái.
Cửa hàng bán buôn: có nhiệm vụ tiếp cận hàng hoá do công ty giao cho, báo cáo sổ hàng tháng quyết toán với công ty.
Các cửa hàng, dịch vụ bán lẻ: gồm 45 điểm dịch vụ bán lẻ, trung bình 2 điểm trên một xã, có nhiệm vụ giới thiệu và trực tiếp bán hàng, thu tiền.
Việc tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý nói trên vừa đảm bảo quản lý tập trung thống nhất đồng thời phát huy tinh thần chủ động sáng tạo của thành viên trong công ty từ đó có thể hạn chế tối đa những khó khăn trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh, tạo ra sự năng động nhạy bén để từ đó có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị trường. Để có sự phát triển đó, công ty đã không chỉ phát huy sáng tạo, nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn thể hiện rõ ý trí tự lực tự cường của mình. Trong thời kỳ đổi mới của cơ chế quản lý thì bất cứ một hướng đi sai lệch nào có thể dẫn tới sự phá sản của công ty theo quy luật đào thải của nền kinh tế thị trường. Chính vì lẽ đó, ban lãnh đạo công ty đã rất cố gắng trong việc thiết lập một bộ máy quản lý có hiệu quả cũng như thúc đẩy hoạt động kinh doanh để thu được lợi nhuận cao nhất cho công ty.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty
a. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là tập hợp những cán bộ, nhân viên kế toán cùng với những phương tiện kỹ thuật tính toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Bộ máy kế toán phải thực hiện nhiều khâu công việc kế toán (phần hành kế toán). Do đó cần phải chia ra nhiều bộ phận, thực hiệnu theo từng phần cụ thể. Việc phân chia này tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và khối lượng nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp để bố trí cho phù hợp.
Để tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào loại hình tổ chức công tác kế toán mà doanh nghiệp vận dụng, đồng thời phải phù hợp với phân cấp quản lý cũng như yêu cầu về trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. Do vậy việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trong để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần XNK Hà anh như sau:
Sơ đồ số 2: Tổ chức bộ máy kế toán công ty
Kế toán trưởng
KT bán hàng & xđkq
KT thống kê, TSCĐ
KT thanh toán
KT vật tư, hàng hoá
KT vốn bằng tiền
KT tổng hợp
Thủ quỹ
KTV các đvị, CH,trực thuộc
Kế toán trưởng: KTT có nhiệm vụ phụ trách chung toàn bộ máy kế toán, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện ghi chép kế toán, điều hành, hướng dẫn các kế toán viên trong công tác hạnh toán kế toán.
- Kế toán tổng hợp: giúp việc cho kế toán trưởng, có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu báo cáo của từng bộ phận, làm cân đối, lập bảng tổng kết tài sản báo cáo tài chính gửi lên cấp trên.
Kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ vốn hiện có của công ty và tình hình biến động của vốn bằng tiền.
Kế toán thanh toán: ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ kế toán theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán để đôn đốc và thanh toán kịp thời tránh ứ đọng vốn.
Kế toán vật tư hàng hoá : theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư hàng hoá, tính giá thực tế của hàng nhập, xuất trong kì, mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết tính toán chính xác số lượng và giá trị hàng tồn kho.
Kế toán tài sản cố định : có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định và công cụ dụng cụ, báo cáo, lập hồ sơ thanh toán tài sản cố định.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả : có nhiệm vụ ghi chép, tính toán doanh thu đã đạt được và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Kế toán ở các đơn vị cửa hàng trực thuộc: có nhiệm vụ tập hợp chứng từ, sổ sách, lập báo cáo bán hàng gửi lên phòng kế toán của công ty.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt và lập báo cáo các quỹ theo yêu cầu của công ty.
Với cách sắp xếp bố trí nhân viên trong phòng kế toán như vậy đã tạo cho bộ máy kế toán của công ty hoạt động một cách nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao, đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm của kế toán đồng thời đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc kinh doanh mà cụ thể là trong việc tiêu thụ hàng hoá.
b. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty CP-XNK Hà Anh được tổ chức theo hình thức tập trung với một phòng kế toán đặt tại công ty. Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ phụ trách toàn bộ công tác kế toán từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ, tính toán, lập báo cáo tài chính cũng như kiểm tra công tác kế toán.
Công ty tiến hành tổ chức hạch toán kế toán theo qui định của luật kế toán đã được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 17/06/2003 và Chủ tịch nước công bố ngày 26/06/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2004. Và chế độ kế toán mà công ty áp dụng hiện nay theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ban hành 1/11/1995 của Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán : bắt đầu từ 01/01 đến 31/12
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là : Đồng VN và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : Quy đổi theo tỷ giá của ngân hàng tại thời điểm hạch toán.
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ.
Và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ ở Công ty cổ phần XNK Hà Anh như sau:
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Sơ đồ số 3 : Trình tự ghi sổ kế toán của công ty
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra.
Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: đánh giá theo quyết định số 28/QĐUB ngày 06/01/1995.
+ Phương pháp khấu hao : Trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng theo QĐ 206/2003/QĐ BTC ngày 12/12/2003
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Đánh giá theo giá trị thực tế ghi trên hoá đơn mua hàng.
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bộ sổ kế toán tại công ty:
+ Sổ chi tiết : bao gồm :Sổ chi tiết thành phẩm hàng hoá; Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá thành phẩm; Sổ chi tiết bán hàng; Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán; Sổ chi tiết CPBH, CP QLDN; Sổ chi tiết thuế GTGT.
+ Sổ tổng hợp: Bảng kê, báo cáo bán hàng, Bảng kê hàng hoá xuất kho, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra và mua ngoài, tờ khai thuế.
2.2. Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần XNK Hà Anh
2.2.1. Đặc điểm tiêu thụ ở công ty:
Công ty cổ phần XNK Hà anh có quy mô hoạt động tương đối lớn. Thị trường tiêu thụ của công ty rộng khắp từ Bắc tới Nam, công ty có rất nhiều các kho chứa hàng hóa để thuận tiện cho quá trình tiêu thụ hàng hoá. Ngoài thị trường trong nước, công ty còn có các bạn hàng nước ngoài do đó doanh thu tiêu thụ hàng hoá của công ty là rất lớn. Tuy vậy, cũng như các công ty và doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần XNK Hà anh phải chịu áp lực cạnh tranh rất gay gắt trên thị trường. Để tồn tại và phát triển được thì công ty đã áp dụng rất nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ như đa dạng hoá các phương thức thanh toán, các phương thức bán hàng, giảm chi phí trung gian...
2.2.2.Các phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng mà công ty đang áp dụng:
Hiện nay công ty cổ phần XNK Hà anh đang áp dụng các phương pháp bán hàng chủ yếu sau:
Phương thức bán buôn hàng hoá trực tiếp qua kho
Bán lẻ hàng hoá thu tiền trực tiếp.
Việc giao hàng thường theo thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán nên hàng xuất bán được xác định là tiêu thụ ngay.
Ngoài việc lựa chọn các phương thức bán hàng phù hợp, công ty cũng quan tâm đến các phương thức thanh toán sao cho thuận tiện và đơn giản nhất như:
Bán hàng thu tiền ngay: Trường hợp này khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng, thanh toán bằng ngân phiếu...
Phương thức này chủ yếu áp dụng đối với khách hàng mua lẻ với số lượng ít. Tuy nhiên vẫn có trường hợp khách hàng mua buôn với khối lượng lớn nhưng không thường xuyên thì phải thanh toán ngayhoặc cũng có những khách hàng thường xuyên nhưng thanh toán luôn tiền hàng. Trường hợp này thì thời điểm thu tiền trùng với thời điểm hàng được xác định là tiêu thụ.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì chứng từ ban đầu mà kế toán phải lập là phiếu thu tiền.
Đơn vị : Cty CPXNK Hà anh Mẫu số 01- TT
Địa chỉ :Khối 1- TT Đông Anh ( QĐ số 1141 - TC/ QĐ/CĐKT
Ngày 1/1/1995 của BTC )
PHIẾU THU Quyển số : 3
Ngày 11 tháng 02 năm 2005 Số: 0371
Nợ : TK 111
Có : TK 511
Họ tên người nộp tiền : Bà Hoàng Thị Hương
Địa chỉ : Đông Anh - Hà nội
Lý do nộp : Tiền mua hàng
Số tiền: 500.000đ (viết bằng chữ)(Năm trăm ngàn đồng chẵn)
Kèm theo.............................Chứng từ gốc......................................
Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ).................................................
Ngày 11 tháng 02 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp (ký tên, đóng dấu) (Ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ( vàng bạc, đá quỹ):................................................
+ Số tiền quy đổi:...............................................................................
Phiếu thu được kế toán tiền mặt lập thành 3 liên:
+ Liên 3 : giao cho khách hàng
+ Liên 1,2 : Lưu tại công ty
Nếu khách hàng thanh toán bằng séc thì chứng từ ban đầu là bảng kê nộp séc và phiếu thu séc, khi công ty thu được séc thì phải nộp vào ngân hàng mà công ty mở tài khoản chậm nhất là 3 ngày sau khi nhận được séc.
Phiếu thu séc kế toán tiền mặt lập thành 2 liên :
+ Liên 1 : Lưu tại công ty
+ Liên 2 : Khách hàng giữ
Bảng kê nộp séc : lập 3 liên : ngân hàng giữ 2 liên, ngân hàng ký trả công ty một liên.
Khi ngân hàng nhận tiền chuyển vào tài khoản của công ty, ngân hàng sẽ gửi giấy báo có về công ty. Khi nhận được giấy báo có, kế toán ngân hàng sẽ phản ánh số tiền đó vào tài khoản có liên quan.
Phiếu thu séc như phiếu thu tiền mặt.
Đơn vị: Cty CP_XNK BẢNG KÊ NỘP SÉC Số : 17
Hà anh
ngày 17 tháng 11 năm 2005 Phần do ngân hàng ghi
Tên người thụ hưởng: CTCPXNKHA TK ghi nợ..................
Số hiệu TK : 421101- 000045 TK ghi có..................
Tại ngân hàng NN và PTNN Đông Anh
STT
Số séc
Tên người phát hành séc
Tài khoản người phát hành séc
Tên đơn vị thanh toán Mã hiệu:137
Số tiền
AR186717
CTVTKTNo Bắc Giang
421101-
000417
NHNo
Bắc Giang
3.0000.000.000
Cộng
3.000.000.000
Tổng số tiền bằng số: 3.000.000.000
Tổng số tiền( viết bằng chữ) : Ba tỷ đồng chẵn.
Ngày 17 tháng 11 năm 2005 Đã nhận đủ 01 tờ séc của ông(bà) Vân
Số TK : 01 tại NHNo Đông Anh
Đơn vị nộp séc Đơn vị thanh toán Đơn vị thu hộ ngày
(ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu)
- Bán hàng chịu:
Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng phần lớn quen biết có ký hợp đồng lâu dài và có uy tín. Để khuyến khích tiêu thụ hàng hoá và giữ bạn hàng, công ty cho họ trả chậm trong một khoảng thời gian nhất định. Thời điểm thu được tiền không trùng lặp với thời điểm hàng được xác định là tiêu thụ.
Khách hàng ứng trước tiền hàng: Khách hàng có thể ứng trước tiền ra để đặt mua một số mặt hàng, doanh thu trong trường hợp này là khi công ty xuất hàng hoá cho khách hàng.
Với những phương thức bán hàng này giúp cho hàng hoá của công ty có thể được tiêu thụ nhanh chóng đảm bảo thu hồi vốn cho công ty.Tuy nhiên với các phương thức này đòi hỏi công ty cần phải quản lý chặt chẽ để tránh bị thất thoát vốn.
2.2.3.Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần XNK Hà Anh:
a. Kế toán doanh thu bán hàng :
Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng và tình hình thanh toán giữa công ty với khách hàng, kế toán sử dụng các chứng từ:
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho
+ Hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại
+ Phiếu thu, Giấy báo của ngân hàng...
Kế toán sử dụng TK 511 - "Doanh thu bán hàng" để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản 511 được mở chi tiết thành TK511.1- "Doanh thu bán hàng hoá"; TK 511.2 - "Doanh thu vận chuyển , xếp dỡ lưu kho", TK131 - Doanh thu dịch vụ. Tuy nhiên do em chọn đề tài là doanh thu hàng hoá cho nên em chỉ đề cập đến TK 511.1 - Doanh thu bán hàng hoá.
Việc theo dõi doanh thu còn được thực hiện trên sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng vừa theo dõi được doanh thu vừa theo dõi được số lượng mặt hàng trong từng hoá đơn GTGT.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK có liên quan khác như: TK3331, TK111, TK112, TK131....
Phương pháp hạch toán: theo từng phương thức thu tiền:
Đối với mỗi hình thức bán hàng thu tiền thì cách phương pháp hạch toán khác nhau.
Trong trường hợp bán hàng thu tiền ngay, kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 5111
Có TK 3331
Ví dụ: Trong tháng 12/2005 Công ty Hà anh bán cho công ty cổ phần Hoàng Anh
Nợ TK 111 : 110.000.000
Có TK 5111 : 104.761.904
Có TK 3331 : 5.238.096
Trường hợp khách hàng trả chậm tiền hàng, kế toán mở " Sổ chi tiết theo dõi công nợ với khách hàng". Trong trường hợp này, khách hàng đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa thanh toán tiền ngay, kế toán sẽ phản ánh vào bên nợ TK 131 - " Phải thu của khách hàng".
Trong trường hợp này kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 131
Có TK 5111
Có TK 3331
Khi khách hàng trả toàn bộ tiền hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131.
Ở công ty Hà anh, các khoản phải thu của khách hàng được theo dõi trên sổ chi tiết TK131. Sổ chi tiết được mở cho từng đối tượng, mỗi một sổ theo dõi từ 5 - 7 đối tượng, mỗi đối tượng sử dụng một vài trang sổ liên tiếp.
Mẫu sổ chi tiết TK 131 như sau:
Bảng số 1:
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tên tài khoản: TK 131
Đối tượng : Bà Trần Thị Mai - Dịch vụ Vân Trì
NT
Chứng từ
Diễn giải
Thời hạn chiết khấu
TK
ĐƯ
SPS
Số dư
Ngày tháng đã thanh toán
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư 1/12/2005
17.869.000
Tháng 12/2005
19
26744
Nhận Lân lâm thao và đạm Hà Bắc
6.460.000
271
Nộp tiền hàng
12.640.000
28
27168
Nhận Lân lâm thao
6.660.000
Lãi 1%/tháng
1.126.000
Cộng PS T12
13.120.000
13.766.000
C2
16.577.000
Đối với hoạt động xuất khẩu, căn cứ vào phương án kinh doanh đã duyệt, Phòng xuất nhập khẩu tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách nước ngoài. Phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng mua bán, điều khoản thanh toán trong hợp đồng, thư tín dụng của bên mua để ghi sổ kế toán . Công ty sử dụng phương thức chứng từ thanh toán( L/C - Letter of Credit). Phương thức xuất khẩu thường áp dụng trong điều kiện giao hàng giá FOB .
Ví dụ : Trong tháng 12/2005 công ty đã xuất khẩu một mặt hàng gạo 5% tấm sang Trung Quốc. Công ty trực tiếp tiến hành xuất khẩu mặt hàng gạo 5% tấm cho công ty Kunming Yibo Foreign Exhibition & Trade Co.LTD. Doanh thu của hàng xuất khẩu được tính theo tỷ giá thực tế tại thời điểm tờ khai hải quan. Cuối niên độ kế toán thì tiến hành xử lý chênh lệch tỷ giá.
Sau khi hoàn thành thủ tục bàn giao hàng, kế toán căn cứ tờ khai hàng hoá xuất khẩu tiến hành lập hoá đơn GTGT về hàng hoá xuất khẩu, xác định công nợ phải thu của lô hàng xuất khẩu(theo tỉ giá tờ khai hải quan là: 15.747, với nguyên tệ : 768.947.43 USD)
Nợ TK 131(ct: công ty Kunming) 12.108615.180
Có TK 5111 12.108.615.180
Vì gạo là mặt hàng được nhà nước khuyến khích xuất khẩu nên thuế suất thuế XNK bằng 0, thuế xuất khẩu cũng bằng 0. Do đó, công ty không phải nộp thuế xuất khẩu đối với mặt hàng này.
Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán lập phiếu thu số 280 ngày 20/12/2005, số tiền : 12.108.615.190 VNĐ ,và cuối tháng xử lý chênh lệch:
Nợ TK 112 : 12.053.250.965
Nợ TK 413 : 55.364.215
Có TK 131(ct:Công ty Kunming) :12.108.615.180
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 007 : 768.947, 43 USD
b.Kế toán theo phương thức bán buôn trực tiếp qua kho:
Ở công ty cổ phần Hà Anh, mọi nghiệp vụ bán buôn hàng hoá đều được thực hiện thông qua các hợp đồng được ký kết giữa công ty với khách hàng. Khi khách hàng đến mua hàng, trên cơ sở hợp đồng đã ký và lệnh duyệt hàng gồm giá bán, số lượng hàng bán ra do Giám đốc ký duyệt, phòng kế toán viết hoá đơn GTGT theo đúng số lượng chủng loại trong hợp đồng.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------o0o------
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số 01/02/HA- HTX ngày 2/12/2005
Căn cứ pháp lệnh HĐKT ngày 25/09/1989 HĐ nhà nước
Căn cứ nghị định số 17/HĐBT ngày 10/01/1990 của HĐBT quy định chi tiết thi hành pháp lệnh HĐKT.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và khả năng hàng hoá của hai bên
Hôm nay ngày 2/12/2005 hai bên gồm:
Bên A: Công ty CP - XNK Hà Anh
Địa chỉ: Khối 1 - TT Đông Anh- Huyện Đông Anh - TP Hà nội
ĐT : 04.8832438 . Fax : 04.8832728.
TK số :421101- 000045 tại ngân hàng NN và phát triển nông thôn ĐA
Do bà : Nguyễn Thị Tiêu. Chức vụ : Giám đốc công ty làm đại diện
MST : 0101328911.
Bên B: HTX dịch vụ NN Đại Lộ - Võng La
Địa chỉ : Thôn Đại Lộ - Xã Võng La - Huyện Đông Anh
ĐT : 04.8810636
TK số:
Do ông: Nguyễn Văn Phú. Chức vụ : Chủ nhiệm HTX làm đại diện
MST:
Hai bên cùng thoả thuận và ký hợp đồng với những điều khoản sau:
Điều 1: Bên A bán cho bên B :
STT
Tên hàng
ĐVT
SL
Đơn giá(VNĐ) (đã có thuế GTGT)
Tổng tiền
1
UREA Hà Bắc
Kg
141.000
4130
582.330.000
Cộng
141.000
582.330.000
Điều 2: Chất lượng hàng hoá:
Điều 3: Phương thức giao nhận và thanh toán:
Điều 4: Địa điểm, thời gian giao nhận, vận chuyển và bốc dỡ hàng:
Đại diện bên A Đại diện bên B
(ký tên, đóng dấu) ( ký tên, đóng dấu)
Hoá đơn GTGT được ghi theo đúng hướng dẫn của Bộ tài chính về cách ghi chép hoá đơn chứng từ.
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GY/2005
Liên 1: Lưu 0098313
ngày 14 tháng 12 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần XNK Hà Anh
Địa chỉ : Khối 1 - Thị trấn Đông Anh - Hà Nội
Số tài khoản: MST : 0101328911
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng : Hoàng Trọng Nam
Tên đơn vị: HTX dịch vụ NN Đại Lộ - Võng La
Địa chỉ : Thôn Đại Lộ - Xã Võng La - Huyện Đông Anh - Hà Nội
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : CK. MS : 5600127938
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1.
URE Trung Quốc
( Kho ga Đông Anh)
Kg
141.000
4130/1.05
554.600.000
Cộng tiền hàng: 554.600.000
Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT 27.730.000
Tổng cộng tiền thanh toán 582.330.000
Số tiền viết bằng chữ: (Năm trăm tám mươi hai triệu ba trăm ba mươi ngàn đồng chẵn).
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh.docx