MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN BÁN HÀNG 6
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 6
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI 7
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 7
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG 7
1.5. QUY ĐỊNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH. 8
1.5.1. Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”, 14 “Doanh thu và thu nhập khác” 8
1.5.2. Quy định kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. 10
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN 12
2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ 12
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG 13
2.2.1. Quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH thời trang 13
2.2.2. Đánh giá tổng quan sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán bán hàng tại công ty TNHH thời trang 16
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG QUẦN ÁO THỜI TRANG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN 17
2.3.1. Đặc điểm về kế toán bán hàng tại công ty TNHH thời trang 18
2.3.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH Thời trang 20
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN 24
3.1. KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG 24
3.1.1. Ưu điểm 24
3.1.2. Nhược điểm 25
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG QUẦN ÁO THỜI TRANG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN 25
KẾT LUẬN 29
PHỤ LỤC 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
39 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4126 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám đốc doanh nghiệp ký duyệt
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.
Biểu mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do Bộ Tài chính hoặc đơn vị được Bộ Tài chính uỷ quyền in và phát hành. Đơn vị được uỷ quyền in và phát hành chứng từ kế toán bắt buộc phải in đúng theo mẫu quy định, đúng số lượng được phép in cho từng loại chứng từ và phải chấp hành đúng các quy định về quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính. Đối với các biểu mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn, các doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán.
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN
PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
Chuyên đề được thực hiện dựa vào các số liệu sơ cấp và thứ cấp tại công ty TNHH thời trang . Cụ thể thông qua việc phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và các bộ phận liên quan đến kế toán bán hàng trong công ty, lấy các phiếu điều tra, phân tích các số liệu ghi chép tại công ty, các báo cáo tài chính tại công ty. Đồng thời quan sát các quy trình, nghiệp vụ kế toán tại công ty.
Phương pháp phiếu điều tra khảo sát.
Đối tượng lấy phiếu điều tra là các nhân viên kế toán tại công ty TNHH Thời trang . Gồm: kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán bán hàng.
Trong các phiếu điều tra có các câu hỏi được đặt ra trước liên quan đến kế toán bán hàng và có các lựa chọn để trả lời, người được điều tra đọc các câu hỏi và lựa chọn câu trả lời theo mình là phù hợp nhất.
Các phiếu điều tra cung cấp các thông tin cần thiết đồng thời cho em thấy được cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó chỉ là cái nhìn chung, bao quát chưa thấy được cái nhìn sâu sắc, cốt lõi về doanh nghiệp. Vì vậy, để có được cái nhìn sâu sắc về doanh nghiệp thì em sử dụng thêm phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đối tượng phỏng vấn là các cán bộ lãnh đạo công ty, các nhân viên kế toán tại công ty TNHH Thời trang . Gồm: Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán bán hàng.
Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước, khi phỏng vấn em sẽ đặt ra câu hỏi cho người được phỏng vấn, khi người được phỏng vấn trả lời câu hỏi thì em tiến hành ghi chép lại các câu trả lời đó để làm cơ sở cho việc viết chuyên đề sau này.
Phương pháp điều tra trực tiếp giúp cho em có được các thông tin chính xác nhất, giải đáp các thắc mắc, các vấn đề khó hiểu, tìm hiểu được các nghiệp vụ chi tiết tại doanh nghiệp. Nó phục vụ cho việc viết chuyên đề được chi tiết và chính xác nhất.
ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
Quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH thời trang
Công ty TNHH thời trang , tên giao dịch quốc tế là Thuy Tien Fashion Company. Được thành lập vào ngày 22 tháng 8 năm 2007. Người sáng lập công ty là bà Lý Thị Huyền với số vốn điều lệ là: 1.000.000.000 VNĐ. Công ty TNHH Thời trang là một trong những doanh nghiệp tư nhân lớn hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực bán buôn, bán lẻ các mặt hàng quần áo, giầy dép thời trang.
Mặc dù mới thành lập được gần hai năm, nhưng công ty đã tạo dựng được một hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại. Khi mới thành lập công ty chỉ có một cơ sở duy nhất tại 28- Lương Văn Can – Hàng Đào- Hoàn Kiếm- Hà Nội. Sau gần hai năm hoạt động và phát triển hiện nay công ty có 1 cơ sở sản xuất và có 8 cửa hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm được phân phối tại các trung tâm của thành phố Hà Nội.
Với đội ngũ công nhân lành nghề, bán hàng chuyên nghiệp, cùng với những sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phong cách thời trang công ty đang dần tạo ấn tượng cũng như đang hình thành chỗ đứng trong thị trường thời trang.
Công ty TNHH Thời trang với hoạt động chính là mua bán, sản xuất, thiết kế quần áo, giầy dép thời trang. Như vậy, hoạt động của công ty không đơn thuần chỉ là hoạt động thương mại mà là hoạt động có tính sản xuất. Điều đó có nghĩa công ty TNHH Thời trang hoạt động vừa mang tính chất thương mại, vừa mang tính chất sản xuất vật chất.
Chức năng chính của công ty bao gồm:
Thiết kế, sản xuất các mặt hàng quần áo thời trang cao cấp.
Mua bán các mặt hàng quần áo, giầy dép thời trang.
Tổ chức phân phối các sản phẩm quần áo, giầy dép thời trang.
Để thực hiện được các chức năng đã đề ra trước mắt công ty đã đặt ra cho mình những nhiệm vụ sau:
Thiết kế ra được các mặt hàng quần áo thời trang phù hợp với xu hướng thời trang hiện tại.
Đa dạng hóa được các hình thức bán hàng, các kênh phân phối sản phẩm.
Mở rộng thị trường phân phối sản phẩm
Tổ chức công tác bảo quản hàng hóa, đảm bảo lưu thông hàng hóa thường xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường.
Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế nhà nước.
Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty
Để phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn chức năng nhiệm vụ kinh doanh. Công ty TNNH thời trang tổ chức bộ máy theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Bộ phận quản lí kho
Phòng kế toán tài chính
Phòng kinh doanh
Phòng kĩ thuật
Bộ phận thiết kế
Bộ phận sản xuất
Bộ phận bán hàng
Bộ phận khai thác thị trường
Ban giám đốc: Bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc kinh doanh của công ty trước nhà nước và pháp luật.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh doanh của công ty, tổ chức kinh doanh và cung ứng sản phẩm cho toàn bộ thị trường. Giúp ban Giám đốc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác, liên doanh liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ căn cứ vào kế hoạch sản lượng, khả năng dự trữ, đơn đặt hàng của các đối tác. Phòng còn có trách nhiệm tổ chức việc bán hàng, kiểm tra việc thực hiện các nội quy bán hàng của các cửa hàng về giá cả và chất lượng. Vì thế phòng kinh doanh được chia thành hai bộ phận
Bộ phận bán hàng: Nhiệm vụ tổ chức việc bán hàng, kiểm tra việc thực hiện các nội quy bán hàng của các cửa hàng về giá cả và chất lượng sản phẩm.
Bộ phận khai thác thị trường: Nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm đối tác liên doanh liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kế toán tài chính: Chức năng cơ bản là hạch toán kế toán tại công ty theo đúng quy định của cấp trên và theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước.
Bộ phận quản lí kho: Quản lí kho hàng hóa tại công ty. Cung cấp các sản phẩm cho các cửa hàng, các đối tác theo đúng hợp đồng chỉ đạo của cấp trên.
Phòng kĩ thuật: Nhiệm vụ là sản xuất, thiết kế ra các mặt hàng đảm bảo chất lượng yêu cầu. Chịu trách nhiệm về thông số kĩ thuật, chất lượng của các sản phẩm.
Bộ phận thiết kế: Nhiệm vụ là thiết kế ra các sản phẩm, mặt hàng phù hợp với xu hướng thời trang, hoặc theo các yêu cầu của các đơn đặt hàng.
Bộ phận sản xuất: Nhiệm vụ sản xuất ra các sản phẩm, các mặt hàng đúng yêu cầu kiểu cách, chất lượng, thông số kĩ thuật mà bộ phận thiết kế đã thiết kế và chuyển giao sang.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH thời trang là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như sau:
Tất cả các hợp đồng mua bán, vận chuyển, bốc xếp khâu mua bán đều do công ty ký kết và chịu trách nhiệm thanh toán. Các cửa hàng căn cứ vào nội dung của hợp đồng, nếu có vướng mắc các cửa hàng phải báo cáo với công ty giải quyết, tuyệt đối không được tự ý sửa chữa hợp đồng.
Giá bán các sản phẩm đều do công ty quyết định. Các cửa hàng căn cứ vào bảng giá đã được duyệt để thực hiên cơ cấu giá bán. Công ty kiểm tra, rà soát và căn cứ vào tình hình cụ thể ở từng thời điểm quyết định giá bán phù hợp
Hàng tuần các cửa hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm của công ty phải nộp toàn bộ số tiền bán hàng về công ty
Đặc điểm tổ chức kế toán
Công ty TNHH thời trang tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Toàn bộ công ty có một phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Các cửa hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm không tổ chức hạch toán riêng, chỉ được bố trí một nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ tập hợp và phân loại các chứng từ theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi gửi về phòng kế toán công ty theo định kỳ.
Bộ máy tổ chức kế toán tại công ty TNHH Thời trang như sau: Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán bán hàng
Bộ phận kế toán mua hàng
Thủ quỹ
Bộ phận kế toán hàng tồn kho
Bộ phận kế toán TSCĐ
Bộ phận kế toán tổng hợp
Nhân viên nghiệp vụ kế toán tại các cửa hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm
Đánh giá tổng quan sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán bán hàng tại công ty TNHH thời trang
2.2.2.1. Các nhân tố bên ngoài
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, cho dù có áp dụng các chế độ, chính sách, hình thức kế toán nào đi chăng nữa thì vẫn phải thực hiện nằm trong khuôn khổ các quy định của nhà nước. Công ty TNHH Thời trang cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp cũng phải chịu sự chi phối của các chính sách luật của nhà nước, hệ thống các quy định, nghị quyết, thông tư các chuẩn mực về kế toán bán hàng. Với những chính sách pháp luật quy định rõ ràng, hướng dẫn cách hạch toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán của công ty. Tuy nhiên, với những quy định đôi khi còn mang tính hình thức, rườm rà về các thủ tục đã làm cho công tác hạch toán kế toán tại công ty đôi khi còn khó khăn.
2.2.2.2. Các nhân tố bên trong
Hiện nay, công ty TNHH thời trang tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Toàn bộ công ty có một phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng tại công ty trong việc tổng hợp các thông tin một cách chính xác. Nhưng nó cũng gây nên những khó khăn cho công tác kế toán bán hàng tại công ty trong việc kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh tại các cửa hàng, các gian hàng trưng bày sản phẩm của công ty.
Nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến công tác kế toán bán hàng của công ty đó là trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán. Nếu trình độ nhân viên kế toán cao, nắm bắt tốt các nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì công việc kế toán sẽ thuận lợi hơn, giải quyết các nghiệp vụ phát sinh chính xác và nhanh chóng. Ngược lại, nếu trình độ nhân viên kế toán không cao thì sẽ gây khó khăn trong việc hạch toán kế toán tại công ty. Các nghiệp vụ phát sinh không được hạch toán chính xác, đầy đủ tạo gây khó khăn trong công việc quản trị tại công ty.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG QUẦN ÁO THỜI TRANG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN
Đặc điểm về kế toán bán hàng tại công ty TNHH thời trang
2.3.1.1. Các phương thức bán
Hiện nay, công ty đang áp dụng các phương thức bán hàng chủ yếu là phương thức bán buôn và phương thức bán lẻ.
Phương thức bán buôn
Đặc trưng của phương thức bán buôn là bán hàng với số lượng lớn. Phương thức bán buôn được áp dụng cho những khách hàng mua với số lượng lớn và là khách thường xuyên của công ty. Nghiệp vụ bán buôn được phát sinh khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, khi đó tại phòng kế toán của công ty sẽ lập hóa đơn GTGT. Hóa đơn này được lập thành 3 liên: Liên 1: lưu tại gốc, liên 2: Giao cho người mua, Liên 3: Dùng để thanh toán. Đồng thời phòng kế toán cũng phải lập phiếu xuất kho, phiếu này cũng được lập thành 3 phiếu : Phiếu 1: Lưu tại phòng kế toán, Phiếu 2: chuyển đến kho xuất, Phiếu 3: Giao cho khách hàng
Khi khách hàng trả tiền thì trong liên thứ 3 của hóa đơn GTGT được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán dựa vào đó để viết phiếu thu và thủ quỹ cũng dựa vào đó để nhận đủ tiền hàng.
Trong phương thức bán buôn, công ty sử dụng hình thức bán buôn qua kho. Theo hình thức này công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho do phòng kế toán lập đến kho để nhận đủ số hàng và mang hàng giao cho người mua. Hàng hóa được coi là đã được tiêu thụ khi người mua đã nhận và ký xác nhận trên hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Với hình thức này giá bán hàng hóa là giá bán lẻ có chiết khấu. Tùy thuộc vào đối tượng khách hàng, số lượng đơn đặt hàng mà công ty sẽ có những mức chiết khấu khác nhau cho từng khách hàng.
Phương thức bán lẻ
Phương thức bán lẻ tại công ty TNHH Thời trang được chia làm hai phương thức bán là bán lẻ với số lượng lớn và bán lẻ với số lượng nhỏ.
Bán lẻ với số lượng lớn:
Phương thức bán lẻ với số lượng lớn cũng tương tự giống với phương thức bán buôn nhưng số lượng ít hơn bán buôn và khách hàng thường là khách hàng không thường xuyên như bán buôn.
Với phương thức bán này, công ty cũng sử dụng hình thức bán qua kho giống với hình thức bán buôn qua kho. Giá bán là giá bán lẻ có ưu đãi được niêm yết tại công ty.
Bán lẻ với số lượng nhỏ
Hình thức này được áp dụng tại các cửa hàng trực thuộc, các gian hàng trưng bày sản phẩm của công ty. Khách hàng đến các cửa hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm của công ty để mua hàng. Sau khi hàng đã được bán cho khách nhân viên nghiệp vụ tại các cửa hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm của công ty sẽ tập hợp ghi sổ các sản phẩm đã bán trong ngày.
Hàng tuần, nhân viên nghiệp vụ tại các cửa hàng lập báo cáo bán hàng nộp tại phòng kế toán của công ty. Kế toán dựa vào báo cáo đó để viết phiếu thu tiền hàng cho cửa hàng, thủ quỹ cũng dựa vào đó để nhận đủ tiền hàng của cửa hàng.
Với hình thức này giá bán hàng hóa là giá bán lẻ được niêm yết tại công ty
2.3.1.2. Các phương thức thanh toán
Công ty TNHH Thời trang hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường do đó để phù hợp với những phương thức bán hàng đang áp dụng tại công ty thì công ty cũng ghi nhận những hình thức thanh toán khác nhau. Dựa vào thời điểm ghi nhận doanh thu thì công ty có hai loại hình thức thanh toán:
Hình thức thanh toán ngay
Với hình thức này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời nên còn gọi là hình thức thanh toán trực tiếp, và doanh thu được ghi nhận ngay khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ cho khách.
Phương thức thanh toán này được sử dụng chủ yếu tại các cửa hàng, gian hàng trưng bày sản phẩm của công ty với phương thức bán là bán lẻ với số lượng ít.
Hình thức thanh toán trả chậm
Với hình thức này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được thực hiện, nhưng khách hàng mới chỉ chấp nhận thanh toán, chưa trả tiền hàng ngay. Tuy vậy, đơn vị vẫn ghi nhận doanh thu bán hàng, nói cách khác doanh thu được ghi nhận trước kỳ thu tiền.
Phương thức thanh toán này được sử dụng chủ yếu tại công ty với các hình thức bán buôn và bán lẻ với số lượng nhiều.
Phương thức thanh toán trả chậm hiện nay chiến tỷ trọng lớn trong công ty. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh toán. Nếu quá thời hạn này công ty tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân hàng trên tổng giá thanh toán. Việc bán hàng với hình thức trả chậm chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với công ty, không bán chịu cho khách tư nhân, hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp hoặc ngân hàng bảo lãnh.
Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc thanh toán trả chậm tùy theo từng hợp đồng quy định, từng mối quan hệ của khách hàng với công ty. Công ty luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân của doanh nghiệp.
Thực trạng kế toán bán nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH Thời trang
Bán hàng quần áo thời trang là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của công ty, do đó ngoài việc thực hiện nghiêm ngặt các trình tự nghiệp vụ, thủ tục chứng từ để đảm bảo cho công tác giao nhận được tốt còn phải tổ chức ghi chép, phản ánh nghiệp vụ vào tài khoản phù hợp với yêu cầu theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua bán hàng hóa
2.3.2.1. Công tác hạch toán ban đầu
Tại công ty TNHH Thời trang mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ kế toán. Các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ bán hàng tại công ty cũng không ngoại lệ, tất cả đều được phản ánh vào chứng từ kế toán. Đây là khâu hạch toán bán đầu là cơ sở pháp lý để hạch toán kế toán. Tại các cửa hàng, các gian hàng trưng bày sản phẩm của công ty không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên nghiệp vụ kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu là thu thập, kiểm tra các chứng từ kế toán về phòng kế toán của công ty.
Các chứng từ công ty sử dụng trong quá trình bán hàng gồm:
Hóa đơn GTGT (Phụ lục biểu số 1)
Phiếu xuất kho (Phụ lục biểu số 2)
Phiếu thu (Phụ lục biểu số 3)
Nhận thức được tầm quan trọng của chứng từ kế toán, vì nó là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu của kế toán. Do vậy, tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán quyết định tính trung thực của số liệu kế toán. Tổ chức tốt việc thu thập thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trong chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết định đến chất lượng công tác kế toán ở công ty.Vì vậy, kế toán trưởng công ty đã xây dựng một chương trình luân chuyển chứng từ kế toán cho từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phân công rõ ràng trách nhiệm của từng bộ phận trong công ty để giảm bớt những thủ tục chứng từ không cần thiết.
Quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty như sau:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán lập các chứng từ kế toán để phản ánh nghiệp vụ vào chứng từ.
Kế toán trưởng hoặc nhân viên kế toán được giao nhiệm vụ tiếp nhận và kiểm tra các các chứng từ. Nội dung kiểm tra bao gồm:
Kiểm tra tính trung thực và chính xác của nghiệp vụ phát sinh phản ánh trong các chứng từ nhằm đảm bảo cho số liệu kế toán, đảm bảo tính trung thực, chính xác.
Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trong chứng từ.
Kiểm tra tính chính xác các chỉ tiêu về số lượng, giá trị trong chứng từ, các yếu tố khách quan của chứng từ.
Sau khi kiểm tra chứng từ hợp lệ, kế toán tiến hành hạch toán kế toán và vào sổ kế toán.
Tiến hành bảo quản và lưu trữ chứng từ sau khi chứng từ đã được vào sổ kế toán.
2.3.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản công ty áp dụng thống nhất với hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/QĐ/BTC-CĐKT của bộ tài chính.
Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế bán hàng phát sinh kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 511: doanh thu bán hàng.
Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
Tài khoản 1111: Tiền mặt.
Tài khoản 1121: Tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng.
2.3.2.3. Tổ chức sổ kế toán
Hiện tại, công ty sử dụng hình thức ghi sổ là: “Chứng từ ghi sổ”. Công ty sử dụng cả hai loại sổ là: sổ tổng hợp và sổ chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên hình thức này cũng được kế toán công ty thay đổi, cải tiến cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Các sổ kế toán công ty sử dụng liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng gồm
Sổ chi tiết bán hàng (Phụ lục biểu số 4)
Sổ chi tiết tài khoản 511(Phụ lục biểu số 5)
Sổ cái tài khoản 511(Phụ lục biểu số 6)
Sổ tổng hợp doanh thu (Phụ lục biểu số 7)
Sổ cái tài khoản 131 (Phụ lục biểu số 8)
Sổ tổng hợp công nợ khách hàng (Phụ lục biểu số 9)
Quy trình ghi sổ:
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra phân loại để lập bảng Tổng hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu của Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho Kế toán trưởng ( hoặc người phụ trách kế toán ) duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi số và ngày tháng vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập "Bảng cân đối tài khoản". Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuôi tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết quả lập Bảng Tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ cái của từng tài khoản đó. Các Bảng Tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập Báo cáo tài chính.
CHƯƠNG III
KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN
KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
Ưu điểm
Kế toán bán hàng nhóm hàng quần áo thời trang tại công ty TNHH thời trang được tiến hành tương đối hoàn chỉnh. Nó được thể hiện qua các đặc điểm sau:
Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ
Công ty sử dụng đúng mẫu chứng từ ban đầu theo quy định phù hợp với nghiệp vụ bán hàng phát sinh, phản ánh đầy đủ nội dung và tính trung thực của thông tin. Kế toán thực hiện tốt việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đảm bảo tính chính xác cao. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kế toán khi cần tìm số liệu để sổ sánh và đối chiếu.
Việc sử dụng Tài khoản kế toán được thực hiện theo hệ thống Tài khoản ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đảm bảo việc cập nhật những quy định mới nhất về Tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng cả hai loại sổ là: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là: “Chứng từ ghi sổ”. Tuy nhiên hình thức này cũng được kế toán công ty thay đổi, cải tiến cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Nói tóm lại, tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng là nội dung quan trọng trong công tác kế toán hàng hóa của công ty. Nó liên quan đến các khoản thu nhập thực tế và nộp cho ngân sách nhà nước, đồng thời nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của công ty trong lưu thông.
Nhược điểm
Về cơ bản công ty đã tổ chức tốt việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng, tuy nhiên công ty vẫn còn một số tồn tại, nhược điểm sau:
Chứng từ sử dụng được luân chuyển đúng quy định và có sự quy định trách nhiệm rõ ràng. Nhưng tại phòng kế toán văn phòng, mọi chứng từ tập hợp về lại chưa có công tác phân loại (theo từng nội dung). Bộ chứng từ cho nghiệp vụ bán hàng phát sinh được kế toán bán hàng lưu chung thành một tập gồm: Hoá đơn bán hàng (HĐGTGT), phiếu thu, phiếu chi .... Như vậy, khi muốn đối chiếu số liệu sẽ gây khó khăn và tốn thời gian đặc biệt khi sử dụng chứng từ gốc làm căn cứ để ghi các sổ liên quan, lập chứng từ ghi sổ hoặc khi cơ quan chức năng (Thuế) đến kiểm tra.
Khi đối chiếu từng loại hàng trong một nhóm, thủ kho và kế toán phải đối chiếu từng tên hàng, chủng loại, quy cách, nguồn gốc nên rất mất thời gian và công sức. Vì vậy, nếu xây dựng được hệ thống danh mục hàng hóa thống nhất toàn công ty sẽ giảm được khối lượng công việc cho thủ kho, kế toán, công việc quản lý kho sẽ đạt hiệu quả cao hơn
Do đặc điểm của công ty, hình thức bán hàng trước rồi thu tiền hàng sau là chủ yếu, do đó số tiền phải thu còn khá lớn. Tuy nhiên, kế toán công ty không tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoàn vốn và xác định kết quả kinh doanh.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG QUẦN ÁO THỜI TRANG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THỦY TIÊN
Một là: Các chứng từ gốc khi được chuyển về văn phòng cần phải được phân loại, sắp xếp riêng theo từng nội dung để thuận tiện cho công tác theo dõi, đối chiếu số liệu để vào các hồ sơ, thẻ, bảng liên quan. Chẳng hạn có thể sắp xếp theo cách sau: các hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi…mỗi loại được lưu vào một tập khác nhau. Trong mỗi tập đó lại chia ra làm các tập nhỏ được phân loại theo từng tháng.
Hai là: Để đảm bảo quảnlý hàng hóa được chặt chẽ, thống nhất phục vụ cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán bán hàng tại Công ty Thời trang.doc