Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus

Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính và vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với sự hỗ trợ đắc lực của phòng kế toán, bộ phận quản lý đã trực tiếp chỉ đạo cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Theo nguyên tắc “Kinh doanh là đáp ứng đủ và đúng với nhu cầu của người tiêu dùng, luôn luôn lấy chữ tín làm đầu. Khách hàng là trung tâm và luôn phải tạo điều kiện thuận lợi nhất để thoả mãn nhu cầu của họ”. Công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, tăng sự cạnh tranh trên thị trường.

Hiện nay, đời sống của đại đa số nhân dân ngày càng được cải thiện nên nhu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng ngày càng cao và có nhiều doanh nghiệp cùng khối tư nhân cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường do vậy Công ty luôn thay đổi các hình thức kinh doanh, tìm kiếm nguồn hàng để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh hơn, giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số liệu cung cấp thông tin, in báo cáo cho ban Giám đốc và nhà quản lý. Phần mềm này có thể chi tiết, cụ thể từng khách hàng, dễ làm, dễ hiểu, hết tháng có thể khoá sổ trên máy. Phòng kế toán của Công ty bao gồm 4 người và được phân công chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên cụ thể như sau: -Kế toán hàng hoá kiêm công nợ: theo dõi chi tiết về hàng hoá, công nợ của khách hàng, chịu trách nhiệm lập và quản lý sổ sách chi tiết về tình hình mua bán hàng hoá qua kho đồng thời theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thu chi để thanh toán cho khách hàng. -Thủ quĩ kiêm kế toán tiền lương: Lập phiếu thu, phiếu chi theo yêu cầu của giám đốc, phó giám đốc chịu trách nhiệm quản lý thu chi tiền mặt tại công ty. Hàng ngày lập báo cáo quĩ đối chiếu với các kế toán khác trong công ty, có nhiệm vụ hạch toán lương và các khoản trợ cấp cho nhân viên. -Kế toán thuế: chịu trách nhiệm tập hợp theo dõi các hoá đơn chứng từ liên quan đến thuế giá trị gia tăng, lập báo cáo thuế cho công ty. - Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty; tham mưu cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh tài chính; đôn đốc các khoản công nợ, phải thu để bảo toàn và phát triển vốn; lập quyết toán vào mỗi quý, năm. c. Hình thức kế toán -Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus hiện đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. -Các sổ kế toán Công ty sử dụng gồm có : + Các NKCT số 1; 2; 4; 5; 7; 8; 9; 10 + Các bảng kê số : 1; 2; 4; 5; 6; 8; 9; 10; 11; + Sổ cái -Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Bảng kê và các bảng phân bổ Sổ kế toán chi tiết Báo cáo quỹ hàng ngày Các nhật ký chứng từ Bảng chi tiết số phát sinh Sổ cái Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác (1) (3) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu số liệu Sơ đồ 2.03: Qui trình ghi sổ *Đặc điểm ghi chép kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ tại Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus - Là hình thức duy nhất có sự kết hợp trình tự ghi sổ theo thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế - tài chính cùng loại phát sinh vào các sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là sổ nhật ký chứng từ. Sổ này vừa là sổ nhật ký các nghiệp vụ cùng loại lại vừa là chứng từ ghi sổ để ghi sổ cuối tháng. Trong sổ nhật ký chứng từ, lấy bên có của tài khoản làm tiêu thức phân loại các nghiệp vụ kinh tế, do đó các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bên có của tài khoản này sẽ được sắp xếp theo trình tự thời gian phát sinh trong kỳ. - Có thể kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết ngay trong các nhật ký chứng từ, tuy nhiên sẽ dẫn đến mẫu sổ phức tạp. - Không cần lập bảng cân đối kế toán cuối kỳ vì có thể kiểm tra được tính chính xác của ghi chép tài khoản tổng hợp ngay ở số tổng cộng cuối kỳ của các nhật ký – chứng từ . *Các căn cứ để ghi chép vào sổ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các NKCT liên quan (Hoặc các bảng kê, phân bổ sau mới ghi vào NKCT) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh trong các NKCT, bảng kê thì được ghi vào sổ kế toán chi tiết . Các chứng từ thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ sau đó mới ghi vào bảng kê, NKCT liên quan . Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê, NKCT liên quan rồi từ các NKCT ghi vào sổ cái . Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết . Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan Tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán. *Chế độ kế toán áp dụng -Niên độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo ngày, tháng, năm dương lịch và bắt đầu từ 01/01/năm dương lịch đến hết 31/12/năm dương lịch . - Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính thuế: Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho tất cả các mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh. Theo phương pháp này, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ được xác định như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = Doanh số hàng bán chưa tính thuế x Thuế suất thuế GTGT (5%, 10%) Thuế GTGT đầu vào được xác định trên các hoá đơn mua hàng. 2.2. Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus 2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán a. Chứng từ: Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu xuất kho, hợp đồng mua bán,...để tiến hành xác định giá vốn. b. Tài khoản sử dụng: Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa ở Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus, để phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán, kế toán sử dụng tài khoản 632 " Giá vốn hàng bán". c. Phương pháp kế toán: Hiện nay Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus thực hiện tiêu thụ theo 2 phương thức là phương thức tiêu thụ trực tiếp và phương thức tiêu thụ qua đại lý. Việc tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ tại công ty được tính theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ. Theo đó mỗi khi xuất bán hàng hoá trong kỳ, giá vốn chưa được xác định, công ty chỉ quan tâm đến số lượng hàng xuất bán. Cuối quí mới tính được giá vốn xuất kho thông qua đơn giá trung bình quí. Đơn giá trung bình quý = Giá trị HTK đầu quí + Giá trị hàng nhập trong quí Số lượng HTK đầu quí + Số lượng hàng nhập trong quí Giá vốn hàng bán = Khối lượng hàng xuất bán X Đơn giá TB quí * Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Ví dụ: Căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá quí 3 năm 2008 kế toán tính được giá xuất bán của xà bông FAR như sau: Số lượng tồn kho đầu kỳ là: 20.697 bánh, đơn giá: 5.071 đ/bánh Số lượng nhập kho trong quí: 36 bánh, đơn giá: 7.545,6 đ/bánh Giá đơn vị bình quân quí 3 = GTT đầu quí 3 + Giá nhập thực tế trong quí 3 Số lượng HTK đầu quí 3 + Số lượng hàng nhập trong quí 3 = 20.697 x 5.071 + 36 x 7.545,6 = 5.075,29đ/bánh 20.697 + 36 Cuối quí sau khi xác định được giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ của từng mặt hàng, kế toán sẽ ghi vào cột đơn giá xuất kho, vào sổ chi tiết hàng hoá, và vào bảng kê số 8 (cột TK Nợ 632). à Qui trình ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán như sau: Khi có nghiệp vụ bán hàng, kế toán lập phiếu xuất kho. Sau đó chuyển cho thủ kho làm thủ tục xuất hàng và làm căn cứ để ghi thẻ kho cho số lượng hàng xuất bán. Do công ty áp dụng giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá hàng xuất kho nên tại thời điểm lập phiếu xuất kho chưa có thông tin gì về giá thực tế của hàng xuất bán nên cột Đơn giá và Thành tiền sẽ để trống. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, liên 3 giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho Ngày 12 tháng 8 năm 2008 Họ tên người nhận hàng: Cửa hàng Phương Trang Địa chỉ: Số 160 Minh Khai - Hà Nội Lý do xuất: Xuất bán Xuất tại kho: Hàng hoá STT Tên sản phẩm, hàng hoá dịch vụ Mã số ĐVT Sản lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Xà bông FAR X341 Bánh 48 Cộng 48 Xuất ngày 12 tháng 08 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị (Ký) Kế toán trưởng (Ký) Phụ trách cung tiêu (Ký) Người nhận (Ký) Thủ kho (Ký) Biểu số 2.01: Phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus Kho hàng hoá Thẻ kho Ngày lập thẻ: 30/9/2008 Tên hàng hoá: Xà bông FAR Đơn vị: Bánh STT Chứng từ Diễn giải Ngày NX Số lượng Ký xác nhận Số Ngày Nhập Xuất Tồn 1 1/7 Tồn ĐK 1/7 20.697 2 X3411 4/8 Mua hàng 4/8 36 20.733 3 X3412 12/8 Xuất bán 48 20.685 4 X3413 15/8 Xuất gửi bán 15/8 100 20.585 … … … Cộng nhập, xuất 36 11.613 9.120 Tồn CK Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký tên, đóng dấu) Người nhận (Ký, đóng dấu) Thủ kho (Ký, đóng dấu) Biểu số 2.02: Thẻ kho Sổ chi tiết hàng hoá TK 156 – Hàng hoá Tên hàng hoá: Xà bông FAR Quí III/2008 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ngày Số hiệu SL TT SL TT SL TT Tồn đầu quí 20.697 140.960.594 4/8 X3411 Mua hàng 111 7.545,6 36 271.638 12/8 X3412 Xuất bán 632 8.462 48 406.176 15/8 X3413 Xuất gửi bán 157 8.462 100 846.200 … … ... ... ... ... ... .. ... ... Cộng 36 271.638 11.613 79.107.063 9.120 62.125.169 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 2.03: Sổ chi tiết hàng hoá Ví dụ: Ngày 12/8/2008, Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus xuất bán 48 bánh xà bông FAR cho cửa hàng Phương Trang. Cửa hàng đã chấp nhận thanh toán. à Kế toán phản ánh: Nợ TK632 : 406.176 Có TK156 : 406.176 *Phương thức gửi bán đại lý: Ví dụ: Ngày 15/8/2008, Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus xuất kho gửi bán đại lý của ông Đinh Công Hùng 100 bánh xà bông FAR. Ngày 30/9, đại lý thông báo đã tiêu thụ được 80 bánh, giá bán trên bảng giá của công ty là 8.462đ/bánh. Đại lý chưa thanh toán tiền hàng. à Qui trình ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán: Khi có lệnh của giám đốc kèm theo hợp đồng bán đại lý, kế toán lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được lập 3 liên: Liên 1: Lưu tại gốc ở phòng kế toán Liên 2: Giao cho người nhận hàng đại lý Liên 3: Lưu kho làm căn cứ để thủ kho ghi thẻ kho và sau chuyển cho kế toán ghi vào “ Sổ theo dõi hàng gửi bán đại lý”. Khi kế toán nhận được thông báo của Đại lý về việc hàng gửi bán đã tiêu thụ được thì kế toán viết Hoá đơn GTGT, thanh toán với Đại lý về số hàng đó. Kế toán sẽ ghi số lượng hàng hoá tiêu thụ được vào sổ chi tiết GVHB. Phiếu xuất kho Kiêm vận chuyển nội bộ Ngày 15 tháng 8 năm 2008 Liên 1: Lưu Họ và tên người vận chuyển: Đỗ Văn Linh Phương tiện vận chuyển: Ô tô Xuất tại kho: Hàng hoá Nhập tại kho: Đại lý ông Nguyễn Công Hùng STT Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Thực xuất Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xà bông FAR Bánh 100 Cộng Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ kho xuất (Ký, họ tên) Người vận chuyển (Ký, họ tên) Thủ kho nhập (Ký, họ tên) Biểu số 2.04: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ à Kế toán phản ánh: Nợ TK 157 :846.200 Có 156 :846.200 Sau khi đã ghi thẻ kho, thủ kho chuyển hoá đơn, phiếu xuất kho của số hàng vừa xuất lên phòng kế toán. Từ các chứng từ này, kế toán vào Sổ chi tiết giá vốn hàng bán mở chi tiết cho từng mặt hàng: Giá vốn hàng bán trong quí = Tổng giá trị hàng xuất bán - Giá vốn hàng bán bị trả lại Giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong quí = 7.755.741.394 - 0 = 7.755.741.394 Sổ chi tiết giá vốn hàng bán TK 632-Giá vốn hàng bán Quí III/2008 Chứng từ Diễn giải SL TK156 Công PS nợ TK 911 Cộng PS có Ngày Chứng từ 12/8 X3412 Cửa hàng Phương Trang 48 406.176 406.176 … … … Cộng 100.287.140 100.287.140 100.287.140 100.287.140 Cộng 7.755.741.394 7.755.741.394 7.755.741.394 7.755.741.394 Biểu số 2.05: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán Khi nhận được bảng kê bán hàng của bên đại lý, kế toán phản ánh: Nợ TK 632 : 846.200 Có TK 157 : 846.200 Từ số liệu bảng kê số 8, dòng cộng PS có sẽ được phản ánh vào NKCT số 8 (cột TK Có 156) và dòng tổng cộng TK Có 632 sẽ được phản ánh vào NKCT số 8 (cột TK Có 156). Đồng thời, số liệu sẽ được chuyển vào sổ cái TK 156, 632. Sổ cái Tài khoản 156 Hàng hoá Năm 2008 Số dư đầu kì Nợ Có 250.009.153 0 Đơn vị tính: đồng Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK 156 Quí I Quí II/2008 Quí III Quí IV NKCT số 1 (111) 1.268.232.101 ... Cộng số phát sinh Nợ 9.268.828.037 Tổng số phát sinh Có 7.755.741.394 Nợ Số dư cuối kỳ Có 1.513.086.643 0 Biểu số 2.06: Sổ cái tài khoản hàng hoá Sổ cái Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán Năm 2008 Số dư đầu năm Nợ Có 0 0 Đơn vị tính: đồng Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK 632 Quí I/2008 Quí II Quí III Quí IV NKCT số 8 (156) 7.755.741.394 ... Cộng số phát sinh Nợ 7.755.741.394 Tổng số phát sinh Có 7.755.741.394 Nợ Số dư cuối kỳ Có 0 0 Biểu số 2.07: Sổ cái tài khoản giá vốn hàngbán 2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng Doanh thu tiêu thụ của công ty chủ yếu là doanh thu từ tiêu thụ hàng hoá (hoá mỹ phẩm). Là doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên việc ghi nhận doanh thu tiêu thụ là giá bán chưa có thuế GTGT đầu ra. Ngoài việc sử dụng phương pháp tiêu thụ trực tiếp Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus còn sử dụng phương pháp tiêu thụ qua đại lý. 2.2.2.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp a. Bán buôn: Trường hợp này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân mua với số lượng lớn. Theo phương thức này, sau khi công ty và khách hàng (các cửa hàng, tổ chức, cá nhân) làm xong các thủ tục pháp lý (như ký hợp đồng, lập hoá đơn GTGT…) hàng hoá được xuất giao trực tiếp và được ghi nhận là tiêu thụ. Công ty chấp nhận cho khách hàng thanh toán trả chậm nếu khách hàng yêu cầu và làm hợp đồng với công ty, thời hạn thanh toán không quá 30 ngày, trong thời hạn này khách hàng không phải trả lãi do trả chậm. *Ưu điểm:- Đõy là trường hợp tiờu thụ hàng húa mang lại doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tiờu thụ tại cụng ty. - Tiết kiệm chi phớ vận chuyển. - Ghi nhận doanh thu ngay tại thời điểm giao hàng. * Nhược điểm: - Chấp nhận thanh toỏn chậm à khả năng quay vũng vốn chậm. *Chứng từ kế toán: Hàng ngày, khách hàng có nhu cầu mua hàng sẽ đến phòng kinh doanh. Sau khi đã thống nhất thoả thuận về giá bán, phương thức thanh toán… phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT và chuyển cho kế toán trưởng ký nhận. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu tại cuống Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất hàng và ghi thẻ kho Cuối ngày thủ kho nộp liên 3 cho phòng kế toán để ghi sổ: Hoá đơn Giá trị gia tăng Liên 1: Lưu Ngày 12 tháng 8 năm 2008 Mẫu số 01 GTKT- 3LL Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus Địa chỉ : 47 ngách 3 Đường Giải Phóng-Hai Bà Trưng-Hà Nội Điện thoại .................... Số tài khoản.................................. Mã số thuế: 0101378292001 Họ tên người mua hàng: Cửa hàng Phương Trang Địa chỉ.......... Số 160 Minh Khai - Hà Nội............................ Hình thức thanh toán: TM Mã số: 0900192576 Stt Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=2x1 Xà bông FAR Bánh 48 8.272,70 397.090 Cộng tiền hàng : 397.090 Thuế xuất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 39.709 Tổng cộng tiền thanh toán : 436.799 Số viết bằng chữ: Bốn trăm ba mươi sáu nghìn bảy trăm chín chín đồng./. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu số 2.08: Hoá đơn giá trị gia tăng Khách hàng khi nhận được liên 2 của hoá đơn GTGT sẽ sang phòng kế toán thanh toán tiền mua hàng. Kế toán thanh toán viết phiếu thu và định khoản phản ánh như sau: Đơn vị: Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus Địa chỉ: 47 ngách 3 Đường Giải Phóng-Hai Bà Trưng- Hà Nội Mẫu số: 01 - TT QĐ số 1141 TC/QĐ/KĐTK BTC Phiếu thu Ngày 12 tháng 08 năm 2008 Họ tên người nộp: Cửa hàng Phương Trang Địa chỉ: Số 160 Minh Khai - Hà Nội Lý do nộp: Tiền hàng HĐ: 59224 Số tiền: 436.799đ Viết bằng chữ: Bốn trăm ba mươi sáu nghìn bảy trăm chín chín đồng./. Kèm theo hoá đơn GTGT Kế toán trưởng (Ký) Người lập phiếu (Ký) Đã nhận đủ số tiền: Bốn trăm ba mươi sáu nghìn bảy trăm chín chín đồng Ngày 12 tháng 08 năm 2008 Thủ quỹ (Ký) Biểu số 2.09: Phiếu thu trường hợp bán buôn * TK sử dụng: TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và một số TK liên quan khác như TK 111, 112, 131,3331. * Phương pháp kế toán: Ví dụ: Ngày 12/8/2008, Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus xuất bán cho cửa hàng Phương Trang 48 bánh xà bông FAR, đơn giá: 8.272,70đ: Khi nhận được hoá đơn GTGT do phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT. Từ tài liệu kế toán vào sổ chi tiết bán hàng – sổ này được mở chi tiết cho từng mặt hàng (cơ sở để ghi sổ là Hoá đơn bán hàng, các chứng từ thanh toán, các chứng từ phản ánh các khoản giảm trừ). à Kế toán phản ánh: Nợ TK 111 97.306 Có TK 511 88.460 Có TK 333 8.846 Cuối quí cộng sổ để ghi vào sổ tổng hợp chi tiết bán hàng và bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra: Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng Quí III/2008 STT Tên hàng hoá Doanh thu Các khoản giảm trừ Đơn giá Số lượng Thành tiền 1 Xà bông FAR 24.139.870 315.000 2 Xà bông Lux 34.262.123 … … Cộng 344.336.728 315.000 Biểu số 2.10: Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng Công ty TNHH dịch vụ Misa plus Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra Tháng 8/2008 Hoá đơn chứng từ bán hàng Tên khách hàng Mã số thuế của người mua Mặt hàng Doanh số bán (chưa thuế) Thuế suất Thuế GTGT Số Ngày 576 12/8 Cửa hàng Phương Trang 0101378292 Xà bông FAR 397.090 10 % 39.709 615 15/8 Cửa hàng ông Hùng 0111465890 Xà bông FAR 676.960 10% 67.696 810 20/8 Cửa hàng bà Mai 0900192576 100 Dưỡng Johnson baby 2.200.000 10% 220.000 …….. Cộng 144.336.428 14.433.642,8 Biểu số 2.11: Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra Ngoài ra, số liệu cũng được chuyển vào sổ chi tiết TK 156 mở chung cho tất cả các hàng hoá, sổ quỹ tiền mặt, sổ quỹ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết công nợ, bảng kê số 1, bảng kê số 11(cột TK Có 511, TK Có 333). b.Bán lẻ: Trường hợp này được thực hiện thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hoặc thông qua các đợt hội chợ, triển lãm. Khi đó, nhân viên bán hàng thu tiền ngay tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm và tại các gian hàng của công ty. Giá bán lẻ được niêm yết theo qui định, tại quầy bán lẻ * Ưu điểm: - Cú ý nghĩa lớn trong việc quảng cỏo, giới thiệu sản phẩm của cụng ty. - Khụng chấp nhận thanh toỏn chậm, hàng bỏn trả lại * Nhược điểm: - Chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của cụng ty. - Tăng khoản chi phớ bỏn hàng: thuờ cửa hàng, nhõn viờn…. Hàng ngày tại cửa hàng bán lẻ hoặc tại các gian hàng, nhân viên bán hàng lập “Báo cáo bán lẻ hàng hàng hoá” ghi chép theo ngày bán và theo từng loại hàng sau đó gửi về cho phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh căn cứ vào báo cáo trên lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tổng hợp tất cả các loại hàng hoá tiêu thụ trong ngày: Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho Liên 1 (Lưu) Ngày 12/8/2008 Họ tên người mua hàng: Khách lẻ cửa hàng Lý do xuất: Xuất bán Xuất tại kho: Cửa hàng Hình thức thanh toán: TM STT Tên sản phẩm, hàng hoá dịch vụ Mã số ĐVT Sản lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Sữa rửa mặt Thái Dương Chai 100 100 13.318 1.331.800 2 Nước hoa hồng Chai 50 50 83.988 4.199.400 Cộng 5.531.200 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu năm trăm ba mươi mốt nghìn hai trăm Người thu tiền (Ký) Người viết hoá đơn (Ký) Kế toán trưởng (Ký) Giám đốc (Ký) Biểu số 2.12: Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được lập làm hai liên: Liên 1: Lưu tại quyển Liên 2: Chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán Cuối ngày căn cứ vào số hàng tiêu thụ để lập Bảng kê bán lẻ hàng hoá, sau đó kế toán tiến hành viết Phiếu thu Bảng kê bán lẻ hàng hoá Ngày 12 tháng 8 năm 2008 Tên cơ sơ: Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus Địa chỉ: 47 ngách 3 đường Giải Phóng-Hai Bà Trưng-Hà Nội STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Sữa rửa mặt Thái Dương Chai 15 13.318 199.770 2 Nước hoa hồng Chai 10 83.988 839.880 … … Tổng cộng 9.897.306 Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, đóng dấu) Người lập biểu (Ký, đóng dấu) Biểu số 2.13: Bảng kê bán lẻ hàng hoá Căn cứ vào hoá đơn, kế toán lập phiếu thu cho số tiền thu được từ bán lẻ hàng hoá và định khoản phản ánh: Phiếu thu Ngày 12 tháng 08 năm 2008 Họ tên người nộp: Khách lẻ Địa chỉ: cửa hàng giới thiệu sản phẩm Lý do nộp: Tiền hàng bán lẻ Số tiền: Viết bằng chữ: Chín triệu tám trăm chín mươi bảy nghìn ba trăm lẻ sáu đồng Kèm theo… bộ chứng từ gốc. Người lập phiếu (Ký) Đã nhận đủ số tiền Ngày 12 tháng 08 năm 2008 Thủ quỹ (Ký) Biểu số 2.14: Phiếu thu trường hợp bán lẻ à Kế toán phản ánh theo định khoản: Nợ TK 111 : 9.897.306 Có TK 511 : 8.997.550,9 -Sữa rửa mặt Thái Dương :199.770 - Nước hoa hồng : 839.880 …… Có TK 333 : 899.755,1 2.2.2.2. Phương thức tiêu thụ qua đại lý: * Ưu điểm: Với phương pháp tiêu thụ qua đại lý công ty đã tiêu thụ được nhiều mặt hàng với số lượng lớn, đóng góp phần tăng doanh thu tiêu thụ cho công ty. * Nhược điểm: - Chấp nhận một khoản chi phớ hoa hồng cho bờn nhận đại lý. a. Chứng từ kế toán: gồm Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn GTGT, phiếu thu… b. Tài khoản sử dụng: Để phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ qua đại lý kế toán sử dụng TK 157- Hàng gửi bán. Khi hàng hoá chuyển quyền sở hữu xác định là bán kế toán sử dụng TK 511 để ghi nhận doanh thu. Công ty mở các sổ chi tiết và sổ cái tài khoản TK 131 để theo dõi công nợ; việc theo dõi doanh thu được theo dõi trên hoá đơn bán hàng và được phản ánh vào sổ cái TK 511. c. Phương pháp kế toán: * Xét tiếp ví dụ phần GVHB của phương thức tiêu thụ đại lý như sau: Ngày 15/8/2008, Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus xuất kho gửi bán đại lý của ông Đinh Công Hùng 100 bánh xà bông FAR. Ngày 30/9, đại lý thông báo đã tiêu thụ được 80 bánh, giá bán trên bảng giá của công ty là 8.462đ/bánh ( thuế GTGT 10%) Đại lý chưa thanh toán tiền hàng. à Kế toán phản ánh: +BT1: Khi xuất hàng giao cho đại lý của ông Minh Nợ TK 157 : 846.200 Có TK 156 : 846.200 +BT2: Khi nhận được bảng kê hoá đơn bán hàng của đại lý. Kế toán lập hoá đơn GTGT và phản ánh tổng giá thanh toán Nợ TK 131: : 744.656 Có TK 511 : 676.960 Có TK 3331 : 67.696 +BT3: Đồng thời kế toán ghi nhận giá vốn hàng gửi bán: Nợ TK 632 : 600.013 Có TK 157 : 600.013 Khi có lệnh của giám đốc kèm theo hợp đồng bán đại lý, kế toán lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Biểu số 2.04). Hàng hoá lúc này sẽ được chuyển từ kho thành phẩm sang kho đại lý. Sau khi nhận được thông báo của Đại lý về việc hàng gửi bán đã tiêu thụ được thì kế toán sẽ viết Hoá đơn GTGT, thanh toán với Đại lý về số hàng đó. Hoá đơn GTGT được công ty được lập thành 3 liên : +Liên gốc: lưu tại phòng kế toán. +Liên 2: giao cho khách hàng +Liên 3: làm căn cứ thanh toán Đại lý Đinh Công Hùng Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra Từ ngày: 01/08/2008 đến ngày 30/09/2008 STT Mặt hàng Doanh số bán 1 Xà bông FAR 744.656 2 Sữa tắm LUX 2.039.156 3 … Cộng 11.023.011 Biểu số 2.14: Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra của bên đại lý Hoá đơn Giá trị gia tăng Liên 3: Dùng để thanh toán Ngày 10 tháng 12 năm 2008 Mẫu số 01 GTKT- 3LL Đơn vị bán: Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus Địa chỉ : 47 ngách 3 Đường Giải Phóng-Hai Bà Trưng-Hà Nội Điện thoại .................... Số tài khoản.................................. Mã số thuế: 0101378292 Đơn vị mua: Đại lý ông Đinh Công Hùng Stt Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=2x1 Xà bông FAR Bánh 80 8.462 676.960 Cộng tiền hàng : 676.960 Thuế suất thuế GTGT : 67.696 Tổng cộng tiền thanh toán : 744.656 Người nhận hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu số 2.15: Hoá đơn GTGT trường hợp tiêu thụ qua đại lý Khi nhận được hoá đơn GTGT do phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng – sổ này được mở chi tiết cho từng mặt hàng. Cuối tháng cộng sổ để ghi vào sổ tổng hợp chi tiết bán hàng và bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra. Sổ chi tiết bán hàng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Quí III/2008 Tên hàng hoá: Xà bông FAR Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ TK có 3331 TK có 511 Cộng PS có TK Nợ 3331 TK Nợ 521 TK Nợ 531 TK Nợ 532 Cộng PS Nợ Ngày Số 12/8 3411 Cửa hàng Phương Trang 1111 397.090 397.090 1111 39.709 39.709 12/8 3412 Cửa hàng bán lẻ 1111 88.460 1111 8.846 15/8 3413 Đại lý ông Hùng 131 676.960 131 67.696 … … 16/8 3691 Hàng hoá bị trả lại 1111 315.000 315.000 3331 31.500 31.500 … … Cộng 2.405.215 24.139.870 26.545.085 127.627 437.295 514.500 324.475 1.403.897 Biểu số 2.16: Sổ chi tiết bán hàng Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán hàng lấy dòng tổng cộng ở cột số lượng, tiền vốn, doanh thu của mỗi loại hàng hóa tương thích lên các dòng cột tương ứng số tổng hợp doanh thu đồng thời đối chiếu số tổng cộng của bảng tổng hợp doanh thu đối chiếu với phát sinh TK 5111, hai số liệu này phải trùng nhau. Trên bảng cơ sở bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hoá, dịch vụ được lập vào cuối tháng và căn cứ vào sổ thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá mua trong tháng, kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp trên tờ khai thuế GTGT Tờ khai thuế GTGT Tháng 08 năm 2008 Tên cơ sở: Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus Địa chỉ trụ sở: Số 47 ngách 3 Đường Giải Phóng Hai Bà Trưng Hà Nội Quận huyện: Hai Bà Trưng Điện thoại Mã số thuế: 0100784044 Đơn vị tiền : đồng STT Chỉ tiêu Giá trị HHDV Chưa có thuế GTGT Thuế GTGT A Không có hoạt động mua bán ps trong kì B Thuế GTGT còn được khấu trừ kì trước chuyển sang 0 C Kê khai thuế GTGT phải nộp NSNN - - I Hàng hoá dịch vụ mua vào trong kì 1 Hàng hoá dịch vụ mua vào trong kì 276.469.466 27.646.946,6 a Hàng hoá dịch vụ mua vào trong nước 276.469.466 27.646.946,6 b Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu 0 0 a Điều chỉnh tăng - - b Điều chỉnh giảm - - 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kì t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26809.doc
Tài liệu liên quan