- Tiền đang chuyển là các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng, kho bạc vào thời điểm cuối kỳ hạch toán hoặc đã nộp vào bưu điện để chuyển thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng.
- Trường hợp này không phải do sai sót của ngân hàng mà do kỳ hạch toán của doanh nghiệp không trùng với kỳ hạch toán của ngân hàng hoặc do tính chất nghiệp vụ của ngân hàng.
- Trong kỳ kế toán không cần ghi sổ về các khoản tiền đang chuyển, chỉ vào thời điểm cuối kỳ hạch toán, kế toán mới ghi sổ các khoản tiền đang chuyển ở thời điểm cuối kỳ để phản ánh đầu đủ tài sản của doanh nghiệp.
55 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán các khoản vốn bằng tiền và các khoản ứng trước tại công ty kế toán kiểm toán Kiến Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
_ thu nhập khác.
Thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký quỹ, ký cược, các khoản tạm ứng thừa bằng tiền mặt:
Nợ TK 1111
Có TK 131, 136, 138, 141, 144, 244.
Rút tiền gởi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 1111
Có TK 112_ tiền gởi ngân hàng.
Chi mua sắm tài sản cố định:
Nợ TK 211_ tài sản cố định hữu hình.
Nợ TK 133_ thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 1111
Chi mua nguyên vật liệu, hàng hóa:
Nợ TK 152, 156
Nợ TK 133
Có TK 1111
Chi phí phục phụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp, sản xuất:
Nợ TK 641, 642, 627
Nợ TK 133
Có TK 111
Chi đầu tư:
Nợ TK 121, 221, 128, 228, 222
Có TK 1111
Chi hoàn trả vốn chủ sở hữu:
Nợ TK 411_ vốn kinh doanh.
Có TK 1111
Trường hợp kiểm quỹ phát hiện thiếu:
Nợ TK 138_ phải thu khác.
Có TK 1111
Trường hợp kiểm quỹ phát hiện thừa:
Nợ TK 1111
Có TK 711_ thu nhập khác.
KẾ TOÁN NGOẠI TỆ TẠI QUỸ:
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì phải thực hiện việc ghi sổ kế toán và lập Báo Cáo Tài Chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam( hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán nếu được chấp nhận).
Việc quy đổi căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên TK 007(ngoại tệ các loại).
Đối với TK thuộc loại doanh thu(loại 5, 7), hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí SXKD, chi phí khác, bên nợ các TK vốn bằng tiền: khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ thì được ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế.
Đối với bên có tài khoản vốn bằng tiền: khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ thì ghi theo tỷ giá trên sổ kế toán( FIFO, LIFO, bình quân).
Đối với bên có các TK nợ phải trả hoặc bên nợ các TK nợ phải thu: khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ thì được ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế.
Đối với bên nợ của TK nợ phải trả hoặc bên có của các TK nợ phải thu: khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ thì được ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
Khoản chênh lệch tỷ giá của các nghiệp vụ phát sinh được kết chuyển thẳng vào TK 635_ lỗ tỷ giá hối đoái hoặc TK 515_ lãi tỷ giá hối đoái.
Cuối năm tài chính số dư của các TK vốn bằng tiền được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế bình quân liên ngân hàng tại thời điểm đó. Khoản chênh lệch do đánh giá lại được phản ánh vào TK 4131_ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính và xử lý khoản chênh lệch thuần vào thu nhập hay chi phí hoạt động tài chính.
KẾ TOÁN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ TẠI QUỸ:
Nếu dùng vàng bạc, đá quý làm phương tiện thanh toán thì khi nhập ghi theo giá mua thực tế, khi xuất ghi theo giá bình quân. Nếu có chênh lệch giữa giá xuất với giá thanh toán ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ thì phản ánh chênh lệch vào TK 515 hoặc TK 635.
Vàng bạc, đá quý nhận ký quỹ, ký cược thì nhập theo giá nào, xuất theo giá đó và phải thực hiện đếm số lượng, cân trọng lượng và giám định chất lượng trước khi niêm phong.
KẾ TOÁN TIỀN GỞI:
Trình tự hạch toán:
Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gởi vào ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt. Khi nhận được chứng từ của ngân hàng, kế toán phải đối chiếu, kiểm tra với chứng từ gốc đi kèm.
Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu đi kèm với số liệu ghi trên sổ kế toán của đơn vị thì kế toán phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh chênh lệch và xử lý kịp thời. Nếu cuối tháng vẫn chưa xác nhận được nguyên nhân thì phản ánh vào TK 1388_ phải thu khác hoặc TK 3388_ phải trả khác.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng ngân hàng, từng TK tiền gởi để tiện việc kiểm tra đối chiếu.
Chứng từ sử dụng:
Giấy báo nợ, giấy báo có.
Bảng sao kê ngân hàng.
Các chứng từ gốc kèm theo như: cuốn séc, ủy nhiệm chi
Sổ phụ của ngân hàng.
Phiếu tính lãi.
Sổ tiền gởi ngân hàng.
Nguyên tắc hạch toán và chứng từ sử dụng:
TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1121_ tiền Việt Nam.
TK 1122_ ngoại tệ.
TK 1123_ vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
TK 112
SDĐK
Các khoản tiền gởi vào ngân hàng.
Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên nhân( chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng).
SDCK
Số tiền hiện gởi tại ngân hàng.
Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
Chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên nhân(chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm).
KẾ TOÁN TIỀN GỞI BẰNG TIỀN VIỆT NAM:
Nộp tiền vào tài khoản tiền gởi, đã nhận được giấy báo có của ngân hàng:
Nợ TK 1121
Có TK 111
Nhận giấy báo có có của ngân hàng về việc thu nợ của ngân hàng:
Nợ TK 1121
Có TK 131
Nhận giấy báo có của ngân hàng về khoản thu hồi tiền ký quỹ:
Nợ TK 1121
Có TK 144
Nhận giấy báo có về các khoản tiền do các thành viên góp vốn liên doanh:
Nợ TK 1121
Có TK 411
Nhận giấy báo có về khoản thu hồi nợ ngắn hạn:
Nợ TK 1121
Có TK 1388
Thu tiền bán hàng nộp vào ngân hàng:
Nợ TK 1121
Có TK 511
Có TK 3331
Thu lãi tiền gởi:
Nợ TK 1121
Có TK 515
Nhận giấy báo nợ về chuyển tiền mua sắm vật tư, hàng hóa, tài sản cố định:
Nợ TK 152, 153, 156, 211
Nợ TK 133
Có TK 1121
Nhận giấy báo nợ về chi tiêu, phục phụ sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 133
Có TK 1121
Nhận giấy báo nợ về chuyển tiền để đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 121, 221, 222
Có TK 1121
Rút tiền gởi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111
Có TK 1121
KẾ TOÁN TIỀN GỞI BẰNG NGOẠI TỆ:
Nguyên tắc hạch toán tương tự như hạch toán ngoại tệ tiền mặt. Việc ghi chép trên TK 1122 cũng tương tự như việc ghi chép trên TK 1121.
KẾ TOÁN VÀNG BẠC, ĐÁ QUÝ GỞI TẠI NGÂN HÀNG:
Vàng bạc, đá quý gởi ở ngân hàng cũng hạch toán tương tự như vàng bạc, đá quý tại quỹ tiền mặt.
KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN:
Tiền đang chuyển là các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng, kho bạc vào thời điểm cuối kỳ hạch toán hoặc đã nộp vào bưu điện để chuyển thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng.
Trường hợp này không phải do sai sót của ngân hàng mà do kỳ hạch toán của doanh nghiệp không trùng với kỳ hạch toán của ngân hàng hoặc do tính chất nghiệp vụ của ngân hàng.
Trong kỳ kế toán không cần ghi sổ về các khoản tiền đang chuyển, chỉ vào thời điểm cuối kỳ hạch toán, kế toán mới ghi sổ các khoản tiền đang chuyển ở thời điểm cuối kỳ để phản ánh đầu đủ tài sản của doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng: phiếu nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền
Nguyên tắc hạch toán và tài khoản sử dụng:
TK 113 có 2 tài khoản cấp2:
TK 1131_ tiền Việt Nam.
TK 1132_ ngoại tệ.
TK 113
SDĐK
Các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng nhưng chưa nhận giấy báo có.
SDCK
Các khoản tiền còn đang chuyển.
Số kết chuyển vào TK 112 hoặc TK 311
PHẦN II: KẾ TOÁN KHOẢN ỨNG TRƯỚC.
Khoản ứng trước gồm: khoản tiền tạm ứng, khoản chi phí trả trước, khoản cầm cố ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Đây là bộ phận tài sản tồn tại không thường xuyên và thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp.
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TẠM ỨNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN:
Khái niệm:
Khoản tạm ứng là khoản tiền mà doanh nghiệp giao cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp để thực hiện việc chi tiêu mua sắm phục vụ việc sản xuất kinh doanh, trong trường hợp các khoản chi này không lớn phải thanh toán ngay và không thể thanh toán qua ngân hàng. Vd: chi tiếp khách doanh nghiệp, chi vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu, công tác phí
Nguyên tắc chi tạm ứng:
Chỉ giao tạm ứng để thực hiện các công việc đã quy định hoặc cho những nội dung đã được phê duyệt của giám đốc.
Người nhận tạm ứng phải chịu trách nhiệm về số tiền đã nhận, và phải sử dụng đúng mục đích, đúng nội dung công việc đã được duyệt. Khi hoàn thành công việc, người tạm ứng phải quyết toán số tạm ứng đã nhận. Khoản tạm ứng không sử dụng hết phải nộp quỹ hoặc trừ vào lương người nhận tạm ứng.
Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi từng đối tượng nhận tạm ứng và từng lần tạm ứng, thanh toán tạm ứng.
Chứng từ sử dụng:
Giấy đề nghị tạm ứng.
Phiếu chi tiền.
Báo cáo thanh toán tạm ứng và các chứng từ thể hiện các khoản chi tiêu đã thực hiện bằng tiền tạm ứng. Vd: hóa đơn mua hàng, biên lai cước phí vận chuyển
Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
TK 141
SDĐK
Số tiền đã tạm ứng cho cán bộ, công
nhân viên của doanh nghiệp.
SDCK
Số tiền tạm ứng chưa thanh toán.
Các khoản tạm ứng đã thanh toán.
Số tạm ứng chi không hết phải nhập lại quỹ hoặc bị khấu trừ vào lương.
Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
Khi giao tạm ứng cho CNV bằng tiền mặt, séc theo phiếu đề nghị tạm ứng đã duyệt:
Nợ TK 141
Có TK 111
Khi chi tiêu xong, người nhận tạm ứng lập báo cáo thanh toán đính kèm các chứng từ gốc có liên quan. Kế toán kiểm tra chứng từ và ghi sổ:
Nếu số thực chi nhỏ hơn số nhận tạm ứng:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 142, 627, 641, 642
Có TK 141
Khoản tiền tạm ứng chi không hết nộp vào quỹ hoặc trừ vào lương:
Nợ TK 111
Nợ TK 334
Có TK 141
Nếu thực chi đã duyệt lớn hơn số tiền nhận tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán cho người nhận tạm ứng:
Nợ TK 141
Có TK 111_ số tiền chi thêm.
KẾ TOÁN KHOẢN CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC:
Khái niệm:
Chi phí trả trước là khoản chi phí đã phát sinh nhưng chưa tính vào đối tượng chịu chi phí trong kỳ, do khoản chi này có liên quan đến chi phí hoặc doanh thu của nhiều kỳ kế toán.
Nguyên tắc phân bổ chi phí trả trước:
Việc phân bổ chi phí trả trước và chi phí sản xuất kinh doanh của từng kỳ hạch toán phải có kế hoạch và phải căn cứ vào tính chất, mức độ của từng khoản chi phí mà lập kế hoạch phân bổ.
Khoản chi phí trả trước liên quan đến các kỳ kế toán trong một năm tài chính được hạch toán là chi phí trả trước ngắn hạn. Khoản chi phí trả trước liên quan đến các kỳ kế toán trên một năm tài chính được hạch toán là chi phí trả trước dài hạn.
Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
TK 142_ chi phí trả trước ngắn hạn có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1421_ chi phí trả trước.
TK 1422_ chi phí chờ kết chuyển.
TK 142
SDĐK
Các khoản chi phí trả trước phát sinh chờ phân bổ.
CPBH và CPQLDN chờ kết chuyển để xác định KQKD.
SDCK
Các khoản chi phí trả trước chờ phân bổ hoặc chờ kết chuyển.
Phân bổ chi phí trả trước vào các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Kết chuyển CPBH và CPQLDN vào TK 911 để xác định KQKD.
TK 242_ chi phí trả trước dài hạn.
SDĐK
Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ.
SDCK
Khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt động SXKD của năm tài chính.
Phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí hoạt động SXKD trong kỳ.
Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
Khi phát sinh chi phí trả trước, kế toán căn cứ vào chứng từ để ghi:
Nợ TK 142, 242
Có TK 111,112,152, 153
Căn cứ vào kế hoạch phân bổ dần chi phí trả trước:
Nợ TK 627, 635, 641, 642, 241
Có TK 142, 242
Khi xuất công cụ phân bổ hai hay nhiều lần:
Nợ TK 1421
Có TK 153
Khi phân bổ giá trị công cụ vào chi phí SXKD:
Nợ TK 641, 642, 627
Có TK 1421
Trong trường hợp được phép phân bổ CPBH, CPQLDN cho nhiều kỳ hạch toán kế toán kết chuyển chi phí vào TK 1422
Nợ TK 1422
Có TK 641, 642
Khi phân bổ dần CPBH, CPQLDN
Nợ TK 911
Có TK 1422
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN ỨNG TRƯỚC TẠI CÔNG TY KIẾN HƯNG.
PHẦN I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CTY KIẾN HƯNG.
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG.
Vốn bằng tiền tại Công Ty Kiến Hưng là tài sản tồn tại dưới hình thức giá trị như: tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, không có tiền đang chuyển.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ sau và tất cả các nghiệp vụ này đều liên quan chặt chẽ đến tình hình thu và sử dụng Vốn bằng tiền tại Công Ty Kiến Hưng:
Thanh toán giữa Kiến Hưng và các công ty khách hàng bằng tiền mặt hay tiền gởi ngân hàng thông qua việc Kiến Hưng cung cấp các dịch vụ Kế Toán, Kiểm Toán hoặc tư vấn cho khách hàng.
Quan hệ giữa đơn vị với ngân sách Nhà Nước thông qua việc đơn vị nộp thuế cho Nhà Nước.
Giữa đơn vị với cán bộ công nhân viên thông qua việc trả lương, khen thưởng, tạm ứng công tác phí cho nhân viên kiểm toán
Giữa Công Ty với ngân hàng thông qua việc chuyển khoản tiền gởi, tiền dịch vụ thu từ khách hàng vì tính chất hoạt động kinh doanh của Kiến Hưng có mối quan hệ rộng lớn với khách hàng trong và ngoại thành. Do đó, những khoản tiền thanh toán lớn thông qua chuyển khoản ngân hàng cũng như thuận tiện cho việc chi trả chi phí cung cấp dịch vụ đối với khách hàng.
Khoản thu chủ yếu của Kiến Hưng là khoản thu từ việc cung cấp các dịch vụ Kế Toán, Kiểm Toán và tư vấn cho khách hàng. Mức phí cho các dịch vụ phụ thuộc vào thời gian tiêu tốn và mức độ phức tạp của công việc. Trước khi ký kết hợp đồng, Kiến Hưng thường thảo luận trực tiếp với khách hàng để có thể đưa ra một mức phí hợp lý và cạnh tranh cho Công Ty. Phí dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT 10% nhưng đã bao gồm các chi phí đi lại và chi phí khác. Hợp đồng ký kết thường là 6 tháng hay 1 năm. Các mối quan hệ ràng buộc và hình thức, phương thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gởi ngân hàng cũng được thể hiện rõ trong hợp đồng.
Ngoài ra, Kiến Hưng còn cung cấp dịch vụ làm mới lại hệ thống sổ sách cho khách hàng, làm quyết toán thuế, hoàn thuế
Các khoản thu chi của tất cả các phòng ban như Phòng dịch vụ kế toán, Phòng kiểm toán và Phòng tư vấn đều được hạch toán và tổng hợp tại Phòng kế toán của Công Ty để xác định kết quả hoạt động chung của toàn Công Ty.
Doanh thu Phòng dịch vụ kế toán được thu theo từng tháng và được hạch toán thẳng vào TK 111 hoặc TK 112 tùy theo phương thức thanh toán của khách hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Riêng đối với Phòng kiểm toán và dịch vụ tư vấn, sau khi ký kết hợp đồng khách hàng ứng trước 50% phí dịch vụ (đã bao gồm thuế GTGT), còn 50% sau khi hoàn thành dịch vụ khách hàng sẽ thanh toán. Khoản ứng trước của khách hàng này sẽ được treo trên TK 131.
KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI VỐN BẰNG TIỀN.
Vốn bằng tiền là tài sản dễ bị mất cắp, dễ bị biển thủ bằng các thủ đoạn mang tính nghiệp vụ chuyên môn, do đó kiểm soát vốn bằng tiền phải được thực hiện bằng nhiều biện pháp ở các khâu liên quan đến tiền: lập chứng từ, duyệt chi, quản lý tiền, thu nợ
Do đó, kiểm soát vốn bằng tiền tại Kiến Hưng tuân thủ theo các quy định sau:
Thủ quỹ là người liêm chính và có tính cẩn thận. Các khoản tiền đều tập trung trong tay thủ quỹ để hạn chế số người giữ tiền.
Các khoản thu chi đều được thể hiện trên chứng từ, chứng từ phải có chữ ký của những người có liên quan đến nghiệp vụ thu chi(người đề nghị tạm ứng, thủ quỹ, kế toán thanh toán, kế toán trưởng, giám đốc).
Cuối ngày, thủ quỹ tiến hành đối chiếu số liệu tiền thu chi, tồn quỹ với kế toán thanh toán(đối chiếu trên sổ quỹ và sổ phụ ngân hàng).
Các khoản thu chi dành cho hoạt động mua sắm, hoạt động chung của toàn Công ty đều có quy định mức thu chi hợp lý để tránh chi lãng phí, chi sai mục đích. Lượng tiền mặt tại Công ty cuối tháng không quá nhiều nhưng vẫn bảo đảm đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của Công ty.
KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY KIẾN HƯNG:
Chứng từ sổ sách sử dụng:
Tại Kiến Hưng để phản ánh tình hình thu chi tiền mặt, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu thu: được lập thành 2 liên dựa trên cơ sở các chứng từ gốc như hóa đơn thu tiền dịch vụ, ghi rõ nội dung và ký vào, sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt trước khi chuyển vào thủ quỹ nhập quỹ. Thủ quỹ ghi thực tế số tiền nhập quỹ rồi ký vào phiếu sau đó trình giám đốc ký duyệt.
Phiếu chi: được lập thành 2 liên dựa trên cơ sở các chứng từ gốc như: giấy đề nghị tạm ứng, hóa đơn mua hàng, hóa đơn dịch vụ, bảng tổng hợp lương, đơn xin trợ cấp, ghi rõ nội dung và ký vào và phải được kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt trước khi chuyển vào thủ quỹ chi tiền. Tuy nhiên phiếu chi là một chứng từ chấp hành cho nên cần đính kèm vào chứng từ gốc có liên quan với chữ ký của người lãnh tiền.
Hóa đơn cung cấp dịch vụ cho khách hàng: từ phòng kế toán của Công Ty, hóa đơn được lập thành 3 liên và ghi rõ số liên, chữ ký giám đốc, kế toán trưởng và khách hàng. Sau đó 1 liên giao cho khách hàng (liên đỏ), 1 liên làm căn cứ thanh toán (liên xanh), 1 liên còn lại lưu (liên tím).
Báo cáo quỹ.
Biên bản kiểm kê quỹ.
Các chứng từ khác có liên quan.
Sổ cái TK 111”tiền mặt”.
Sổ nhật ký chung.
Sổ nhật ký thu tiền.
Sổ nhật ký chi tiền.
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Các phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng đều được lập bằng máy vi tính và lập thành 02 bản(01 bản để lưu, 01 bản để lưu trữ chung với chứng từ gốc có liên quan) để tạo sự thống nhất, dễ quản lý, thu thập chứng từ khi cần thiết.
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như: bảng tính lương, hóa đơn bán lẻ, giấy đề nghị tạm ứng, hóa đơn cung cấp dịch vụ cho khách hàng, kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu, phiếu chi chuyển cho cấp trên duyệt, sau đó chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập xuất quỹ.
Cuối ngày, thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ. Cuối ngày, thủ quỹ sẽ cộng số phát sinh trong ngày, tính ra số tồn cuối ngày. Số tiền mặt tồn quỹ tính ra phải khớp với số tiền có ở thời điểm báo cáo. Sau đó, thủ quỹ chuyển sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ về phòng kế toán kèm theo các chứng từ thu chi để làm cơ sở ghi sổ. Một báo cáo quỹ hợp lệ là phải có sự xác nhận của kế toán trưởng, kế toán thanh toán và thủ quỹ.
Kế toán chi tiết:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thu chi tiền mặt, thủ quỹ sẽ tiến hành như sau:
Hằng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ sẽ tiến hành ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ:
Đối với các khoản thu (phiếu thu): thủ quỹ ghi số tiền vào cột thu trên báo cáo quỹ.
Đối với các khoản chi (phiếu chi): thủ quỹ ghi số tiền vào cột chi trên báo cáo quỹ.
Sau đó thủ quỹ chuyển báo cáo quỹ cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ thu chi để làm căn cứ ghi sổ.
Tại phòng kế toán, kế toán thanh toán kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ và đối chiếu số tiền trên chứng từ với báo cáo quỹ, nếu số liệu khớp đúng sẽ tiến hành định khoản ngay trên cột tài khoản đối ứng.
Đối với nghiệp vụ thu tiền: kế toán thanh toán sẽ định khoản ghi có tài khoản có liên quan trên cột tài khoản đối ứng cụ thể của báo cáo quỹ.
Đối với nghiệp vụ chi tiền: kế toán thanh toán sẽ định khoản ghi nợ tài khoản có liên quan trên cột tài khoản đối ứng cụ thể của báo cáo quỹ.
Kế toán tổng hợp:
Do tính chất hoạt động của Kiến Hưng là cung cấp các dịch vụ kế toán-kiểm toán và tư vấn cho khách hàng cho nên nguồn thu chủ yếu là thu tiền cung cấp dịch vụ từ khách hàng; nguồn chi để đảm bảo hoạt động mua sắm và hoạt động của Công Ty.
Các nghiệp vụ này xảy ra thường xuyên, chiếm số lượng lớn. Do đó, hằng ngày khi các nghiệp vụ này phát sinh, kế toán định khoản và ghi một dòng vào sổ nhật ký chi tiền hay sổ nhật ký thu tiền tùy từng trường hợp cụ thể. Đến cuối tháng, kế toán tổng các dòng này lại và ghi một dòng tổng cộng cuối cùng này vào sổ nhật ký chung.
Do doanh thu của Phòng dịch vụ kế toán được thu theo từng tháng, phòng kiểm toán và tư vấn thường được ứng trước 50% khi ký kết hợp đồng và thanh toán hết sau khi hoàn thành dịch vụ nên các khoản thu của Kiến Hưng đều được bảo đảm và không có hiện tượng nợ kéo dài.
Định khoản một số các nghiệp vụ thu chi chủ yếu tại Kiến Hưng:
Ngày 05/01/02004, chi tiền điện tháng 12/2003 kèm theo phiếu chi PC 03/01 số tiền là 382.967đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 6428: 348.152
Nợ TK 1331: 34.815
Có TK 111: 382.967
Ngày 05/01/2004, rút tiền gởi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt số tiền là 50.000.000đ kèm theo phiếu thu PT 01/01. Chi phí đi lại là 20.000đ kèm theo phiếu chi PC 04/01. Kế toán định khoản:
Nợ TK 1111: 50.000.000
Có TK 112: 50.000.000
Nợ TK 6428: 20.000
Có TK 1111: 22.000
Ngày 05/01/2004, chi tiền điện thoại tháng 12/2003 kèm theo phiếu chi PC 05/01 với số tiền là 534.240đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 6428: 485.673
Nợ TK 1331: 48.567
Có TK 1111: 534.240
Ngày 05/01/2004, ứng trước tiền lương cho công nhân viên các phòng ban kèm theo phiếu chi PC 07/01:
Nợ TK 622: 62.078.000
Có TK 334: 62.078.000
Nợ TK 334: 62.078.000
Có TK 111: 62.078.000
Ngày 07/01/2004, xuất hóa đơn thu tiền dịch vụ kế toán T12/2003 kèm theo phiếu thu số 02/01,03/01,04/01 với tổng số tiền là 9.600.000đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 3.300.000
Có TK 511 Cty Nam Thành: 3.000.000
Có TK 33311: 300.000
Nợ TK 111: 3.300.000
Có TK 511 Cty A.J.C : 3.000.000
Có TK 33311: 300.000
Nợ TK 111: 3.000.000
Có TK 511 Cty Kim Đô : 2.727.273
Có TK 33311: 272.727
Ngày 08/01/2004, chi tiền mua văm phòng phẩm(giấy A4, giấy ngắn, kẹp hồ sơ, túi đựng hồ sơ) kèm theo phiếu chi PC 08/01 với số tiền là 823.350đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 627: 748.500
Nợ TK 1331: 74.850
Có TK 1111: 823.350
Ngày 09/01/2004, chi tiền mua tài liệu, sổ sách cho Phòng dịch vụ kế toán kèm theo phiếu chi PC 10/01 với số tiền là 250.000đ.
Nợ TK 621: 250.000
Có TK 1111: 250.000
Ngày 10/01/2004, chi tiền mua vé máy bay đi Hà Nội công tác với số tiền là 7.542.700đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 6428: 6.857.000
Nợ TK 1331: 685.700
Có TK 1111: 7.542.700
Ngày 13/01/2004, chi tiền nộp thuế GTGT T12/2003 và thuế môn bài năm 2004 kèm theo phiếu chi PC 12/01, PC 13/01 với tổng số tiền là 8.916.700đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 3338: 5.500.000
Có TK 111: 5.500.000
Nợ TK 33311: 3.416.700
Có TK 111: 3.416.700
Ngày 13/01/2004, Cty Nam Việt ứng trước 50% chi phí kiểm toán(đã bao gồm thuế GTGT) kèm theo phiếu thu PT 07/01 với số tiền là 10.000.000đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 10.000.000
Có TK 131: 10.000.000
Ngày 13/01/2004, Công ty TNHH Vân Nam chuyển 5.500.000đ phí dịch vụ kế toán vào tài khoản tiền gởi của Công Ty. Sau khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi nhận tăng tiền gởi ngân hàng kèm theo phiếu thu PT 08/01. Kế toán định khoản:
Nợ TK 112: 5.500.000
Có TK 511 Cty Vân Nam: 5.000.000
Có TK 33311 : 500.000
Ngày 15/01/2004, chi ti
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TOAN BO NOI DUNG.doc
- BIA.doc