Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phân thương mại và công nghiệp Văn Linh

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

ChươngI: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành công nghiệp

2. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu

2.1. Khái niệm chi phí sản xuất

2.2. Cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu

2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế ( phân loại theo yéu tố chi phí)

2.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (Theo khoản mục chi phí)

3.ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

4. Giá thành sản phẩm

4.1 Khái niệm giá thành sản phẩm

4.2 Phân loại giá thành sản phẩm

4.2.1 phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành

 4.2.2 phân loại giá thành theo phạm vi tính toán

 4.2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chương III: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH sản xuất – XK hàng TCMN và TM Bắc Ninh

3.1. Nhận xét quá trình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH sản xuất – XK hàng TCMN và TM Bắc Ninh

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH sản xuất – XK hàng TCMN và TM Bắc Ninh

Kết luận

 

 

doc97 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phân thương mại và công nghiệp Văn Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho người lao động, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ văn hoá chuyên môn, cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Do là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên công ty chủ yếu thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng với quy cách khác nhau, số lượng không đồng đều. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng nhằm thuận tiện cho việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhưng cũng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu thị trường. Kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với nhau theo từng đơn đặt hàng. Đặc điểm quy trình công nghệ: Công ty thực hiện sản xuất các mặt hàng êcu, bulông,vòng đệm… trên một quy trình công nghệ khép kín và liên tục: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một quy trình liên tục trên dây chuyền tự động khép kín bắt đầu từ khâu đưa nguyên liệu vào là sắt được đưa đến các nhân viên cắt, sau đó đưa đến bộ phận tiện. Sau khi công đoạn tiện hoàn thành đưa đến bộ phận kiểm tra chất lượng, tiếp đến là giai đoạn mạ, cuối cùng là nhập kho sản phẩm hoàn thành. Mỗi công đoạn của quy trình công nghệ đều có mức độ quan trọng nhất định, song công đoạn quan trọng nhất là tiện sản phẩm bởi vì nếu tiện sai kích thước quy định sẽ không đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật dẫn đến sự thiếu hụt, hỏng sản phẩm khó sửa chữa được. Vì vậy công nhân ở công đoạn này phải đòi hỏi có tay nghề cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Từ khi thành lập đến nay, công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh với sự lãnh đạo của Ban giám đốc,và sự nỗ lực vươn lên của cán bộ, công nhân viên toàn công ty. Hiện nay, công ty đã trang bị được một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đầy đủ và hiện đại đáp ứng nhu cầu quản lý và sản xuất. Biểu số 01 Stt Tên tài sản Nguyên giá (đ) Giá trị còn lại (đ) Tỷ trọng (%) 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 2.116.873.120 1.362.518.729 34,45 2 Máy móc, thiết bị 4.617.928.383 2.375.026.791 59,60 3 Phương tiện, vận tải 389.410.230 235.671.902 5,95 4 Tổng cộng 7.133.211.734 3.955.271.442 100,00 Công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh có tổng diện tích là 12.761m2 trong đó có 3.290m2 là nhà xưởng, 1500m2 nhà điều hành, 2100m2 nhà kho với tổng giá trị còn lại là 1.362.518.729đ bằng 34,45% tổng giá trị tài sản. Máy móc thiết bị của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất bằng 59,60% giá trị tổng tài sản. Phương tiện vận tải chiếm 5,95% giá trị còn lại tổng tài sản gồm 01 xe chở hàng và 01 xe 7 chỗ với giá trị còn lại: 235.671.902đ. Công ty đang có kế hoạch nâng cấp mở rộng phân xưởng sản xuất, tiếp tục đầu tư dây chuyền công nghệ mới ….. trong thời gian tới. Tình hình sử dụng vốn của công ty. Mỗi doanh nghiệp muốn hình thành và phát triển thì yếu tố đầu tiên phải có là nguồn vốn. Nếu thiếu vốn,doanh nghiệp không thể duy trì được việc sản xuất kinh doanh và không mang lại hiệu quả kinh tế. Do vậy, việc quản lý,phân phối sử dụng nguồn vốn hợp lý,đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất sẽ làm tăng năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm, thu được lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp,từ đó bổ xung các quỹ thực hiện tái sản xuất mở rộng. Biểu số 02 Tình hình vốn của công ty trong 3năm (Năm 2002-2005) Nhận xét: Từ số liệu trên ta thấy,qua 3năm tổng số vốn sản xuất của công ty đều không ngừng tăng lên. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao, thu được lợi nhuận. Năm 2003tăng 29,29% so với năm 2002, năm 2005 tăng 1,12% so với năm 2004.Có được kết quả trên là do: Năm 2003tổng số vốn tăng 130,58% so với năm 2002. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã đầu tư kịp thời một hệ thống máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất. Vốn cố định năm 2004 giảm 4,95% so với năm 2003 là do công ty đã thực hiện trích khấu hao TSCĐ vào sản xuất. Nguồn vốn lưu động của công ty đều tăng lên, năm 2003 tăng 27,71% so với năm 2002, năm 2004 tăng 17,78% so với năm 2003. Điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng đến vấn đề tích luỹ vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh. Vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh (=70%) . Qua 6 năm thành lập và phát triển, phải cạnh tranh với nhiều cơ sở sản xuất trong nước nhưng công ty vẫn sản xuất kinh doanh có lãi, được thể hiện ở mức lợi nhuận đạt được qua các năm như sau: Biểu số 03 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3năm (Năm 2002- 2005) Từ số liệu trên ta thấy, tổng lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm tuy mức độ tăng cồn thấp. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 12,39%, năm 2004 tăng 13,65% so với năm 2003. Nguyên nhân là do các nhân tố sau: - Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là bộ phận lợi nhuận chính của công ty (chiếm trên 95% tổng lợi nhuận của toàn công ty) . Qua 3 năm, lợi nhuận này có xu hướng tăng dần năm 2003 tăng 11,51% so với năm 2002, năm 2004 tăng 15,2% so với năm 2003. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính thay đổi bất thường. Năm 2003tăng so với năm 2002 là 85,87%, năm 2004 lại giảm so với năm 2003 là 43,61%. Nguyên nhân là do sự biến động tỷ giá ngoại tệ,đầu tư vào các hoạt động tài chính: chênh lệch tiền lãi gửi ngân hàng. - Lợi nhuận bất thường có xu hướng giảm:Năm 2003 giảm 14,12%so với năm 2002,năm 2005 giảm so với năm 2004 là 5,8%. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận bất thường năm 2003 tăng cao là do công ty thanh lý một số thiết bị máy móc cũ để mua máy móc mới cho sản xuất. Qua đó,ta thấy rằng hoạt động bất thường diễn ra ít nên lợi nhuận của nó không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của công ty. Qua việc phân tích kết cấu lợi nhuận chung của công ty qua 3năm cho thấy: Lợi nhuận sản xuất kinh doanh của công ty đều đem lại kết quả, mang lại lợi nhuận tuy mức độ tăng chưa cao.Vấn đề đặt ra làm sao để thu được lợi nhuận cao,ổn định mà vẫn đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong công ty cũng như giữ được uy tín trên thị trường nganh cơ khí trong nước. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc tổ chức bộ máy quản lý để phân chia trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao. Tổ chức tốt bộ máy quản lý sẽ tạo nên sự thống nhất giữa các bộ phận, từ đó tăng cường công tác chỉ đạo,giám sát quá trình sản xuất,nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì lợi ích đó nên trong quá trình hoạt động công ty không ngừng cải thiện, sắp xếp bộ máy quản lý khoa học,gọn nhẹ,phù hợp với tình hình sản xuất và quy mô của công ty. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty. Ban giám đốc Phòng tổ chức Hành chính Phòng kế toán tài vụ Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật SX Phân xưởng cắt PX tiện, mạ PX hoàn thành Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ tham mưu, giúp việc Quan hệ kiểm tra, giám sát 2.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban trong công ty. - Ban giám đốc: Gồm 01giám đốc, 02 phó giám đốc. Ban giám đốc là đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước. + Giám đốc là bộ máy đứng đầu ban lãnh đạo của công ty để vạch ra chiến lược, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh giao trách nhiệm cho các phòng ban và đưa ra quyết định. Giám đốc là chủ tài khoản,ký hợp đồng lao động đứng tên các tai khoản vay nợ,chịu trách nhiệm phân công nâng lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. + Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm việc ngoại giao tìm kiếm đối tác kàm ăn, chỉ đạo ký kết các hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm. + Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm toàn bộ về khâu chỉ đạo kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm, xây dựng và chỉ đạo thực hiện các tiến bộ công nghệ,định mức chi phí vật tư,nguyên vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm. - Phòng tổ chức hành chính gồm 12 người có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức sắp xếp bố trí cán bộ, lao động tiền lương sao cho hợp lý. Chịu ttrách nhiệm về khâu hành chính quản trị như quản lý và mua sắm các thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải, lập kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa nhà cửa. Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính còn phụ trách công tác bảo vệ an toàn cho công ty, phục vụ khi khách đến và làm việc. - Phòng kế toán tài vụ: Gồm 3 người, thực hiện công tác quản lý tài chính trong công ty, hạch toán đầy đủ và chính xác tình hình thực tế mọi hoạt động kinh tế phát sinh, phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý và thực hiện đầy đủ các nguồn thu chi các quỹ trong nội bộ, với khách hàng và nhà nước. - Phòng kế hoạch: Gồm có 3người,có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đưa ra các biện pháp quản lý và sử dụng vật tư có hiệu quả, lập kế hoạch về tiến độ thực hiện sản xuất phù hợp với năng lực của công ty, đôn đốc thực hiện kế hoạch đặt ra. - Phòng kỹ thuật chuẩn bị sản xuất do 4 người chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật của máy móc thiết bị,quy trình sản xuất, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho từng mặt hàng, thiết kế mẫu mã mới, lập kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị theo định kỳ, công tác chất lượng sản phẩm. 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức lao động của công ty. Công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh có đội ngũ cán bộ công nhân viên khá lớn. Tính đến nay, tổng số cán bộ công nhân viên toàn công là 365 người.Trong đó: +Nữ: 45 người chiếm 12,33% +Nam: 320 người chiếm 87,67% - Lao động trực tiếp là: 325 người chiếm 89,04% tổng số lao động. - Lao động gián tiếp là: 40 người chiếm 10,96% tổng số lao động. Về trình độ lao động. - Số người có trình độ đại học là 10 người chiếm 2,74%. - Công nhân kỹ thuật là 88 người chiếm 24,11%. - Lao động phổ thông là 249 người chiếm 68,22%. Qua đây ta thấy số lao động chủ yếu của công ty là nam điều này cũng dễ hiểu bởi cơ khí là một nghề phù hợp với nam giới. Bộ phận lao động trực tiếp của công ty hầu hết được đào tạo qua các trường chuyên nghiệp, được qua tuyển chọn và đào tạo sơ cấp dù là 6 tháng. Đối với lao động dài hạn từ 1năm, trở lên, đều được công ty đóng bảo hiểm xã hội. 2.1.4.Tổ chức công tác kế toán tại công ty. 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Công tác kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động quản lý của mỗi doanh nghiệp.Để phù hợp với cơ chế thị trường, công ty đang ngày một hoàn thiện hơn về cơ cấu tổ chức sản xuất, mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung dựa trên khả năng của từng người, mỗi kế toán đảm nhiệm một công việc khác nhau nhưng cùng hỗ trợ cho nhau tại phòng kế toán tài vụ. Sơ đồ 03 sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán tiền lương Kế toán vật tư, tài sản Bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ và khoa học được công ty áp dụng và tổ chức với quy mô của mình. - Kế toán trưởng: Làm nhiệm vụ chỉ đạo,hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty.Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động thu chi,lao đông tiền lương phúc lợi…cũng như việc chấp hànhkỷ luật tài chính tín dụng và thanh toán.cuối kỳ tổng hợp số liệu lên bảng cân đối kế toánvà báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Kế toán thanh toán,tiền lương:chịu trách nhiệm về công tác thu chi theo dõi các khoản phải thu,phải trả,thực hiện hạch toán và thanh toán các khoản lương,BHXH, tạm ứng cho các đối tượng lao động theo quy định. - Kế toán vật tư,tài sản:do quy mô công ty nhỏ,phòng kế toán chỉ có 3 nhân viên nên kế toán vật tư tài sản có trách nhiệm trước kế toán trưởng về việc theo dõi biến động của vật tư tài sản,tình hình nhâp-xuất- tồn kho thành phẩm,vật tư,hàng hoá.Đồng thời,cuối kỳ sản xuất phải tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từng loại. 2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán tại công ty - Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải lựa chọn cho mình một hình thức kế toán sao cho thuận tiện và phù hợp với công tác kế toán theo dõi,kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh. với quy mô sản xuất của công ty hiện nay,nghiệp vụ kế toán phát sinh không nhiều nên Công ty Văn Linh đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ-ghi sổ. Công ty sử dụng phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi sổ hàng ngày.việc ghi sổ trên chứng từ ghi sổ được tách thành 2 quá trình: + Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát sinh trên sổ cái. Các loại sổ sách kế toán đang áp dụng: - Chứng từ kế toán + Chứng từ ghi sổ + Phiếu xuất kho + Sổ cái + Sổ chi phí sản xuất kinh doanh + Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ + Sổ quỹ tiền mặt. + Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng. + Bảng tổng hợp cpsxc. + Bảng phân bổ tiền lương,BHXH, BHYT, KPCĐ. - Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng của công ty: TK152, 334, 338, 621, 622, 627…TK 002 2.2 Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần thương mại và công nghiệp văn linh. Một trong những công tác kế toán trọng tâm của công ty là việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Công việc này đòi hỏi phải tập hợp nhiều số lượng có liên quan, khối lượng tính toán tương đối lớn. Việc hạch toán chi phí sản xuất nhằm tăng cường công tác quản lý chăt chẽ các yếu tố sản xuất từ đó cung cấp số liệu đầy đủ, chính xác phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để căn cứ vào đó giúp công ty tìm ra các biện pháp cắt giảm các khoản chi phí không hợp lý giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu,tiết kiệm chi phí quản lý …nhằm hạ giá thành sản phẩm đồng thời chất liệu sản phẩm vẫn được nâng cao. Công ty Văn Linh tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên một quy trình công nghệ khép kín từ phân xưởng cắt đến phân xưởng mạ và kết thúc là phân xưởng hoàn thành.Mục đích của việc phân chia này là chuyên môn hoá sản xuất và phục vụ cho yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Xí nghiệp tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí (CPNL, VLTT, CPNCTT, CPSXC) trên từng phân xưởng sau đó tập hợp lại để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành. 2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh. Trong những năm gần đây do nhu cầu của thị trường ngày càng phong phú và đa dạng về sản phẩm của ngành cơ khí. Nhiệm vụ của công ty không chỉ sản xuất để phục vụ nhu cầu đó mà còn thu hút được nhiều đơn đặt hàng với số lượng lớn. Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh được thực hiện theo từng đơn đặt hàng riêng biệt.Việc tập hợp CPSX liên quan đến đơn đặt hàng thì căn cứ vào chứng từ kế toán tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Trường hợp CPSX liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì CPNL,VLTT,CPNCTT được tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng theo từng bộ, từng phân xưởng.Đối với CPSXC kế toán tập hợp cho toàn bộ phân xưởng sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức thích hợp.Cuối tháng,các khoản chi phí được tổng hợp ở phiếu chi phí công việc làm để căn để tính giá thành sản phẩm. Mỗi phiếu chi phí công việc được tập hợp theo từng đơn đặt hàng bắt đầu từ khi thực hiện cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng.Phiếu này theo dõi các khoản mục chi phí và thời gian thực hiện. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất,công ty xác định đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt hàng của khách hàng riêng biệt.Việc tập hợp CPSX được tiến hành theo từng phân xưởng. Do yêu cầu của công tác quản lý tài chính xã hội nên Công ty Văn Linh tổ chức công tác tính giá thành theo từng đơn đặt hàng vào cuối tháng. Trong giới hạn chuyên đề này,xin được tiến hành thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng của công ty Mai Thành có văn phòng đại diện tại Việt Nam.Đơn có mã só là 491/222 với số lượng là 90000 bulông các loại,đơn giá 1.000đ/cái.Thời gian sản xuất đơn đặt hàng từ 05/03/2005đến 29/04/2005.Nguyên vật liệu chính là sắt các chi phí vật liệu phụ khác đều do công ty mua và bỏ ra để thực hiện sản xuất. 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công tycổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh. 2.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu trực tiếp là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, là yếu tố cơ bản tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm qua quá trình sản xuất,chế tạo. Kế toán mở TK152- Nguyên liệu,vật liệu để quản lý nguyên vật liệu của công ty.TK152 có các tài khoản cấp hai sau: TK1521: Nguyên vật liệu chính là các loại sắt TK1522: Nguyên vật liệu phụ là sơn,axit…. TK1523: Nhiên liệu: điện TK 1524: Phụ tùng thay thế. TK 1527: Phế liệu. TK 1528: Vật liệu khác. Công cụ dụng cụ như: may móc được quản lý trong TK 153với đơn đặt hàng của công ty Mai Thành thì nguyên vật liệu chính để sản xuất là sắt, công ty đã mua và nhập kho theo số lượng của đơn đặt hàng với số lượng là 108.000 kg sắt với tổng giá trị là:885.000.000đ. Kế toán thực hiện hạch toán,ghi vào tài khoản ngoài bảng trị giá của số sắt đã nhập kho. Biểu số 04 đơn vị:Công ty Văn Linh Địa chỉ: Xuân Phương- Từ Liêm -Hà nội Phiếu nhập kho Số: 320 Ngày 02 tháng 3 năm2005 Nợ TK: 152 Có TK: 331 - Họ tên người giao hàng: Công ty Đức Đạt. Theo hoá đơn bán hàng số 283 ngày 02/3/2005của công ty sản xuất và thương mại Đức Đạt. Địa chỉ : 25 Đê La Thành Nhập tại kho: Chị Mai. TT Tên,nhãn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 4 1 Sắt P02 kg 108.000 108.000 8.850đ/kg 885.000.000đ Tổng x x x x x 885.000.000đ Nhập , ngày 02/3/2005 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Định khoản: Nợ TK152- NL,VL: 885.000.000 Có TK331- PTCNB 885.000.000 Nguyên vật liệu phụ trực tiếp để sản xuất êcu, bulông bao gồm sắt phi các loại, máy tiện, máy mạ,công ty cũng tự mua về nhập kho và xuất kho theo yêu cầu sản xuất. Nguyên vật liệu phụ trực tiếp được hạch toán trên TK 1522. Công ty thực hiện tính giá trị vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền. Trị giá thực tế trị giá mua thực tế Của hàng tồn đầu kỳ + của hàng nhập trong kỳ + Đơn giá bình quân = giá quyền Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập kho trong kỳ + Trị giá mua thực tế = Số lượng hàng x Đơn giá bình quân hàng xuất kho xuất kho giá quyền. Công ty thực hiện hạch toán vào TK 621- chi phí NL,VLTT.Kế toán mở sổ chi tiết cho TK 621.Trong mỗi quyển sổ chi tiết,mỗi loại nguyên vật liệu được theo dõi trên một trang.Công ty thực hiện sản xuất đơn đặt hàng bắt đầu từ ngày 05 tháng 3 năm 2005.Nguyên vật liệu chính được xuất kho 72.000 kg với trị giá 637.200.000đ, đưa vào phân xưởng. Ngày 09/3,xuất kho vật liệu phụ. Kế toán căn cứ vào số lượng,giá trị vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để xác định đơn giá của từng loại nguyên vật liệu xuất kho.Sau đó căn cứ vào số lượng xuất,kế toán xác định giá nguyên vật liệu xuất dùng. Khi xuất kho vật liệu phụ ta phải xác định đơn giá bình quân giá quyền. Xác định đơn giá của bulông,số lượng tồn đầu kỳ là 10.000 chiếc,đơn giá 1.500đ/cái,số lượng nhập trong kỳ là 90.000 chiếc,đơn giá 1.550/cái.Số lượng xuất kho là 70.000 chiếc. = Đơn giá bình quân (10.000 x 1.500) + ( 90.000 x 1.550) giá quyền của khung 10.000 +90.000 Giá trị thực tế khoá xuất dùng là: 70.000c x 1.545đ= 108.150.000đ. Ghi phiếu xuất kho,căn cứ vào phiếu xuất kho để vào sổ chi tiết vật liệu dụng cụ. Biểu số 05 Đơn vị: Công ty Văn Linh Mẫu số:02-VT Địa chỉ: Xuân Phương - Từ Liêm – Hà Nội Phiếu xuất kho Ngày 09 tháng 3 năm 2005 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hiền Địa chỉ (bộ phận) : Phân xưởng Lý do xuất kho : Sản xuất bulông Xuất tại kho : Vật tư. Đơn vị:đồng stt Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm,hàng hoá) Mẫu mã Đơn vị tính Yêu cầu Thực xuất Đơn giá Thành tiền 1. 2. 3. Khung Axit Mũi khoan 012 013 014 Cái lít Cái 70.000 1500 75.000 70.000 1500 70.000 1.545 10.00 500 108.150.00 15.000.000 35.000.000 Xuất, ngày 09 tháng 3 năm2005 Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho sử dụng (ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho,kế toán lập định khoản: Nợ TK 621-CPNL,VLTT : 158.150.000 Có TK 152 (1522) -NL,VL: 158.150.000 Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết cho số vật liệu phụ trực tiếp sản xuất theo đơn đặt hàng. Biểu số 06 đơn vị: Công ty Văn Linh Địa chỉ: Xuân Phương – Từ Liêm - Hà Nội Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu Số hiệu: 152 Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu Tháng 3 năm 2005 Đơn vị tính: 1000đ stt Tên vật liệu Đơn vị tính Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số lượng Số tiền Nhập Xuất Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền 1 2 Sắt Khung Kg Cái - 600 - 6000 108000 3000 885000 3000 72.000 1500 637.000 15000 36.000 318.600 Cộng Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) Cuối kỳ,căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết vật liệu,dụng cụ kế toán lập bảng phân bổ vật liệu,công cụ dụng cụ. Biểu số 07 Đơn vị: Công ty Văn Linh Địa chỉ: Xuân Phương – Từ Liêm – Hà Nội Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ Tháng 3 năm 2005 Đơn vị tính: đồng stt TK ghi Có TK ghi Nợ TK152 TK153 1. . 2. 3. TK621. - Sản xuất bulông - Sản xuất vòng đệm TK627 - Sản xuất bulông - Sản xuất vòng đệm TK642 896.800.000 866.050.000 30.750.000 20.160.000 15.750.000 4.410.000 7.369.000 6.607.000 762.000 5.100.000 Cộng 916.960.000 12.469.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (ký,họ tên) Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu công cụ,dụng cụ kế toán lập chứng từ ghi sổ theo đơn đặt hàng. Biểu số 08 Đơn vị: Công ty Văn Linh Địa chỉ: Xuân Phương – Từ Liêm – Hà Nội Chứng từ ghi sổ Số:09 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Đơn vị tính:đồng Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có 1. Xuất kho NL,VL chính 2. Xuát kho NL,VL phụ 3. Xuất kho NL,VL khác 4. Xuất kho CCDC 621 621 627 627 1521 1522 1528 153 637.200.000 228.850.000 15.750.000 6.607.000 Tổng cộng x x 888.407.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (ký,họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 09,kế toán vào sổ cái TK 621. Kế toán ghi định khoản: Nợ TK 621- CPNL,VLTT: 888.407.000 Có TK 152- NL,VL: 888.407.000 Biểu mẫu số 9 Đơn vị: Công ty Văn Linh Địa chỉ: Xuân Phương – Từ Liêm – Hà Nội Sổ ghi chú sản xuất kinh doanh Số hiệu:621. Tên tài khoản: Chi phí NL, VL trực tiếp Đối tượng: Đơn đặt hàng Công ty Mai Thành Tháng 3 năm 2005. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ các TK Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra NL,VL chính NL,VL phụ NL VL khac Số dư đầu kỳ 31/3 09 31/3 - Xuất kho NL.VLchính cho sx - Xuất kho NL. VLphụ cho sản xuất - Cộng phát sinh K/c CPNVL1 152.1 152.2 154 154 637.200 228.850 888.407 888.407 637.200 228.850 Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm2005 (ký rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký rõ họ tên) Cuối tháng, kế toán căn cứ vào sổ cái kết chuyển toàn bộ chi phí NL, VL trực tiếp sang TK 154- Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK154 – CPSXKD DD: 888.407.000 Có TK621 – Chi phí NL, VLTT: 888.407.000 Căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 kế toán lập sổ cái tài khoản 621. Biểu số 10: Đơn vị: Công ty Văn Linh Địa chỉ: Xuân Phương – Từ Liêm – Hà Nội Sổ cái Số: 03 Số hiệu: 621 Tên tài khoản: Chi phí NL, VL trực tiếp. Tháng 3 năm 2005 ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 31/3 09 31/3 Xuất kho vật liệu cho sản xuất 152 888.407.000 Kết chuyển chi phí 154 888.407.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Trong qua trình sản xuất sản phẩm, sức lao động của con người vô cùng lớn. Chỉ có con người lao động kết hợp với như cầu của con người và chi phí nhân tạo, thành những sản phẩm có giá trị phục hồi cho nhu cầu của xã hội. Chí phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của các hoa phí về lao động sống của nhân công trực tiếp sản xuát sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ bao gồm:tiền lường chính, tiền lương phụ, các koản phụ cấp và các khoản trích theo lương. Tiền lương là một đòn bảy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng xuất lao động, Vì vậy, càn phải hạch toán tiền lương để đẩm bảo lợi ích và khuyến khích khả năng làm viẹc theo nhóm của công nhân cũng như việc sử dụng hiệu qủa sử dung yếu tố chi phí là một công cụ hết sức quan trọng việc sử dụng lao động hợp lý sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất, góp phần hạ giá thành sản phẩm và giúp nâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32588.doc
Tài liệu liên quan