MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I. Cơ sở lý luận về tình hình hạch toán các khoản công nợ 2
I. Một số khái niệm chung về hạch toán các nghiệp vụ thanh toán cồng nợ
mua, công nợ bán 3
1. Nội dung các nghiệp vụ thanh toán 3
2. Nguyên tắc hoạt động của nghiệp vụ thanh toán 3
3. Hạch toán các khoản thanh toán với người mua 4
4. Hạch toán các khoản thanh toán với người cung cấp 6
5. Hạch toán tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước 9
6. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán nội bộ 13
Phần II. Tình hình thực tế hạch toán các nghiệp vụ thanh toán công nợ
tại Xí nghiệp 17
A. Khái quát chung về tình hình hoạt động và phát triển của Xí nghiệp 18
I. Khái quát chung 18
1. Sự hình thành của xí nghiệp 18
2. Quá trình phát triển của xí nghiệp 19
II. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của xí nghiệp 20
1. Chức năng, nhiệm vụ 20
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của xí nghiệp 20
III. Cơ cấu tổ chức xí nghiệp 21
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp 21
2. Tổ chức kinh doanh và đặc điểm quy trình về công trình xây dựng
ở xí nghiệp 21
3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 576 22
4. Tổ chức bộ máy kế toán 23
B. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán công nợ tại xí nghiệp 24
I. Tổ chức hạch toán các khoản phải thu 24
1. Các khoản phải thu tại xí nghiệp 24
2. Tổ chức hạch toán các khoản phải thu của khách hàng 24
3. Tổ chức hạch toán tổng hợp các khoản phải thu của khách hàng
ở xí nghiệp 25
4. Hạch toán phải thu nội bộ 29
5. Tổ chức hạch toán các khoản phải thu 29
6. Hạch toán các khoản tạm ứng 30
II. Tổ chức hạch toán các khoản phải trả 31
1. Tổ chức hạch toán các khoản phải trả 31
2. Tổ chức hạch toán phải trả cho người bán 31
3. Tổ chức hạch toán phải trả nội bộ 32
4. Tổ chức hạch toán các khoản phải trả 32
5. Tổ chức hạch toán chi tiết 32
6. Hạch toán vay ngắn hạn, dài hạn 33
Phần III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán
các nghiệp vụ thanh toán công nợ tại xí nghiệp 34
I. Những thuận lợi và khó khăn chung của xí nghiệp 35
1. Những thuận lợi 35
2. Những khó khăn 35
II. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán và công tác hạch toán các nghiệp
vụ thanh toán công nợ tại xí nghiệp 35
1. Nhận xét tổ chức công nợ tại xí nghiệp 35
2. Nhận xét về tình hình kế toán 35
3. Nhận xét chung về công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
công nợ 36
III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thanh toán công nợ tại
xí nghiệp 36
1. Đối tượng phải thu 36
2. Các biện pháp thu hồi nợ 38
3. Đối với khoản phải trả 38
Kết luận 40
41 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4712 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán các khoản công nợ mua và công nợ bán tại xí nghiệp xây dựng dân dụng và công nghiệp 576, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó:
Thuế GTGT đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế bán ra
*
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ vào
Thuế GTGT tổng số thuế GTGT giá trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa nhập khẩu. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng trực tiếp trên giá trị gia tăng là:
Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ:
Số thuế GTGT phải nộp
=
GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra
*
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ
Trong đó:
GTGT của hàng hóa, dịch vụ
=
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra
*
Giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng
c. Phương pháp hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt:
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và suất thuế.
Phương pháp hạch toán :
Khi bán hàng, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
Phản ánh doanh thu tiêu thụ (gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt)
Nợ TK liên quan (131, 111, 112...)
Có TK 511, 512.
Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp:
Nợ TK 511, 512
Có TK 333 (3332)
Khi nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, căn cứ vào hóa đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nạp thuế, phản ánh số thuế phải nộp (tính vào giá vốn vật tư, hàng hóa)
Nợ TK liên quan (151,152,153,156,211...)
Có TK 333 (3332)
Khi nạp thuế tiêu thụ đặc biệt cho ngân sách:
Nợ TK 333 (3332): số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp
Có TK liên quan (111,112,311...)
d. Phương pháp hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo quy định tại điều VII luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
=
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
-
Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế
+
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế
Trong đó: doanh thu để tính thuế thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trợ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính như sau:
Tổng số thuế thu nhập DN phải nộp trong kỳ
=
Tổng số thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
*
Thuế suất
e. Phương pháp hạch toán khoản thu trên vốn:
Thu trên vốn là khoản tiêu thụ về sử dụng vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế nhằm đảm bảo công bằng trong việc sử dụng các nguồn vốn, thúc đẩy đơn vị sử dụng vốn có hiệu quả. Tất cả các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có sử dụng vốn ngân sách nếu sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn lợi nhuận điều phải nộp thu trên vốn (kể cả đơn vị sự nghiệp hạch toán kinh tế, ngân hàng, bảo hiểm...)
Số thu trên vốn phải nộp hàng tháng
=
Tổng số vốn thuộc diện phải nộp thu trên vốn
*
Tỷ lệ thu trên vốn hàng tháng
Tổng số vốn thuộc diện phải nộp thu trên vốn bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động do ngân sách cấp và vốn có nguồn gốc từ ngân sách cấpcăn cứ vào biên bản giao nhận và số vốn tăng thêm (do ngân sách cấp bổ sung, do bảo toàn). Số vốn mà Nhà nước đã thu hồi (khấu hao cơ bản đã nộp, vốn hoàn lại cho ngân sách, số tiền chuyển cho đơn vị khác...) được trừ vào số vốn phải nộp thuế.
Phản ánh số thu trên vốn phải nộp:
Nợ TK 421
Có TK 333 (3335)
Khi nộp:
Nợ TK 333 (3335)
Có TK liên quan (111,112,311...)
6. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán nội bộ:
Các nghiệp vụ thanh toán nội bộ tại xí nghiệp đối với đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới được hạch toán vào TK 136 “Phải thu nội bộ” và TK 336 ”Phải trả nội bộ”.
* Tại xí nghiệp mở TK 136(8), tài khoản được mở chi tiết cho từng đơn vị trực thuộc xí nghiệp.
TK 136(8) - chi tiết cho xí nghiệp được mở như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản phải thu về thanh toán hộ vật tư.
- Phải thu về thanh toán tiền điện, nước.
- Phải thu về thanh toán hộ lãi vay đầu tư
- Phải thu về tạm ứng kinh phí
- Phải thu về chi phí quản lý nộp lên Tổng công ty.
- Phải thu về khấu hao TSCĐ
- Phải thu về 2% KPCĐ.
- Phải thu về 15% BHXH.
- Phải thu về 2% BHYT.
- Phải thu về 1% BHYT và 5% BHXH.
Bên Có:
- Các đơn vị trực thuộc thanh toán tiền điện thắp sáng, biển quảng cáo cho xí nghiệp.
- Các đơn vị trực thuộc nộp tiền nhận thiết kế công trình về cho xí nghiệp.
* Tại các đơn vị trực thuộc mở TK 336 (3368) phản ánh các khoản thanh toán giữa xí nghiệp với đơn vị trực thuộc.
+ Bên Nợ:
- Khách hàng của đơn vị trực thuộc trả tiền xây lắp thiết kế
- Đơn vị trực thuộc trả nợ xí nghiệp.
- Tiền điện thắp sáng biển quảng cáo .
- Chuyển trả tiền cho xí nghiệp.
+ Bên Có:
- Xí nghiệp báo nợ tiền hồ sơ nhân lực
- Báo nợ lãi vay vốn lưu động.
- Ngân hàng thu phí bảo lãnh hợp đồng.
- Tổng thu phí bảo lãnh dự thầu.
- Phải trả về tạm ứng kinh phí.
- Phải trả về khấu hao.
- Phải trả về BHXH, BHYT.
Sơ đồ hạch toán phải thu nội bộ
TK 136(8)
TK 111,112
(1)
(7)
TK 214
(2)
TK 156(1),611
TK 511
(3)
TK 333(1), 333(5)
(4)
TK 331
TK 111,112
TK 338
(5)
(6)
(8)
Doanh thu nhờ thu hộ
Khấu hao TSCĐ phải thu ở đơn vị cơ sở
Số tiền bán hàng
Các khoản thuế phải thu ở các đơn vị cơ sở
Các đơn vị vay vốn để kinh doanh
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý
Đơn vị cơ sở trả nợ cho xí nghiệp.
Các đơn vị chuyển trả hàng hóa cho xí nghiệp.
Sơ đồ hạch toán cáckhoản phải trả ở các đơn vị cơ sở
TK 336
(1)
(2)
TK 156
TK 111,112
TK 156(1)
TK 111,141
TK 627,642
TK 331
TK 338
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Chi tiền trả, nộp cho xí nghiệp.
Trả tiền hàng hóa cho xí nghiệp.
Nhận tiền do xí nghiệp chuyển xuống.
Nhận hàng do xí nghiệp chuyển xuống.
Xí nghiệp trả nợ tiền hàng
Chi phí do xí nghiệp phân bổ xuống
Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp về xí nghiệp
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN CÔNG NỢ TẠI XÍ NGHIỆP
A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP:
I. KHÁI QUÁT CHUNG:
1. Sự hình thành của xí nghiệp:
Xí nghiệp hoạt động theo quyết định và giấy phép:
- Quyết định thành lập số 2223/GĐ/TCCB-LĐ ngày 13 tháng 6 năm 2001 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 3147 ngày 18 tháng 6 năm 2001 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng.
Tên giao dịch quốc tế:
“Industrial & Civil Enginccrring Enterprise Company 576”
Tên viết tắt: “INCENCO 576”
* Trụ sở chính đặt tại : Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
Tiền thân của xí nghiệp xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576 là phòng Xây dựng Dân dụng của Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5. Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, phòng Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp, cơ sở kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp, cụm dân cư độ thị...do Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5 đảm nhiệm thi công, thực hiện kế hoạch của Bộ xây dựng giao.
Sau đại hội đại biểu của Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 6 nước ta đổi mới quy chế quản lý nền kinh tế, xóa dần cơ chế tập trung bao cấp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước sự thay đổi mới chung của đất nước, Xí nghiệp Xây dựng Công trình Giao thông 5 cũng dần chuyển sang cơ chế hạch toán kinh tế nội bộ đến các bộ phận trong công ty. Xuất phát từ chủ trương đó của lãnh đạo công ty, phòng Xây dựng Dân dụng được chuyển ra làm bộ phận sản xuất thật sự kể từ năm 1992 với sự phát triển của phòng Xây dựng Dân dụng, theo đề nghị của Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5, ngày 13/6/2001 theo căn cứ của hội đồng quản trị Tổng Công ty về việc thành lập Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576 trực thuộc Tổng công ty, công ty là đơn vị thành viên, trực thuộc Tổng Công ty. Xí nghiệp chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty hạch toán kinh tế phụ thuộc vào Tổng Công ty, theo quyết định số 1590/QĐ/TCCB-LĐ ngày 21/6/1997 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, quyết định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5. Xí nghiệp được Tổng công ty giao vốn, tài sản, được tự chủ về tài chính, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành. Hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thực hiện đúng theo pháp luật Nhà nước và trong khuôn khổ điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty.
2. Quá trình phát triển của xí nghiệp:
Xí nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn trình Tổng công ty thẩm duyệt, đồng thời cân đối năng lực và yêu cầu của thị trường tổ khai thác tốt tiềm năng về nguồn vốn, vật tư, tài sản, thiết bị công nhân lao động của xí nghiệp.
Những công trình có kỹ thuật phức tạp, công nghệ cao, ứng dụng khoa học công nghệ mới... và những công trình xây dựng, kinh doanh chuyển giao theo hình thức hợp đồng B.O.T và B.T.O, BT trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được xác định, xí nghiệp từng bước đổi mới thiết bị đầu tư chiều sâu, tăng năng lực sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm thường xuyên cho công nhân, lao động đem lại hiệu quả ngày càng cao trong sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp tổ chức quy mô sản xuất kinh doanh phù hợp với khả năng quản lý và cạnh tranh được thị trường.
Về tài sản những công bố về tài chính đã được xác nhận của cơ quan thẩm quyền kể từ ngày thành lập (ngày 13 tháng 6 năm 2001).
Tổng số tài sản có : 25.000.000.000.
Tài sản lưu động : 1.700.000.000.
Ngân hàng giao dịch:
Số tài khoản: 73010169B tại ngân hàng Đầu tư Phát triển Thành phố Đà Nẵng.
Tổng giá trị tín dụng: 35 tỷ VNĐ.
Hiện nay xí nghiệp có tổng số cán bộ công nhân viên là 233 người và có nhiều máy mcó thiết bị có chất lượng cao đáp ứng tốt cho quá trình xây dựng cơ bản và kinh doanh mở rộng trên thị trường.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP:
1. Chức năng, nhiệm vụ:
Xí nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, kinh doanh, xuất nhập khẩu, vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị phục vụ xây dựng dân dụng và công nghiệp, theo nhiệm vụ quy định tại quyết định thành lập xí nghiệp; giấy phép đăng ký kinh doanh được cơ quan thẩm quyền cấp; theo nhiệm vụ được Tổng công ty giao.
Xí nghiệp có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Đầu tư, xây dựng và kinh doanh các công trình dân dụng, công nghiệp cơ sở kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp, cụm dân cư đô thị.
- Xây dựng các công trình giao thông thủy lợi, thủy điện.
- Sản xuất, sửa chữa các phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị chuyên dùng trong xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tùy thuộc vào tính chất quy mô kinh doanh của xí nghiệp, hội đồng quản trị Tổng công ty sẽ xem xét bổ sung thêm nhiệm vụ cho phù hợp với khả năng và yêu cầu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của xí nghiệp:
Thông qua việc đăng ký và được sự chấp nhận của cơ quan lãnh đạo, xí nghiệp khai thác mở rộng các cơ sở sản xuất kinh doanh, đặt văn phòng đại diện, văn phòng giao dịch ở các địa bàn trong nước hoặc ở nước ngoài, nhưng phải tuân thủ pháp luật, được chính quyền địa phương chấp thuận, phù hợp với luận chứng kinh tế.
Tổ chức sản xuất kinh doanh phụ trợ để đảm bảo thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu pháp lệnh và ngành kinh doanh xây dựng.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC XÍ NGHIỆP:
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp:
Các doanh nghiệp kinh doanh muốn được đứng vững và cạnh tranh trên thị trường thì cần phải tổ chức cơ cấu quản lý sao cho vừa phù hợp với quy mô kinh doanh, vừa thực hiện được chức năng quản lý có hiệu quả cao. Cũng như các xí nghiệp khác, xí nghiệp được tổ chức bộ máy phù hợp với mô hình kinh doanh, nhằm để bảo tồn vốn kinh doanh và mang lại thu nhập cao cho xí nghiệp.
2. Tổ chức kinh doanh và đặc điểm quy trình về công trình xây dựng ở xí nghiệp:
a. Tổ chức kinh doanh ở xí nghiệp:
Như đã trình bày trên, quá trình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp đã xây dựng nên những công trình lớn như: (Nhà điều hành Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5, Công ty Tư vấn Thiết kế 533, Khách sạn Thanh Thanh, đường Nam Phước Bàn Thạch, đường Trần Quý Cáp - Tam Kỳ...) mỗi công trình xây dựng có quy trình hoạt động khác nhau, những xí nghiệp đã tổ chức xây dựng thành công đi vào hoạt động tốt.
Sơ đồ tổ chức kinh doanh như sau:
Ban giám đốc
Kế hoạch
kinh doanh
Kỹ
thuật
Kế toán
tài vụ
Văn phòng
hợp tác
V. phòng
phía nam
XN
Cơ khí
C.hàng Vật liệu
Đội xe máy
Đội XD
số I
Đội XD
số II
Đội XD
số III
b. Đặc điểm quy trình về công trình xây dựng:
Xí nghiệp tổ chức kinh doanh hình thành lên các công trình, sốlượng công nhân xây dựng nhiều: một trăm người, máy móc phục vụ cho xây dựng được đầu tư nhiều đóng vai trò quan trọng hỗ trợ cho lao động.
Một số công trình có quy trình đơn giản như: nhà Tình Nghĩa mẹ Việt Nam Anh hùng, Chợ Tam An - Tam Kỳ, chợ Đông Hà. Máy móc gọn nhẹ, thiết kế đơn giản. Bên cạnh đó một số công trình có quy mô rất phức tạp hơn trải qua nhiều giai đoạn mới hoàn thành, lấy công trình ví dụ như: đường Muang Ngan đến Nakhon, thủy lợi Năm Long, phải trải qua nhiều giai đoạn.
Điều động lực lượng kỹ sư và công nhân sang Lào.
Vận chuyển cả thiết bị máy móc.
Điều hành bộ phận kế toán...
Thủ tục giấy tờ sang Biên Giới.
3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 576:
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng Kỹ thuật chất lượng
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán
tài vụ
b. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
+ Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trực tiếp và lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh toàn xí nghiệp và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và người lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
+ Hai phó giám đốc : phụ trách về tổ chức sản xuất kinh doanh hổ trợ, tham mưu cho Giám đốc văn phòng kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc Văn phòng sản xuất kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc.
+ Phòng tổ chức hành chính: thực hiện chức năng hành chính pháp luật, hướng dẫn quản lý nghiệp vụ lao động trong công ty, tổ chức quản lý đời sống cán bộ công nhân viên . Sắp xếp ổn thỏa và quản lý lao động trong xí nghiệp. Lập kế hoạch lao động hằng năm về tuyển dụng lao động, thay thế và đào tạo cán bộ công nhân viên. Kiểm tra chế độ lao động, thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên.
+ Phòng kế toán tài vụ: Tổng hợp yêu cầu cân đối vật tư, lao động... để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn xí nghiệp chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác thống kê kế toán, tài chính, ngân sách của xí nghiệp. Tổ chức hạch toán kinh tế nội bộ và sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình hoạt động tổ chức quản lý tài sản thực hiện chế độ kiểm tra đánh giá định kỳ nhằm thanh lý kịp thời những tài sản hư hỏng được quyền duyệt hay không duyệt những khoản chi không đúng nguyên tắc.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: tổ chức điều hành thu mua nguyên vật liệu, hàng hóa, ký kết hợp đồng kinh tế, thống kê các công trình xây dựng của xí nghiệp cho các khách hàng từng tháng, qúy, năm.
+ Phòng kỹ thuật - chất lượng: tham mưu cho giám đốc về các vấn đề tcs, điều độ sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu đưa ra định mức kinh tế, kỹ thuật, mẫu mã, chất lượng công trình và kiểm tra việc thực hiện kỹ thuật trong hoạt động xây dựng, qua đó phát hiện kịp thời những vi phạm về kỹ thuật trong quá trình xây dựng công trình không cho phép các công trình không đạt yêu cầu chất lượng đi vào sử dụng.
4. Tổ chức bộ máy kế toán:
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576 hiện nay có 7 đơn vị trực thuộc do đặc điểm sản xuất kinh doanh và phân cấp quản lý xí nghiệp, trong 7 đơn vị đã có 5 đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ, các đơn vị này phải tổ chức bộ máy kế toán riêng, thực hiện công việc kế toán dưới sự chỉ đạo của phòng kế toán riêng, như vậy, công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung nữa phân tán.
Về mặt quản lý tất cả các đơn vị phụ thuộc đều phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thể hiện qua công việc, xí nghiệp giao trả lương theo hình thức khoán thu nhập. Nếu đơn vị thua lỗ thì đơn vị phải làm đơn xin vay tiền của xí nghiệp để trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Tại văn phòng xí nghiệp, công việc kế toán chủ yếu là kiểm tra đối chiếu do các đơn vị phụ thuộc gởi về, lập báo cáo tổng hợp cho toàn công ty, đồng thời tiếp tục thanh toán hạch toán đối với các nghiệp vụ phát sinh tại văn phòng xí nghiệp.
Xí nghiệp áp dụng hình thức này rất hợp lý, nhằm đảm bảo sự tập trung thống nhất cho việc chỉ đạo công tác kế toán, đảm bảo việc thực hiện kiểm tra và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo xí nghiệp, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các đơn vị phụ thuộc hạch toán riêng nhằm nắm bắt được tình hình kinh doanh của đơn vị mình một cách chính xác, kịp thời. Nhằm phát huy tối đa ưu điểm của 2 hình thức tổ chức tập trung và phân tán, đồng thời vừa phù hợp với cơ cấútc của xí nghiệp, và nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại cơ sở và đảm bảo sự cập nhật sổ sách trong toàn công ty.
B. HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN CÔNG NỢ TẠI XÍ NGHIỆP:
I.TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU :
1. Các khoản phải thu tại xí nghiệp:
Các khoản phải thu của xí nghiệp:
+ Phải thu của khách hàng.
+ Phải thu nội bộ.
+ Phải thu khác.
+ Phải thu tạm ứng.
+ Phải thu thế chấp, khế ước, quỹ ước.
2. Tổ chức hạch toán các khoản phải thu của khách hàng:
a. Đặc điểm khách hàng của xí nghiệp:
Xí nghiệp với chức năng kinh doanh xây dựng công trình đô thị, dân dụng cầu đường, thành thử khách hàng của xí nghiệp là những bàn giao công trình hoặc tổng công ty đưa xuống... Do đó khách hàng của xí nghiệp nằm rải rác trên khắp mọi miền đất nước, và có khả năng xuyên biên giới như: đường Muang Ngan đến Nakhon, thủy lợi Năm Long - Lào, các công trình trong nước như: Nhà tình nghĩa mẹ Việt Nam Anh hùng, chợ Tam An - Tam Kỳ...
b. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán các khoản phải thu khách hàng và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của xí nghiệp đối với khách hàng về tiền xây dựng, cung cấp lao vụ dịch vụ xí nghiệp sử dụng tài khoản 131 “phải thu của khách hàng”.
3. Tổ chức hạch toán tổng hợp các khoản phải thu của khách hàng ở xí nghiệp:
Xí nghiệp kinh doanh xây lắp được (đơn vị giao hàng) tiến hành tạm ứng 20% số tiền xây lắp hoàn thành trả và trả trực tiếp đều phải qua xí nghiệp. Trường hợp này kế toán sử dụng TK 131 để phản ánh công nợ của các khoản phải thu ở xí nghiệp.
Sau khi hạch toán xí nghiệp tiến hành ghi sổ cụ thể ở các công trình được xây dựng hằng tháng khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công trình của xí nghiệp. Còn các nghiệp vụ phát sinh của xí nghiệp như khách hàng thanh toán nợ, nhận tiền ứng trước của khách hàng, chủ đầu tư, khách hàng, chủ đầu tư thanh toán thêm số tiền ứng trước chưa đủ. Kế toán tiến hàng định khoản như trên rồi kê vào tưo kê chi tiết còn nghiệp vụ liên quan đến chưa thanh toán công trình kế toán ghi vào bảng tổng hợp doanh thu, kế toán ghi vào sổ chi tiết .
TỜ KÊ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 / 2001
Nợ TK 131
TT
Ngày tháng năm
Số CT
Diễn giảm
Số tiền
Ghi Có TK sau
TK...
TK 511
TK 333
01
02/12/01
214
Doanh thu công trình bào giao KSTT
520.880.451
496.076.619
28.803.832
Tổng cộng
520.880.451
496.076.619
28.803.832
Tờ kê này mở chi tiết cho từng tài khoản và được làm căn cứ ghi chứng từ ghi sổ.
Đơn vị: xí nghiệp XD 576 CHỨNG TỪ GHI SÔ
Số 5 Quý 4
Ngày 31 tháng 6 năm 2001
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
214
31/12
Doanh thu công trình KSTT
131
511
333
520.880.451
496.076.619
24.803.832
216
31/12
Doanh thu công trình KOVA
131
511
333
120.849.750
115.095.000
57.544.750
Tổng cộng
641.730.201
641.730.201
Người lập Kế toán trưởng
Hệ thống sổ sách kế toán ở xí nghiệp được tổ chức đầy đủ và hợp lý bao gồm các loại sổ tổng hợp và chi tiết, theo mẫu quy định chung của Bộ Tài chính. Sổ cái được đánh thành tập và mỗi tờ được mở cho một tài khoản, những tài khoản cần mở sổ chi tiết, xí nghiệp mở cho từng đối tượng để thuận lợi cho việc theo dõi quản lý.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131
Đối tượng: Khách sạn Thanh Thanh (Công ty Du lịch Thành phố Đà Nẵng)
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Ngày tháng thanh toán
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
611.171.619
217
31/12
Doanh thu công trình KSTT
511
496.076.619
218
31/12
Doanh thu tiền công trình hòan thành
111
938.853.065
Tổng
496.076.619
938.853.065
611.171.619
SỔ CÁI
Tên TK: phải thu khách hàng Số hiệu : 131
Tháng ... năm ...
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đến 30/3
611.171.619
217
31/12
Doanh thu công trình bàn giao
511
614.730.201
224
31/12
Chiết khấu công trình
144
18.655.309
.....
Tổng cộng số phát sinh số dư đến
8.687.913.149
Cùng với hạch toán, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết công nợ tài khoản 131. Trong sổ chi tiết gồm có khách hàng nợ, ngày tháng nợ, mục đích nợ. Căn cứ vào sổ sách này có thể biết được chi tiết từng đối tượng nợ.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 313
Đối tượng: Nhà Tình Nghĩa
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Ngày tháng thanh toán
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
219
31/12
Doanh thu công trình
111
24.966.936
220
31/12
Chiết khấu công trình
144
6.825.780
…
Tổng
639.735.390
614.768.454
24.966.936
Nhưng để biết được số liệu tổng quát xí nghiệp mở sổ tổng hợp công nợ phản ánh tổng số nợ của đối tượng nào đó trong một quý là bao nhiêu và cũng trong quý đó là bao nhiêu.
BẢNG TỔNG HỢP CÔNG NỢ
Bộ phận
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Khách sạn Thanh Thanh
247.512.527
520.880.451
18.655.309
749.737.669
Nhà tình nghĩa
17.892.763
120.849.750
9.762.500
128.980.3013
Công ty KOVA
24.966.936
24.966.936
Công trình đường bộ
12.867.450
110.945.000
19.750.670
104.061.780
............
............
Hệ thống cầu cống
36.750.820
150.679.560
24.756.000
162.680.430
Giao thông đường bộ
24.756.000
176.895.000
26.758.000
174.893.000
............
............
Tổng cộng
656.555.24
1.105.216.697
56.795.309
1.704.976.599
4. Hạch toán phải thu nội bộ:
Kế toán tại đơn vị cấp trên (đơn vị giao khoán) sử dụng tài khoản 136 để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về vật tư, tiền, khấu hao tài sản cố định... cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết theo từng đơn vị.
Sổ chi tiết tài khoản 136 ở xí nghiệp
BẢNG CHI TIẾT SỐ DƯ TÀI KHOẢN 136
Quý 1/2001
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
1
221
31/12
Vốn KD ở những đ.vị phụ thuộc
94.848.950
2
222
31/12
Phải thu nội bộ khác
34.078.679
3
223
31/12
Phải thu khách hàng
161.064.297
4
224
31/12
Thuế GTGT được khấu trừ
204.842.000
5
225
31/12
Các khoản phải thu khác
3.601.756
6
226
31/12
Dự phòng phải thu khó đòi
167.841.488
Tổng cộng:
592.621.488
479.396.235
5. Tổ chức hạch toán các khoản phải thu:
Tương tự như các khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác bao gồm: thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại ngừng sản xuất. Việc hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất giống như trong doanh nghiệp. Đối với thiệt hại phá đi, làm lại, kế toán cần mở theo dõi riêng, toàn bộ thiệt hại sau khi tập hợp vào bên Nợ TK 1381.
Xí nghiệp mở sổ chi tiết, số dư tài khoản 138 và bảng số dư chi tiết tài khoản 138.
SỐ DƯ CHI TIẾT TK 138
TT
Diễn giải
Số dư đến ngày 31/12
Nợ
Có
Tiền gởi tiết kiệm
9.548.000
Điện thoại phải thu
514.760
Lãi vay ngân hàng
8.970.750
Tổng cộng :
24.966.936
9.780.000
6. Hạch toán các khoản tạm ứng:
Đối tượng tạm ứng trong xí nghiệp là các cán bộ công nhân viên tạm ứng với mục đích đi công tác, đi phép...
Để thuận tiện trong việc theo dõi, xí nghiệp mở sổ chi tài khoản 141 cho mỗi đối tượng để tiện theo dõi, mỗi đối tượng được thể hiện trên một tờ có đầy đủ nội dung và mục đích tạm ứng.
BẢNG CHI TIẾT SỐ DƯ TẠM ỨNG
TT
Họ tên và bộ phận
Số tiền (đồng)
Ghi chú
1
Công nhân công trình KOVA
1.200.000
2
Công nhân nhà tình nghĩa
11.500.000
3
Công nhân khách sạn Thanh Thanh
678.900
4
.....................
...
.....................
...
.....................
...
.....................
7
Công nhân KSTT
21.500.000
8
Phú Bê Bơn
656.000
9
Công nhân công trình KOVA
10.000.000
Tổng cộng
99.499.000
II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ:
1. Tổ chức hạch toán các khoản phải trả:
Các khoản phải trả của xí nghiệp bao gồm phải trả cho người bán, phải trả nội bộ, phải trả phải nộp khác, phải trả về tiền vay...
2. Tổ chức hạch toán phải trả cho người bán:
a. Nguyên tắc sử dụng:
Xí nghiệp phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết cần phải phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán chưa nhận được hàng hóa, lao vụ.
Không phản ánh các nghiệp vụ vật tư, hàng hóa... trả tiền ngay.
Những vật tư hàng hóa đã nhập kho nhưng cuối quý vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán các khoản công nợ mua và công nợ bán tại Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576.doc