Phương pháp này sử dụng các phiếu điều tra phỏng vấn để tiến hành thu thập thông tin từ các đối tượng khác nhau trong phạm vi rộng.
Đề tài của em là nghiên cứu kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty, do đó em chọn mẫu điều tra phỏng vấn giới hạn ở một số phòng ban như: phòng kế toán, phòng kinh doanh, và kho
Em thực hiện phương pháp này qua các bước - Bước 1: Chọn đối tượng điều tra .
Đối tượng cần điều tra : Ban lãnh đạo, phòng tài chính-kế toán, phòng kinh doanh, và bộ phận kho của công ty.
Nguồn thông tin cần thu thâp là các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
Bước 2: Xây dựng mẫu phiếu điều tra.
Thiết lập các phiếu điều tra có cả câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi mở. Nội dung các câu hỏi liên quan đến công tác kế toán của công ty và các câu hỏi về nghiệp vụ kế toán bán hàng.
Bước 3: Phát phiếu điều tra.
Kính gửi các phiếu điều tra đến đối tượng cần điều tra bao gồm: Phó giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên, kế toán kho và nhân viên kinh doanh.
Bước 4: Thu lại phiếu điều tra.
Sau một thời gian ngắn, em thu lại phiếu điều tra và dùng các phương pháp phân tích, thống kê đơn giản để xử lý thông tin.
Phương pháp phỏng vấn ( phỏng vấn cá nhân trực tiếp ).
- Bước 1: Chọn đối tượng phỏng vấn.
- Bước 2: Chọn câu hỏi và ghi thành một bảng câu hỏi phỏng vấn.
- Bước 3: Phỏng vấn theo bảng câu hỏi và ghi chép lại câu trả lời.
Phương pháp thu tập dữ liệu thứ cấp.
Em thực hiện phương pháp này nhằm thu thập một cách cụ thể về các thông tin liên quan đến công tác kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty, và em tìm kiếm thông tin qua các bước sau:
- Bước 1: Tìm tài liệu về bán hàng xe ô tô và các số liệu có liên quan tại công ty và trên các sách báo, công cụ truyền thông. Quan trọng nhất là thu thập thông tin trên các chứng từ bán hàng tại công ty.
- Bước 2: Tổng hợp lại các nội dung và số liệu đã thu thập được.
32 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5893 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hành và phát hành hoá đơn (Giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất. . .
Trong kỳ kế toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ của Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”. Cuối kỳ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội bộ”.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá trị thực tế của một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá vốn của hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Vận dụng TK kế toán để hạch toán một số nghiệp vụ.
Kế toán doanh thu.
Kế toán giảm trừ doanh thu.
Kế toán giá vốn hàng bán.
Kế toán nợ phải thu KH và lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Sổ kế toán.
Sổ kế toán là những quyển sổ hoặc tờ sổ nhất định có liên hệ chặt chẽ với nhau dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán.
Các DNTM có thể sử dụng một trong các hình thức ghi sổ sau:
Hình thức nhật ký sổ chung.
Hình thức nhật ký sổ cái.
Hình thức nhật ký chứng từ.
Hình thức chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hình thức Nhật Ký Chung.
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật Ký Chung:
Đặc trưng cơ bản là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được nghi nhận vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Kế toán bán hàng gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ Nhật ký chung: Mẫu S03a – DNN.
Sổ Nhật ký bán hàng: Mẫu S03a4 – DNN.
Sổ Nhật ký thu tiền: Mẫu S03a1 – DNN, Sổ Nhật ký tiền giửi Ngân hàng.
Sổ Cái: Mẫu: S03b – DNN.
Các sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết thanh toán với người mua: Mẫu S13 – DNN, Sổ chi tiết Nhập – Xuất – Tồn kho hàng hóa, sổ chi tiết bán hàng: Mẫu 17 – DNN.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung: Sơ đồ 1.1
Hình thức Nhật Ký - Sổ Cái:
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật Ký Sổ Cái:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ ghi vào Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau:
Nhật ký – Sổ cái.
Các sổ, thẻ kế toán bán hàng chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái: sơ đồ 1.2
Hình thức Kế toán Chứng Từ Ghi Sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ sử dụng các loại sổ sau:
Chứng từ ghi sổ.
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ Cái – dùng cho hình thức Chứng Từ Ghi Sổ.
Các sổ, thẻ kế toán bán hàng chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Sơ đồ 1.3
Hình thức Nhật ký chứng từ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật Ký – chứng từ:
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng bên Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một cổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng mẫu in sẵn có các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký – Chứng từ, sơ đồ 1.4
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp với các hình thức kế toán quy đinh trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính: Sơ đồ 1.5
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG XE Ô TÔ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI AN DÂN.
2.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
2.1.1. phương pháp thu thập số liệu.
Trong bài chuyên đề này em đã dùng kết hợp giữa các phương pháp: phương pháp sử dụng phiếu điều tra, phương pháp phỏng vấn, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Trên cơ sở với các tài liệu liên quan để phân tích dữ liệu, làm cơ sở để đưa ra các nhận xét hữu ích.
Phương pháp điều tra phỏng vấn:
Phương pháp này sử dụng các phiếu điều tra phỏng vấn để tiến hành thu thập thông tin từ các đối tượng khác nhau trong phạm vi rộng.
Đề tài của em là nghiên cứu kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty, do đó em chọn mẫu điều tra phỏng vấn giới hạn ở một số phòng ban như: phòng kế toán, phòng kinh doanh, và kho…
Em thực hiện phương pháp này qua các bước - Bước 1: Chọn đối tượng điều tra .
Đối tượng cần điều tra : Ban lãnh đạo, phòng tài chính-kế toán, phòng kinh doanh, và bộ phận kho của công ty.
Nguồn thông tin cần thu thâp là các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
Bước 2: Xây dựng mẫu phiếu điều tra.
Thiết lập các phiếu điều tra có cả câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi mở. Nội dung các câu hỏi liên quan đến công tác kế toán của công ty và các câu hỏi về nghiệp vụ kế toán bán hàng.
Bước 3: Phát phiếu điều tra.
Kính gửi các phiếu điều tra đến đối tượng cần điều tra bao gồm: Phó giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên, kế toán kho và nhân viên kinh doanh.
Bước 4: Thu lại phiếu điều tra.
Sau một thời gian ngắn, em thu lại phiếu điều tra và dùng các phương pháp phân tích, thống kê đơn giản để xử lý thông tin.
Phương pháp phỏng vấn ( phỏng vấn cá nhân trực tiếp ).
- Bước 1: Chọn đối tượng phỏng vấn.
- Bước 2: Chọn câu hỏi và ghi thành một bảng câu hỏi phỏng vấn.
- Bước 3: Phỏng vấn theo bảng câu hỏi và ghi chép lại câu trả lời.
Phương pháp thu tập dữ liệu thứ cấp.
Em thực hiện phương pháp này nhằm thu thập một cách cụ thể về các thông tin liên quan đến công tác kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty, và em tìm kiếm thông tin qua các bước sau:
- Bước 1: Tìm tài liệu về bán hàng xe ô tô và các số liệu có liên quan tại công ty và trên các sách báo, công cụ truyền thông. Quan trọng nhất là thu thập thông tin trên các chứng từ bán hàng tại công ty.
- Bước 2: Tổng hợp lại các nội dung và số liệu đã thu thập được.
2.1.2.Phương pháp phân tích dữ liệu.
Để phân tích các dữ liệu mà đã thu thập được, em sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh để có những đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
So sánh các tài liệu thu thập được với những lý thuyết mình học về kế toán, so sánh các kết quả công ty đạt được giữa các kỳ, các năm…để tìm ra những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại của công ty.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến công tác kế toán bán hàng xe ô tô của công ty đầu tư thương mại An Dân.
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty CPĐTTM An Dân.
2.2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động của công ty CPĐTTM An Dân.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
Giới thiệu vài nét về công ty:
Tên giao dịch : Công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
Tên tiếng anh: Andan Trade investment corporation
- Tên Giao dịch : An Dan., Corp
- Địa chỉ giao dịch : 583 Nguyễn Văn Cừ - Gia Thụy – Long Biên - HN
- Điện thoại : (04) 6502706 - Fax : (04) 6502708
- Email: andan@netnam.org.vn - Website: www.andanoto.com.vn
- Giấy đăng ký kinh doanh số: 0103017873 Ngày cấp: 20/06/2007
- Nơi cấp : Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
- Người đại diện theo pháp luật của DN: Bà Tạ Thị Tú Trinh
- Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị.
Công ty CPĐTTM An Dân được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103017873 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày cấp: 20/06/2007.Công ty CPĐTTM An Dân có tiền thân là công ty An Dân, một cơ sở đại lý kinh doanh xe mitsubishi từ năm 1993 và trải qua nhiều thăng trầm, công ty này càng ngày càng phát triển và khẳng định vị thế của mình trên thương trường nôi địa và quốc tế.
Đặc điểm kinh doanh của công ty:
Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty chuyên về kinh doanh xe ô tô mitsubishi và dịch vụ sửa chữa, bảo hành xe. Ngoài ra, công ty cũng hoạt động trong các lĩnh vực như đầu tư dự án – công trình bất động sản, tư vấn dịch vụ thương mại và bán xe máy Yamaha.
Công ty có quan hệ thương mại đầu tư với nhiều đối tác uy tín trong nước và quốc tế. Các sản phẩm, dịch vụ của công ty không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn hướng tới thị trường nước ngoài.
Trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được và cố gắng phát huy mọi tiềm năng để kinh doanh và sẵn sàng hội nhập.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty (sơ đồ 2.1)
Chức năng nhiệm vụ của phòng ban như sau:
Chủ tịch hôi đồng quản trị: đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chỉ đạo mọi công việc từ hoạt động sản xuất đến hoạt động kinh doanh. Đồng thời cũng là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Phó giám đốc : Bao gồm phó giám đốc tài chính, phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc dịch vụ. Là những người đứng đầu các phòng tài chính - kế toán, phòng kinh doanh, phòng dịch vụ.
Phòng kinh doanh: Điều hành mọi hoạt động kinh doanh, tìm kiếm đối tác, đàm phán, soạn thảo hợp đồng mua bán, thực hiện hợp đồng, đôn đốc khách hàng thanh toán. Lập kế hoạch kinh doanh, phân bổ chỉ tiêu cho từng nhân viên kinh doanh, duy trì mối quan hệ với khách hàng.
Phòng chăm sóc khách hàng: Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc khách hàng, đảm bảo sự tín nhiệm tiêu dùng của khách hàng với các sản phẩm của công ty.
Phòng dịch vụ: Bao gồm các dịch vụ sửa chữa, bảo hành mà khách hàng cần. Đồng thời cả phân xưởng sửa chữa chuyên làm nhiệm vụ lắp ráp, sửa chữa xe.
Phòng nhân lực hệ thống: Điều hành mọi công việc liên quan đến tình hình nhân sự của công ty như tuyển dụng, các chính sách lương, đào tạo nhân viên.
Phòng kế toán tài chính: điều hành mọi công việc liên quan đến tài sản, nguồn vốn của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, phân công công việc kế toán cho mỗi bộ phận kế toán.
Showroom : là nơi trưng bày các hàng hóa, sản phẩm của công ty, để khách hàng có thể tìm hiểu kỹ lưỡng các thông tin về sản phẩm.
2.2.1.2. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty thực hiện theo mô hình tập trung, gồm 9 thành viên và mỗi thành viên có bộ phận như sau:
Kế toán trưởng :
+ Có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo, kiểm tra thực hiện công tác kế toán tại công ty, tổng hợp đôn đốc các bộ phận kế toán.
+ Báo cáo với cơ quan chức năng về tình hình tài chính của đơn vị thẩm quyền được giao.
+ Tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của công ty về vốn và nguồn vốn chính xác, kịp thời.
Phó phòng kế toán:
+ Có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra thực hiện công tác kế toán với nhà cung cấp.
+ Đưa ra các chính sách cụ thể cho phần hành kế toán của công ty.
Kế toán tổng hợp:
+ Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, bảng biểu của kế toán viên, theo dõi tình hình bán hàng và tài khoản kế toán của công ty tại ngân hàng.
+ Cuối kỳ quyết toán lập bảng cân đối tài khoản, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính của công ty.
Kế toán kho:
+ Ghi chép về việc xuất - nhập - tồn hàng hóa, lập các báo cáo bán hàng hàng ngày. Nắm bắt tình hình hàng hóa chính xác kịp thời tình hình hàng hóa của công ty, và có những biện pháp khi có sự chênh lệch giữa thực tế và sổ sách.
Kế toán tiền lương và tiền mặt:
+ Tính lương phải trả và bảo hiểm xã hội phải cho cán bộ và công nhân viên trong toàn công ty.
+ Theo dõi tình hình thu - chi - thanh toán tiền mặt với khách hàng, ngân hàng và các đối tượng khác.
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ:
+ Theo dõi tình hình doanh thu, công nợ với khách hàng.
Kế toán thuế:
+ Tính các loại thuế mà công ty phải nộp và được khấu trừ.
+ Nắm bắt các chính sách thuế và cập nhật những sự thay đổi của luật thuế.
+ Theo dõi tình hình nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Thủ quỹ:
+ Quản lý các hoạt động thu chi tiền mặt, kiểm kê đối chiếu số tiền thực tế trong quỹ số liệu trên sổ quỹ tiền mặt.
Các chính sách kế toán áp dụng:
Với những điều kiện tình hình cụ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã áp dụng hình thức kế toán “ Nhật Ký Chung” và công ty sử dụng phần mềm kế toán để giảm thiểu những khó khăn trong công việc kế tóa, hơn nữa dễ dàng cho việc kiểm tra đối chiếu, quản lý và cung cấp thông tin kịp thời cho giám đốc.
Hình thức kế toán : Nhật Ký Chung.
Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký chung của công ty CPĐTTM An Dân ( phụ lục số 03).
+ Chế độ kế toán áp dụng: công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006QĐ-BTC.
+ Kỳ kế toán: từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ).
+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánhgiá hàng tồn kho: theo tỷ giá thực tế.
Xác định giá vốn hàng tồn kho: theo phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: phương pháp thẻ song song.
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán bán hàng tại Công Ty CPĐTTM An Dân.
2.2.2.1. Nhân tố vĩ mô.
Công ty CPĐTTM An Dân với lĩnh vực kinh doanh là bán xe ô tô của Mitsubishi, một hãng xe nổi tiếng của Nhật Bản, do đó môi trường kinh tế vĩ mô có những ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới công ty.
Thực tế những năm vừa qua cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng nhanh chóng. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân từ 7 đến 8%/năm. Năm 2008 nền kinh tế thế giới có chiều hướng giảm chung song Việt Nam vẫn đạt tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao 6,23%.
Nhưng từ đầu năm 2009 đến nay, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ngày càng mạnh mẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế Việt Nam. Chính điều đó đã gây nhiều khó khăn cho các thành phần kinh tế Việt Nam nói chung và công ty CPĐTTM An Dân nói riêng.
Bên cạnh đó,những năm gần đây tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế tăng cao. Giá cả hàng hóa đều tăng, làm chi phí sản xuất, kinh doanh ngày càng cao, gây áp lực cạnh tranh tăng cao. Hơn nữa, công ty thường xuyên phải huy động vốn từ các tổ chức tín dụng để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động và đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Trong khi đó, tình hình lãi suất mấy năm gần đây có nhiều biến động bất thường, có những lúc lãi suất quá cao làm tăng chi phí hoạt động, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cũng sử dụng khoản vay ngoại tệ để nhập khẩu xe, phụ tùng xe. Tỷ giá USD so với VNĐ đang có nhiều biến động theo xu hướng tăng do đó công ty cũng ảnh hưởng nhiều rủi ro tài chính.
Thuế GTGT và thuế môn bài đánh vào xe ô tô tăng theo lộ trình của luật thuế, điều này làm tăng chi phí mua xe của khách hàng, nên cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình kinh doanh của toàn công ty.
Kể từ khi nước ta gia nhập WTO sự cạnh tranh ngày càng phức tạp và gay gắt. Thị trường bán xe ô tô ngày càng đông đảo với các hãng nổi tiếng như Mecerdes, Toyota, Huyndai, Deawoo… còn phải chịu sự cạnh tranh với các công ty cùng kinh doanh xe ô tô như công ty Ford Hà Nội, Công ty ô tô Tiến Đạt, công ty ô tô Thái Dương….
Tóm lại, môi trường kinh tế vĩ mô có những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, nó ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và kế toán bán hàng. Đối với công tác kế toán bán hàng của mỗi DN phải có những chính sách thích nghi với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
2.2.2.2. Nhân tố vi mô.
Trong công tác bán hàng, chỉ tiêu bán hàng luôn được các nhà quản lý DN quan tâm hàng đầu vì nó phản ánh trực tiếp đến lợi nhuận của DN, chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Để có những đánh giá chính xác và cụ thể về hoạt động bán hàng Công ty CPĐTTM An Dân đánh giá mức độ tác động của bộ máy kế toán của công ty, nguồn nhân lực làm kế toán, hình thức kế toán tại đơn vị, trình độ tổ chức quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật…
2.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm.
Qua quá trình điều tra, phỏng vấn nghiệp vụ kế toán bán hàng tại Công ty CPĐTTM An Dân, em đã tổng hợp được một số kết quả như sau:
Nhìn chung, tại công ty công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng đã tuân thủ đúng yêu cầu về công tác kế toán theo chế độ quy định. Các số liệu của công ty được phản ánh kịp thời, rõ ràng, cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác quản lý kinh doanh của toàn công ty. Công tác kế toán bán hàng tại công ty tương đối tốt và phù hợp với tình hình thực tế tại công ty.
Song trong quá trình thực hiện kế toán bán hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục như : công ty chưa lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, chưa tổ chức công tác phân tích và kế toán quản trị trong bán hàng…
Sau đây là bảng tổng hợp điều tra (bảng 2.1)
2.4. Thực trạng kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty CPĐTTM An Dân..
2.4.1. Đặc điểm kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty CPĐTTM An Dân.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là xe ô tô Mitsubishi với các dòng xe như: Triton, Canter, Grandis, Zinger…Trong đề tài này em tập trung đi nghiên cứu đến kế toán bán hàng xe ô tô.
Các phương thức bán hàng:
+ Phương thức bán buôn qua kho: Phương thức này thực hiện dưới hình thức trực tiếp dưới dạng mua theo lô. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, công ty sẽ chuyển hàng và các giấy tờ liên quan đúng yêu cầu.
+ Bán lẻ: Các khách hàng mua cho công ty hoặc mua cho cá nhân với số lượng ít, nhưng nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong quá trình tiêu thụ xe ở công ty, khách hàng mua với tính chất tiêu dùng.
Trong đó công ty chủ yếu bán hàng theo phương thức bán lẻ. Các khách hàng mua chủ yếu với nhu cầu tiêu dùng, mua phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các phương thức thanh toán:
+ Phương thức thanh toán trực tiếp.
+ Phương thức thanh toán trả góp.
+ Phương thức thanh toán thuê mua tài chính.
2.4.2.Kế toán bán hàng tại công ty.
2.4.2.1. Chứng từ sử dụng.
Phiếu xuất kho : được dùng làm căn cứ cho thủ tục xuất hàng và lập hóa đơn GTGT cho khách. Giá trên phiếu xuất kho sự trên giá vốn hàng bán. Số lượng bán trên phiếu xuất kho và Hóa đơn GTGT phải trùng nhau để chính xác.
Phiếu xuất kho ( phụ lục số 2.1)
Chứng từ kế toán chủ yếu sử dụng là hóa đơn GTGT ( đính kèm phụ lục).
Khi bán hàng, phòng kế toán lập trên máy và mẫu hóa đơn đã đăng ký với bộ tài chính, dựa trên hợp đồng và phiếu xuất kho. Hóa đơn GTGT bao gồm tên đơn vị bán, tên đơn vị mua, tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, VAT, tổng…Chứng từ này dùng để xác định hóa đơn đầu ra và doanh thu của công ty. Hóa đơn gồm 3 liên, đều in trên máy :
Liên 1( màu tím) được lưu trên gốc quyển hóa đơn GTGT. (phụ lục số 2.2)
Liên 2 ( màu đỏ) giao cho khách hàng.
Liên 3 ( màu xanh) được chuyển đến kế toán hàng hóa, kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
Bảng kê bán ra : Đây là bảng liệt kê tất cả các hóa đơn bán ra của công ty, bao gồm cả hóa đơn bán hàng và các hóa đơn bên dịch vụ… Nó nằm trong bộ kê khai thuế GTGT và mỗi tháng đều được in ra nhằm phục vụ cho việc kiểm tra giữa hóa đơn và trên máy tính.
Kế toán bán hàng còn sử dụng phiếu thu, lệnh chuyển có của ngân hàng…
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, các chứng từ được lập để phản ánh nội dung kinh tế của các nghiệp vụ tại thời điểm phát sinh. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra về mặt nội dung, quy cách theo quy định của Công ty. Các chứng từ này được sử dụng giữa các phòng kế toán, định khoản và nhập số liệu theo Hình Thức Nhật Ký Chung. Và các hóa đơn, chứng từ này được công ty lưu giữ và bảo quản.
2.4.2.2. Tài khoản sử dụng.
Kế toán bán hàng tại công ty thực hiện theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, nên sử dụng các tài khoản chủ yếu :
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng của công ty trong một kỳ. kế toán mở chi tiết tài khoản TK 511 để theo dõi tình hình tiêu thụ hàng, nhóm hàng, dịch vụ.
TK 521 “ Chiết khấu thương mại” kế toán dùng tài khoản này để phản ánh doanh thu bị giảm trừ, trường hợp này công ty thường dùng khi khách hàng mua theo lô, theo số lượng nhiều.
TK 156 “Hàng hóa” được dùng để theo dõi từng loại xe bán.
TK 632 “ Giá vốn hàng bán” Dùng để phản ánh trị giá của xe đã tiêu thụ trong kỳ, kế toán mở chi tiết cho từng loại xe này.
Ngoài ra, kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty còn sử dụng các TK liên quan như TK 111, 112, 131, 3331, 641…
2.4.2.3.Sổ kế toán.
Công ty thực hiện kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC và áp dụng hình thức nhật ký chung.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán fast accounting để giúp cho công việc kế toán nhanh nhạy và chính xác hơn. Kế toán của công ty, định khoản, nhập số liệu vào sổ chi tiết của các tài khoản, song mỗi kế toán có nhiệm vụ khác nhau, do đó mỗi người có công việc vào từng sổ tài khoản do mình phụ trách. Sổ kế toán được lập trình sẵn trên phần mềm kế toán, và căn cứ vào hóa đơn GTGT hàng hóa kế toán nhập nội dung của các chứng từ gốc vào máy vi tính theo hình thức Nhật Ký Chung trên máy vi tính.
2.4.2.4 . Trình tự hạch toán.
Kế toán doanh thu bán hàng.
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT.
Phương pháp kế toán:
+ Bán lẻ cho cá nhân tiêu dùng hoặc cho các tổ chức kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Sau khi nhận được hợp đồng mua bán xe từ phòng kinh doanh lập, phòng kế toán tiến hành kiểm tra và lập hóa đơn GTGT. Hóa đơn được lập trên máy vi tính.
Căn cứ váo hóa đơn GTGT hàng ngày kế toán nhập nội dung của chứng từ gốc vào máy vi tính theo hình thức Nhật Ký Chung trên phần mềm kế toán.
Hàng ngày kế toán phản ánh nghiệp vụ phát sinh từ chứng từ hóa đơn gốc kế toán tiến hành định khoản và nhập nội dung vào máy vi tính, trên máy đã được lập trình sẵn chứng từ đó sẽ vào máy mặc nhân và phản ánh vao sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Sổ chi tiết bán hàng( phụ lục)
Sổ chi tiết tài khoản131 ( phụ lục)
Sổ chi tiết tài khoản 511( phụ lục)
Kế toán ghi nhận doanh thu: ghi tăng tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá chưa có thuế của số hàng này, ghi tăng tài k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.doc