Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam đang sử dụng hệ thống chứng từ ghi sổ theo mấu quy định của bộ tài chính.
Việc lập, kiểm tra luân chuyển và lưu chuyển chứng từ của công ty tuân theo quy định của chế độ tài chính hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ, các chứng từ này sau khi được kiểm tra sẽ được ghi sổ kế toán, sau đó chuyển sang lưu trữ.
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cuả công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an hệ đối chiếu
:ghi hàng tháng
Hình thức nhật ký chứng từ.
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ gồm các loại sổ kế toán chủ yếu :
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái.
-Sổ hoặc thẻ chi tiết.
Trình tự ghi sổ :
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào NKCT, Bảng kê, Sổ kế toán có liên quan.
Các NKCT lấy số liệu căn cứ vào Bảng kê, Sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán, Bảng kê, Sổ chi tiết cuối tháng mới chuyển số liệu tổng cộng vào NKCT.
Các loại chi phí phát sinh làm nhiều lần mang tính chất phân bổ thì các chứng từ gốc trước hết phải tập hợp trên các Bảng phân bổ sau đó lấy số liệu phân bổ để ghi vào Bảng kê và NKCT.
Cuối tháng khoá sổ trên NKCT, đối chiếu với các Sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan, sau đó lấy số liệu tổng cộng trên NKCT để ghi vào Sổ cái. Số liệu tổng hợp trên các Sổ cái và một số chỉ tiêu trên NKCT, Bảng kê, Bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính.
Sơ đồ: trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký- chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Sổ kiêm báo cáo quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
: ghi hàng ngày
: quan hệ đối chiếu
:ghi hàng tháng
Hình thức chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của “Chứng từ ghi sổ” là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp là ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và các chứng từ gốc ghi kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước ghi sổ kế toán. Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ kế toán tổng hợp có 2 loại: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết: Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ quỹ.
- Sổ cái các tài khoản.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ . trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng
tổng hợp chi tiết
: ghi hàng ngày
: quan hệ đối chiếu
:ghi hàng tháng
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có thể để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình các phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp ( sổ cái hoặc nhật ký – sổ cái…..) và các sổ, thể kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng ( hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ ( cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiều giữa các số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Phần mềm
Kế toán
Chứng từ
Kế toán
Bảng tổng hợp
Chứng từ Kế toán
cùng loại
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị
Máy vi tính
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Đối chiếu, kiểm tra
Chương 2: thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
2.1 đặc điểm chung của công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
2.1.1. Khái quát chung về công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
- Trụ sở giao dịch: Số 3 – Lô 3 - Đền Lừ 1- Hoàng Mai - Hà Nội
- ĐT: 043.9906343- Fax: 04.62873226
- Mã số thuế: 0500044668
- Tài khoản giao dịch: 710A-214528 tại ngân hàng công thương việt nam
- Vốn điều lệ công ty: 1.700.000.000 VNĐ
- Tổng số cán bộ nhân viên trong công ty: 70 người
2.1.2. Lịch sử hình thành phát triển của công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam được thành lập từ năm 2002 theo quyết định số 0103015928 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà nội cấp Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng để giao dịch. Công ty được quyền tự chủ về hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh thep phát luận việt nam.
Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước và với người lao động trong công ty.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam ra đời đã nhanh chóng phát triển trên thị trường không ngừng đổi mới công nghệ kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm và giá thành phù hợp với người tiêu dùng.
Thời gian đầu công ty đi vào hoạt động còn gặp nhiều khó khăn, trong khâu tiêu thụ, nhiệm vụ chủ yếu thời kì đầu là ban lãnh đạo công ty phải cố gắng lỗ lực nhanh chóng khắc phục tình hình do đó công ty đã có những bước tiến không ngừng về kỹ thuật trang thiết bị để phục vụ kết quả kinh doanh.
Sau một thời gian Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam đã đào tạo ra một đội ngũ công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý có trình độ cao. Có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc để từ đó tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động.
Từ ngày đầu thành lập công ty đã thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình, tìm kiếm và đào tạo ra các sản phẩm vụ cho nền kinh tế và tạo được chỗ đứng trên thị trường, và các sản phẩm đã được thị trường chấp nhận.
Để thích nghi theo kịp sự phát triển của nền kinh tế sau một thời gian khảo sát, công ty đã định hướng kinh doanh là phải đổi mới đa dạng sản phẩm, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ những giải pháp trên công ty đã đứng vững trên thị trường, việc sản xuất kinh doanh đã từng bước được duy trì ổn định. tính đến nay công ty đã có 5 năm xây dựng và phát triển. Là một trong những đơn vị kinh doanh có hiệu quả tại Hà Nội. Công ty đã từng bước khẳng định mình chiếm một chỗ đứng trên thị trường và ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Theo các tổ chức hoạt động công ty thì hoạt động kinh doanh của công ty, của các bộ phận trực thuộc, công ty phải thể hiện qua các phương án kinh doanh Mua – Bán, hay theo kiểu Hàng – Tiền – Hàng và được ban giám đốc phê duyệt đảm bảo có lãi, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và nghĩa vụ đối với nhà nước.
Phương châm kinh doanh của công ty là 3 Đúng: Đúng hàng - Đúng giá - và Đúng hẹn. Luôn giữ chữ tín, dịch vụ hoàn hảo và thời gian nhanh chóng.
2.1.3. Nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
Nhiệm vụ chính: Mua, và nhập khẩu các thiết bị tin học, máy tính văn phòng,và các thiết bị công nghệ thông tin. Thông qua nghiêm cứu và bán ra thị trường.
Nhiệm vụ khác: Sửa chữa cài đặt thiết bị tin học,đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Bộ máy công ty gọn nhẹ, phù hợp với quy mô chức năng và nhiệm vụ của công ty. Các phòng ban chức năng được bố trí như sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phòng kế hoạch kinh doanh
Bộ phận bán
hàng
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán
Phòng tổ chức lao động
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
- Giám đốc: Là người đứng đầu do công ty bầu ra và là người đại diện phát luật của công ty chịu trách nhiệm trước mọi cơ quan chức năng có liên quan, điều hành mọi hoạt động của công ty. Giám đốc tham gia quản lý làm việc, có tính tổng hợp theo luật doanh nghiệp nhà nước, trực tiếp phân công chỉ đạo điều hành công việc của các bộ phận kế toán, tài chính, văn phòng hành chính…. Các công việc đầu tư mới và đầu tư mở rộng ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu quan hệ với công ty.
- Phó giám đốc: phụ trách sản xuất kinh doanh, và kỹ thuật vừa có chức năng tham mưa cho giám đốc về hoạt động kinh doanh, tài chính của công ty, vừa trực tiếp phụ trách các phần việc về kế hoạch kỹ thuật, đồng thời phó giám đốc chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về nhiệm vụ được giao, và là người quyết định khi giám đốc đi vắng.
- Các phòng ban chức năng: số lượng các phòng ban chức năng được tổ chức phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của doanh nghiệp. Trong qua trình soạn lập kế hoạch lãnh đạo và chuyên viên các phòng ban chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch tác nghiệp cũng như đề xuất chính sách, giải pháp cần thiết theo chức năng quản lý của mình nhằm thực hiện các kế hoạch chức năng một cách có hiệu quả cao nhất. để thực hiện các hoạt động các chuyên viên, cán bộ các phòng ban chức năng cần phải thực hiện phân tích môi trường bên ngoài, bên trong doanh nghiệp, soạn lập các dự án tham gia đánh giá và xét duyệt các phương án, chiến lược đề ra cho doanh nghiệp.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Tham gia với tư cách nhà tư vấn, cố vấn việc soạn thảo chiến lược doanh nghiệp làm sáng tỏ những mục tiêu của doanh nghiệp thảo luận cùng các nhà lãnh đạo cao cấp của doanh nghiệp để họ quyết định chiến lược kinh doanh. Phòng kế hoạch thực hiện cung cấp thông tin có giá trị, chính xác cho các chuyên viên chức năng, các phòng ban và cùng các phòng ban phối hợp trong việc phân tích đánh giá môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của công ty.
- Bộ phận bán hàng: Giữ vai trò kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường và làm cơ sở cho mọi quyết định kinh doanh. Nhiệm vụ cơ bản của bộ phận bán hàng là tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tham mưa, giúp việc cho giám đốc về các chế độ, chính sách tài chính, kiểm tra và phân tích hoạt động về chế độ tài chính kế toán của nhà nước tại doanh nghiệp. Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Đối chiếu với các bộ phận chi tiết đảm bảo tính chính xác số liệu kế toán, phát hiện sai sót kịp thời điều chỉnh và lên báo cáo tài chính kế toán theo chế độ quy định của nhà nước. Căn cứ và chứng từ thu chi được duyệt, thủ quỹ tiến hành phát và thu tiền nộp cho ngân hàng. hạch toán kế toán từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh.
- Phòng tổ chức lao động: tổ chức quản lý lao động thực hiện chính sách cho cán bộ công nhân viên cho toàn công ty, và tính lương cho toàn cán bộ nhân viên trong công ty. Căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho các bộ phận và tiến hàng trích lập và phân bổ tiền lương.
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về toàn bộ thiết kế lắp đặt các sản phẩm, theo dõi và xử lý các sản phẩm không đúng theo yêu cầu kỹ thuật. Và có nhiệm vụ xác định đánh giá chất lượng sản phẩm ở từng quy trình cho đến khâa nhập kho thành phẩm. Các sản phẩm nhập về đều được kiểm tra chặt chẽ trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ.
2.1.4.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
Hoạt động chủ yếu của của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam là mua và nhập các thiết bị máy tính, thiết bị tin học văn phòng, và các thiết bị công nghệ thông tin. Thông qua một quá trình nghiêm cứu, công ty đưa ra tiêu thụ trên thị trường.
Từ khâu tiếp thị đến khâu giao bán, lắp đặt sản phẩm đến những hoạt động chăm sóc sản phẩm cũng như khách hàng, sau khi giao dịch được công ty đảm nhận với tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình cao.
Các sản phẩm chính của công ty là các thiết bị tin học văn phòng, thíêt bị máy tính.công ty cung cấp cho khách hàng có thể là các sản phẩm đơn chiếc hoặc gói sản phẩm được thiết kế lắp ráp theo yêu thực tế của khách hàng.
Sản phẩm của công ty luôn đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. Các bộ máy hoạt động theo đúng yêu cầu mà công ty đặt ra từ khâu nhập hàng đến khâu tiêu thụ đều được bộ phận kỹ thuật kiểm tra rất kỹ và nghiêm ngặt, nếu hàng không đạt tiêu chuẩn sẽ không được đưa ra thị trường tiêu thụ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây:
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
Tăng giảm về số tuyệt đối
Tăng giảm về tỷ lệ
( %)
1. Sản lượng tiêu thụ (Chiếc)
204.180
227.794
23.614
11,56
2. Tổng doanh thu
( đồng)
51.241.440.167
63.055.664.154
11.814.223.987
23,06
3. Tổng nộp ngân sách (đồng)
199.369.737
263.206.497
63.836.722
32.02
4. Tổng lợi nhuận
( đồng)
230.402.621
279.333.455
48.930.834
21,24
5. Bình quân thu nhập 1 người/tháng
2.000.000
2.500.000
500.000
25,1
6. Số lao động bình quân lao động
( người)
50
55
+ 5
5,06
Qua biểu trên ta thấy tổng doanh thu bán hàng của năm nay tăng hơn năm trước ( do sản lượng tiêu thụ tăng 23.614 chiếc với tỷ lệ tăng 11,56 %). Doanh thu năm 2009 so với năm 2008 đạt 123,06% tăng 23,06%
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng từ 230.402.621 năm 2008 đạt 123,06 % tăng 23,06% hay tương ứng với số tiền 11,814 tỷ đồng. Như vậy công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng doanh thu vào các năm tới theo kế hoạch vạch ra.
Lợi nhuận của công ty năm 2009 so với 2008 là 48,930 triệu với tỷ lệ tăng 21,24%. điều này thể hiện rõ công ty đang hoạt động có lãi
Tình hình vốn của công ty:
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền ( đồng)
Tỷ lệ(%)
Số tiền ( đồng)
Tỷ lệ (%)
Tổng số vốn
2.934.871.736
100
2.939.301.864
100
Vốn cố định
934.871.736
31,8
939.301.864
32
Vốn lưu thông
2.000.000.000
68,2
2.000.000.000
68
2.2. Tổ Chức Công tác Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Toàn bộ công ty có một phòng kế toàn duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
Mô hình bộ máy kế toán của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Bộ phận kế toán hàng mua
Bộ phận kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Bộ phận kế toán TSCĐ
Bộ phận kế toán hàng tồn kho
Bộ phận kế toán thanh toán
Bộ phận kế toán hàng bán
Kế toán trưởng
Sơ đồ bộ máy kế toán được xây dựng dựa trên chức năng nhiệm vụ của cán bộ, cụ thể:
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo mọi công việc kế toán từ việc chứng từ, vào sổ sách, hạch toán….. đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và quyết toán tài chính. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất về tính xác thực của các thông tin kế toán trong tất cả các báo cáo kế toán tài chính được lập.
Các kế toán viên ở phòng kế toán phụ trách các mảng kế toán chủ yếu:
+ Bộ phận kế toán hàng mua: có nhiệm vụ quản lý, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở khâu mua hàng. thu thập các chứng từ về mua hàng, vào các sổ chi tiết hàng mua theo chủng loại, số lượng và giá.
+Bộ phận kế toán hàng bán: có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở khâu bán hàng. thu thập các hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ việc bán hàng, phân loại chúng theo từng đơn vị bán, vào sổ chi tiết hàng bán và số tổng hợp.
+ Bộ phận kế toán thanh toán: theo dõi việc thanh toán của người bán và người mua. Theo dõi việc thực hiện chế đố công nợ. Thanh toán lương và bảo hiểm
+ Bộ phận kế toán hàng tồn kho: căn cứ vào số liệu nhập, xuất tồn, của kho để vào sổ nhập xuất tồn.
+Bộ phận tài sản cố định ( TSCĐ): theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định.
+Thủ quỹ: Tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, lệnh chi vào sổ quỹ.
+ Bộ phận kế toán tổng hợp: căn cứ vào sổ sách kế toán và các chứng từ vào bảng tổng hợp cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
2.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam đang sử dụng hệ thống chứng từ ghi sổ theo mấu quy định của bộ tài chính.
Việc lập, kiểm tra luân chuyển và lưu chuyển chứng từ của công ty tuân theo quy định của chế độ tài chính hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ, các chứng từ này sau khi được kiểm tra sẽ được ghi sổ kế toán, sau đó chuyển sang lưu trữ.
2.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ , hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ,tính giá trị vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền , tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ bao gồm: Các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái….
Hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng theo chế độ kế toán nhà nước ban hành .Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 dương lịch .
Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam được kế toán ghi chép và báo cáo theo đơn vị tiền tệ là Việt Nam Đồng(VND)
Trình tự kế toán tiêu thụ hàng hoá của công ty như sau:
Chứng từ kế toán
Sổ thẻ kế toán chi tiết cùng loại
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
*Sổ chi tiết tổng hợp
-Sổ tổng hợp
+Sổ cái
+Bảng cân đối tài khoản
Sổ chi tiết
+Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá
+Sổ chi tiết bán hàng
+Sổ chi tiết thanh toán với người mua(bán)
+Sổ theo dõi thuế GTGT
+Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
+Thẻ kho
2.2.4. Hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán mà công ty sử dụng:
bảng cân đối kế toán. mẫu B01 – DN
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu B02 – DN
báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu B03 – DN
bản thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu B09 – DN
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Ngoài ra còn có một số báo cáo sau:
Báo cáo công nợ
Báo cáo ngân hàng
Các báo cáo đều được kế toán trưởng và giám đốc duyệt
2.3. Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
2.3.1. Đặc điểm công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
Từ nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế mới, công ty phải tự chủ động trong việc sản xuất kinh doanh, tự tìm khách hàng để tiêu thụ hàng hoá. Đặc điểm này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong tình hình cạnh tranh. Công ty đang áp dụng phương thức bán hàng đó là bán hàng theo hợp đồng bán lẻ.
Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam khá rộng, không chỉ trên địa bàn nội thành và ngoại thành Hà nội còn vươn tới các tỉnh thành trong cả nước.
Công ty đang có một lượng khách hàng khá lớn, chủ yếu là khách hàng quen biết lâu năm ( khách hàng truyền thống)
Phương thức thanh toán của công ty chủ yếu là bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Công ty áp dụng phương thức kê khai thường xuyên để hạch toán chi tiết hàng hoá và tính giá hàng hoá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
2.3.2. Kế toán bán hàng tại công ty
Ngoài việc thực hiện nghiêm ngặt trình tự nghiệp vụ, thủ tục chứng từ để đảm bảo cho công tác giao nhận được tốt còn phải tổ chức ghi chép, phản ánh nghiệp vụ này vào tài khoản phù hợp với yêu cầu theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua bán và xác định kết quả tiêu thụ.
2.3.2.1 Các phương thức bán hàng tại công ty
Bán hàng là một trong những hoạt động chính có vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vậy Công ty luôn chú trọng tới việc tổ chức công tác bán hàng, giúp hạn chế ứ đọng vốn và đem lại lợi nhuận cao.
Hiện nay công ty đang áp dụng các phương pháp bán hàng sau:
Bán hàng theo hợp đồng : Hơp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quyết định rõ ràng về quyền lợi mõi bên xây dựng và thực hiện được kế hoạch của mình ( Điều 1 trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989 ).
Hợp đồng bán hàng của công ty là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa hai bên , một bên là công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam và bên kia là các nhà máy, xí nghiệp, công ty có nhu cầu mua các thiết bị tin học, các thiết bị văn phòng. Việc triển khai thực hiện hợp đồng được các đại lý trực tiếp thực hiện.
Bán hàng theo hợp đồng gồm hình thức:
Bán hàng qua kho của đại lý gửi hàng : Dựa vào hợp đông kinh tế đã ký kết giữa Công ty và khách hàng, đại lý tiến hàng điều động xe, bốc hàng lên xe rồi vận chuyển đến địa điểm để hàng đa ghi trong hợp đồng. Bên mua cử cán bộ đến theo dõi việc nhận hàng.Sau khi hai bên cùng xác nhận về số lượng và chủng loại
hàng giống trong hợp đồng đã ghi thì nhân viên kế toán viết phiếu giao hàg cho từng
xe và cử nhân viên theo xe đến tận nơi giao hàng. Cuối ngày, căn cứ vào phiếu giao hàng về phòng kế toán của công ty . Thủ kho là người lập thẻ, theo dõi nhập, xuất, tồn kho. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn GTGT, được viết làm 2 liên : 1 liên giao cho khách hàng cũng được viết làm 2 liên: 1 liên giao cho lái xe làm chứng tư đi đường, 1 liên gửi cùng hàng hóa và phòng kế toán công ty.
Bán hàng giao tay ba: Hàng được chuyển về nhưng công ty không tiến hành bốc dỡ lên xe mà bán trực tiếp cho khách hàng. Trong trường hợp này kế toán viết hóa đơn bán hàng ( Hóa đơn GTGT ) và ghi thêm điêu kiện hàng nhập xuất thẳng trên hóa đơn bán hàng.
Phương thức bán lẻ hàng : Khi khách hàng đến mua hàng của các công ty, sau khi xem hàng cẩn thận , phù hợp với yêu cầu của mình hoăc công ty mình, khách hàng vào phòng nghiệp vụ tiến hàng lập phiếu giao hàng ( theo mẫu ở phần bán qua kho ).Trên phiếu giao hàng kế toán ghi đầy đủ về số lượng, loại hàng theo yêu cầu của khách hàng. Khách cầm phiếu giao hàng tiến hàng bốc xếp hàng lên xe ( phương tiện vận tải do khách tự lo ). Hàng hóa phải đúng và đủ so với phiếu giao hàng đã lập. Sau khi đã lấy hàng khách hàng vào quầy thu ngân để thanh toán, kế toán viết phiếu thu tiền nếu khách hàng muốn lâp hóa đơn GTGT thì kế toán sẽ viết cho khách. Khi khách hàng cầm phiếu giao hàng, hóa đơn GTGT có đầy đủ chữ ký thì kế toán đưa cho khách hàng.
Cuối ngày kế toán tổng hợp phiếu gia hàng của khách hàng. Đối với những hàng không lấy hóa đơn GTGT kế toán cũng viết làm 2 liên: 1 liên giao cho khách hàng, một liên phòng kế toán của công ty giữ
2.3.2.2. Kế toán bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh , đây là quá trình chuyển vốn từ hình thái vốn sản phẩm hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng : hoá đơn bán hàng, hoá điưn GTGT và các chứng từ thanh toán có liên quan đến quá tình mua hàng như phiếu thu, phiếu xuất…
2.3.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
Gia bán hàng hóa căn cứ vào bảng giá niêm yết từ trên công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam. Đối với việc tính giá vốn, để giá vốn hàng bán ra phù hợp với thực tế, đảm bảo nhu cầu cảu người tiêu dùng cũng như tính toán được kết quả tiêu thụ một cách chính xác, Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Các bước tính trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho trong tháng
Đơn giá bình quân cửa hàng xuất kho trong tháng
Số lượng hàng hóa
Xuất kho
Trong tháng
=
X
Hàng ngày, khi xuất kho hàng hóa, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho ghi chi tiết lượng hàng xuất trong ngày.cuối tháng căn cứ vào lượng hàng tồn, hàng nhập trong tháng, kế toán tiến hành tính giá bình quân của từng chủng loại hàng hóa . Sau khi tính được giá bình quân , kế toán xác định được giá vốn hàng xuất kho của từng loại hàng hóa.
Đơn giá bình
quân của hàng
xuất kho trong tháng
trị giá mua của hàng
hóa tồn đầu kỳ
Tổng trị giá mua của hàng hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
=
+
+
Trong đó:
*Kế toán giá vốn
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam áp dụng kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức trực tiếp. Theo phương thức này khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng thanh toán hoặc chấp nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31652.doc