Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 – LICOGI 12

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền, là hao phí lao động sống cần thiết mà công ty trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động của họ.

Tại các công ty xây lắp nói chung và tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long nói riêng lực lượng lao động có hai loại là lực lượng lao động có trong danh sách của công ty và lực lượng lao động thời vụ thuê ngoài. Vì thế việc trả lương cho người lao động của công ty được áp dụng theo hai hình thức

-Trả lương theo sản phẩm: được áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp thi công ngoài công trường.

-Trả lương theo thời gian: được áp dụng cho cán bộ gián tiếp trên công ty, bộ phận quản lý gián tiếp tại các công trường.

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 – LICOGI 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y để ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ nhật ký chung Theo hình thức kế toán nhật ký chung(NKC) hiện nay công ty đang mở các loại sổ kế toán như sau: - Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ cái các tài khoản: TK 621,622,627,154,141, sổ nhật ký đặc biệt TK 111,112 và sổ nhật ký chung. Sổ kế toán chi tiết gồm có: Sổ quỹ tiền mặt (TK111), sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng (TK 112), sổ chi tiết vật tư hàng hoá (TK 152,153), sổ chi tiết phải trả người bán (TK331), sổ chi tiết phải thu của khách hàng (TK131), sổ chi tiết tạm ứng (TK141), sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh (TK154), … và các sổ chi tiết khác. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Sơ đồ 2.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ 3.2. Kế toán TSCĐ TSCĐ là tài sản tồn tại lâu dài trong nhiều kỳ kinh doanh vì thế mọi TSCĐ trong công ty đều có bộ hồ sơ riêng, được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. Mỗi TSCĐ được công ty quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị là: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. 3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng: Công ty sử dụng các chứng từ sau làm cơ sở ghi sổ kế toán để theo dõi, quản lý TSCĐ: -Biên bản giao nhận TSCĐ Thẻ TSCĐ: Mỗi một TSCĐ được mở một thẻ và theo dõi từ khi TSCĐ bắt đầu xuất hiện cho đến khi thanh lý hoặc chyển đi nơi khác Biên bản thanh lý TSCĐ: Dùng để theo dõi TSCĐ thanh lý hoặc nhượng bán Thẻ TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành Biên bản đánh giá lại TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 3.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ a. Hệ thống sổ chi tiết Công ty sử dụng hai mẫu sổ chi tiết để quản lý chi tiết TSCĐ: Sổ chi tiết TSCĐ dùng cho các đội công trình: Mỗi một đội công trình mở một sổ dùng để theo dõi tình hình biến động TSCĐ của bộ phận.Căn cứ để ghi sổ là biên bản giao nhận TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ dùng cho toàn công ty: Sổ này được mở cho cả năm, căn cứ vào cách thức, phân loại, đặc trưng kỹ thuật để phản ánh cho từng nhóm TSCĐ b. Hạch toán chi tiết TSCĐ: Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng công ty tiến hành lập biên bản giao nhận TSCĐ cho từng đối tượng TSCĐ. Đối với những TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ kế toán ghi thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của công ty, thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập và có xác nhận của kế toán trưởng và được lươ ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Khi lập xong thẻ TSCĐ được dùng để ghi vào sổ chi tiết TSCĐ, sổ này được lập cho toàn công ty một quyển và cho đội thi công sử dụng TSCĐ đó một quyển. Khi TSCĐ của công ty giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, đem đi góp vốn liên doanh, thanh lý nhượng bán… tuỳ theo từng trường hợp công ty lập các chứng từ thích hợp và ghi giảm TSCĐ trên các sổ chi tiết TSCĐ. 3.2.3. Kế toán tổng hợp TSCĐ a. Hệ thống sổ tổng hợp: Công ty ghi sổ theo hình thức nhật ký chung vì thế để quản lý tổng hợp TSCĐ công ty sử dụng các sổ tổng hợp sau: Nhật ký chung Sổ cái (của các TK211, 212, 213, 214) b. Hạch toán tổng hợp TSCĐ Sơ đồ khái quát hạch toán tổng hợp TSCĐ TK 211 TK153 TK 111 TK 214 TK 133 TK 811 SD 3.2.5: Quy trình ghi sổ Sơ đồ 2.3.3.5: Quy trình ghi sổ kế toán TSCĐ BB giao nhận TSCĐ Máy tính Nhật ký chung Thẻ TSCĐ Sổ cái TK 211, 213, 212, 214 Sổ chi tiết TSCĐ Sổ TH TSCĐ Bảng cân đối Số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu 3.3. Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ Nguyên liệu, vật liệu của công ty là những đối tượng lao động do công ty mua ngoài hoặc tự sản xuất hoặc nhận của bên giao công trình dùng cho mục đích xây lắp. Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá nguyên vật liệu xuất kho Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá công cụ dụng cụ xuất kho giống như nguyên vật liệu. Một số công cụ dụng cụ chuyên dùng của công ty là: các đà giáo, ván khuôn, công cụ dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho xây lắp… 3.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng: Công ty sử dụng các chứng từ sau làm cơ sở ghi sổ kế toán để quản lý theo dõi tình hình sử dụng vật tư, công cụ dụng cụ: Phiếu nhập kho vật tư, công cụ dụng cụ Phiếu xuất kho vật tư, công cụ dụng cụ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức Biên bản kiểm nghiệm vật tư Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 3.3.2. Kế toán chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để quản lý chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ a. Hệ thống sổ chi tiết: Hệ thống sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ của công ty gồm: -Thẻ kho: Được sử dụng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho về mặt số lượng của vật tư, công cụ dụng cụ. Sổ này do thủ kho lập chi tiết cho từng loại vật tư, công cụ dụng cụ. -Sổ chi tiết vật tư,công cụ dụng cụ: Được sử dụng để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho cả về số lượng và giá trị của vật tư, công cụ dụng cụ. Sổ này do kế toán vật tư, công cụ dụng cụ trên phòng kế toán lập. Cơ sở lập là phiếu nhập kho hoặc phiếu xuất kho. -Sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn: Được sử dụng để theo dõi tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn theo cả chỉ tiêu về số lượng và giá trị. Sổ này do kế toán vật tư, công cụ dụng cụ lập vào cuối kỳ. b. Hạch toán chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ: Hàng ngày khi nhập, xuất vật tư, công cụ dụng cụ thủ kho căn cứ vào chứng từ là phiếu nhập, phiếu xuất để làm căn cứ ghi vào thẻ kho của từng loại vật tư, công cụ dụng cụ (thủ kho thường xuyên đối chiếu giữa số tồn vật liệu trên thẻ kho và số tồn trên thực tế. Sau khi ghi song thẻ kho thủ kho chuyển chứng từ cho kế toán vật liệu. Kế toán vật liệu sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến thì ghi đơn giá tính thành tiền cho từng loại vật tư, công cụ dụng cụ trên từng phiếu nhập, phiếu xuất và ghi vào sổ chi tiết cả về hiện vật và giá trị. Cuối kỳ kế toán vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho từng loại vật liệu trên sổ chi tiết. Kế toán vật liệu phải đối chiếu với thủ kho về mặt hiện vật và đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị, nếu số liệu không trùng khớp nhau thì phải tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục ngay 3.3.3 Kế toán tổng hợp vật tư, công cụ dụng cụ a. Hệ thống sổ tổng hợp: Để quản lý tổng hợp vật tư, công cụ dụng cụ công ty sử dụng các sổ tổng hợp sau: -Nhật ký chung -Sổ cái TK152, 153 b. Hạch toán tổng hợp vật tư, công cụ dụng cụ: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp vật tư, công cụ dụng cụ. Sơ đồ khái quát hạch toán công cụ dụng cụ TK 211 TK 153 SD: TK 623 TK 111 TK 133 SD: 3.3.4. Quy trình ghi sổ Sơ đồ 2.3.3.4: Quy trình hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Phiếu nhập, xuất Máy tính Sổ chi tiết vật tư, ccụ dcụ Nhật ký chung Sổ cái TK 152, 153 Sổ tổng hợp chi tiết vật tư, công cụ, dụng cụ Bảng cân đối Số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu 3.4. Kế toán tiền lương Tiền lương là biểu hiện bằng tiền, là hao phí lao động sống cần thiết mà công ty trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động của họ. Tại các công ty xây lắp nói chung và tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long nói riêng lực lượng lao động có hai loại là lực lượng lao động có trong danh sách của công ty và lực lượng lao động thời vụ thuê ngoài. Vì thế việc trả lương cho người lao động của công ty được áp dụng theo hai hình thức -Trả lương theo sản phẩm: được áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp thi công ngoài công trường. -Trả lương theo thời gian: được áp dụng cho cán bộ gián tiếp trên công ty, bộ phận quản lý gián tiếp tại các công trường. 3.4.1: Chứng từ sử dụng: Để thực hiện quản lý, theo dõi việc tính tiền lương, tiền thưởng cho người lao động công ty sử dụng các chứng từ sau: -Bảng chấm công -Phiếu giao nhận sản phẩm -Phiếu giao khoán -Phiếu báo làm thêm giờ -Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm công việc hoàn thành -Bảng thanh toán tiền lương và BHXH -Các chứng từ đền bù thiệt hại, bù trừ nợ 3.4.2: Kế toán chi tiết tiền lương a. Hệ thống sổ chi tiết: Để quản lý chi tiết việc tính và thanh toán tiền lương cho người lao động công ty mở sổ chi tiết thanh toán cho công nhân viên(sổ chi tiết TK 334, 338) b. Hạch toán chi tiết tiền lương: Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời gian lao động (bảng chấm công) và kết quả lao động (bảng chấm công và các hợp đồng làm khoán) kế toán tiền lương tính ra tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả công nhân viên và các khoản trích theo lương và tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH. 3.4.3: Kế toán tổng hợp tiền lương a. Hệ thống sổ tổng hợp: Để tổ chức việc quản lý, theo dõi tình hình thanh toán tiền lương cho người lao động công ty sử dụng các sổ tổng hợp sau: -Nhật ký chung -Sổ cái TK 334,338 b. Hạch toán tổng hợp tiền lương: Sơ đồ khái quát hạch toán tiền lương TK 338 TK 334 TK 642 SD: TK 622 TK 111 TK 627 SD: 3.4.4. Quy trình ghi sổ Bảng phân bổ tiền lương Sơ đồ 2.3.4.4: Quy trình hạch toán tiền lương Máy tính Nhật ký chung Bảng chi tiết thanh toán cho cnv Sổ cái TK 334, 338 Bảng cân đối Số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán cho cnv Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu 3.5. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ Do đặc thù riêng của ngành xây dựng nên công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long đã xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất là công trình, hạng mục công trình.Đồng thời công ty tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty áp dụng phương pháp trực tiếp, các chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp vào giá thành công trình, hạng mục công trình đó. Riêng đối với chi ohí sản xuất chung thì không tập hợp trực tiếp như thế vì nó liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau,chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp và đến cuối kỳ sẽ phân bổ theo tiêu thức nhân công trực tiếp. Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình được xác định sau khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Khi đó giá thực tế của sản phẩm là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến công trình từ khi khởi công đến lúc hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng 3.5.1: Chứng từ sử dụng: Các chứng từ công ty sử dụng làm căn cứ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: -Chứng từ phản ánh hao phí về đối tượng lao động: +Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ +Bảng phân bổ chi phí trả trước +Các hoá đơn mua vật liệu, công cụ dụng cụ dùng luôn cho sản xuất không qua kho -Chứng từ phản ánh hao phí về tư liệu lao động: +Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ -Chứng từ phản ánh hao phí về lao động sống: +Bảng phân bổ tiền lương và BHXH -Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài: +Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng +Phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng 3.5.2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm a. Hệ thống sổ chi tiết: Để quản lý việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn công ty sử dụng sổ chi tiết chi phí sản xuất sản phẩm, sổ này được dùng chung cho các TK 621, 622, 623, 627, 154. b. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lý như: phiếu xuất vật tư, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương, các hoá đơn dịch vụ mua ngoài để ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất. 3.5.3.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm a. Hệ thống sổ tổng hợp: Để thực hiện hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty sử dụng các sổ tổng hợp sau: -Nhật ký chung -Sổ cái TK621, 622, 623, 627, 154 b. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sơ dồ3.3.5.3 khái quát hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm TK 111 TK 621 TK 154 SD: TK133 TK 632 TK 141 TK 334 TK 622 TK 111 TK 623 TK 133 TK 153 TK 112 TK 627 0 TK 133 TK 334 TK 141 SD: 3.5.4. Quy trình ghi sổ Sơ đồ 3.3.5.4: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm Sổ cái TK621, 622, 627, 623, 154 Sổ chi tiết chi phí sản xuất Sổ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Máy tính Nhật ký chung Bảng cân đối Số phát sinh Báo cáo kế toán Chứng từ phát sinh Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu 3.6. Kế toán nợ phải thu, phải trả Các nghiệp vụ liên quan đến phần hành công nợ phải thu, phải trả là các nghiệp vụ giưă công ty với khách hàng và giữa công ty với nhà cung cấp. 3.6.1. Chứng từ sử dụng: Các chứng từ công ty sử dụng gồm: -Hoá đơn GTGT -Hợp đồng cung cấp dịch vụ -Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có -Chứng từ thanh toán tiền tạm ứng 3.6.2. Kế toán chi tiết công nợ phải thu, phải trả a. Hệ thống sổ chi tiết: Công ty sử dụng sổ chi tiết phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp b. Kế toán chi tiết công nợ phải thu, phải trả: Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng, nhà cung cấp mà phát sinh quan hệ thanh toán chậm thì kế toán ghi vào sổ chi tiết phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp. 3.6.3. Kế toán tổng hợp công nợ phải thu, phải trả a. Hệ thống sổ tổng hợp: Các sổ tổng hợp công ty sử dụng gồm: - Nhật ký chung Sổ cái TK131, 331 b. Hạch toán tổng hợp công nợ phải thu, phải trả Sơ đồ hạch toán công nợ phải thu TK 111 TK 131 SD: TK 153 TK 511 TK 3331 SD: Sơ đồ hạch toán công nợ phải trả TK 112 TK 331 TK 211 SD: TK 133 SD: 3.6.4. Quy trình ghi sổ Sơ đồ 2.3.6.4: Quy trình hạch toán các khoản phải thu, phải Chứng từ thanh toán Máy tính Nhật ký chung Sổ chi tiết khoản phải thu, phải trả Sổ cái TK 131, 331 Bảng cân đối Số phát sinh Báo cáo kế toán Sổ tổng hợp chi tiết phải thu, phải trả Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu III. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty LICOGI – 12: 1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty LICOGI - 12 a. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất tại công ty LICOGI 12: Khi đội trưởng gửi các hoá đơn, chứng từ gốc kèm theo bảng kê thanh toán hoá đơn GTGT hoặc bảng tổng hợp thanh toán thực chất là bảng tổng hợp tất cả hoá đơn GTGT, các chứng từ phát sing liên quan đến quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành hạng mục công trình. Sau khi kế toán trưởng, giám đốc phê duyệt thì kế toán thanh toán tiến hành ghi vào sổ có liên quan. Đối với tất cả các chi phí sản xuất có liên quan đến một công trình, một hạng mục công trình đều hạch toán thông qua TK 141 (chi tiết cho từng đối tượng). b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắy, ảnh hưởng tới chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy xác đinh đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý công ty sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chứ kế toán tập hợp chi phĩ snr xuát, từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tập hợp chi phí sản xuất tổ chức số liệu, ghi chép tài khoản, sổ chi tiết. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty LICOGI 12 là từng công trình, hạng mục công trình nhận thầu. Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí: Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Trong đó chi phí sản xuất chung lại được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố như: chi phí quản lý nhân viên, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ gốc chi phí sản xuất của tất cả các công trình, hạng mục công trình trong tháng kế toán viên tiíen hành lên các sổ theo dõi chi phí sản xuất riêng từng công trình. Trong chuyên đề thực tập em xin lấy số liệu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở một công trình theo phương thức khoán là công trình Trường tiểu học Lĩnh Lam. 2. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty: 2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp (CPNVLTT): CPNVLTT của công ty nói riêng cũng như của các đơn vị xây lắp nói chung gồm có: Chi phí nguyên vật liệu chính: Gạch, ngói, xi măng, cát, sỏi, sắt, thép, đá, … Chí phí nguên vật liệu phụ: vôi, sơn, dây buộc, … Chi phí vật liệu kết cấu: kèo cột, giàn giáo, … Chi phí vật liệu trực tiếp khác. CPNVLTT là loại chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình. Do đó việc hạch toán chính xác đầy đủ nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong xác định mức tiêu hao vật chất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Do là một loại chi phí trực tiếp nên toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng là công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu đó. Chi phí nguyên vật liệu để đáp ứng khoản mục CPNVLTT công ty sử dụng TK 621 “CPNVLTT” giá trị vật tư nhập xuất tồn kho được đánh giá theo giá thực tế. Chi phí nguyên vật liệu phát sinh cho đối tượng nào được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó theo giá thực tế đích danh. Nguyên vật liệu trong kho trong doanh nghiệp rất ít chủng loại và chiếm tỷ trọng nhỏ, doanh nghiệp không tiến hành nhập kho nguyên vật liệu rồi xuất kho nguyên vật liệu khi cần thiết mà chỉ dự trữ theo một lượng nhỏ. Tuỳ thược vào từng công trình cụ thể mà doanh nghiệp mua nguyên vật liệu cho công trình đó ngay tại nơi diễn ra công trình. Do đó nguyên vật liệu mua ngoài sử dụng ngay không qua kho chiếm tỷ trọng lớn . Đối với công trình mà công ty trúng thầu sau khi kết hợp, hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư mà bên A công ty tiến hành giao khoán vật liệu xây dựng khi đội xây dựng số 4 trực thuộc công ty chịu trách nhiệm về tiến độ thi công và hạn mức thi công cho công trình đó Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công trình là do mua ngoài sử dung ngay cho công trình phần chi phí phát sinh tại công ty do công ty trực tiếp theo dõi việc mua nguyên vật liệu tính toán giá mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ đến chân công trình cùng việc viết phiếu xuất kho đồng thời là do đội trường và kế toán đội thực hiện ở trên công ty thì được tiến hành như sau : căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng được duyệt do phòng kế hoạch đề nghị kèm theo bảng giải trình chi phí phần công ty thực hiện hoặc đề nghị thanh toán của đơn vị bán, kế toán định khoản: Nợ TK 141,331 Có TK 111,112,311 Vì chi phí nguyên vật liệu mau ngoài không qua kho cho hoạt động xây lắp căn cứ váo phiếu chi phí, hoá đơn giá GTGT của người bán kế toán định khoản: Nợ TK 621: chi tiết chi từng công trình Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331,141 Đây là công trình khoán cho đội xây dựng số 4 thực hiện tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp nội bộ về càc khoản mục chi phí sản xuất phát sinh thông qua TK 141. Để tiến hành mua vật tư, trả lương cho công nhân phục vụ thi công trình, đội trưởng đội thi công làm bản giải trình tạm ứng cùng giấy đề nghị tạm ứng trình giám đốc và kế toán trưởng, kế toán tiến hành ghi vào Sổ nhật ký chung (Biểu 3.1) Biểu 3.1: Nhật Ký Chung Quý 1\2006 STT Ngày tháng Số hiệu chứng từ Nội dung chứng từ TK đối ứng Số tiền TK Nợ TK Có … ….. ….. ……. ..... ….. ….. 6 20/01/06 PC 06 TT tiền tiếp khách 6427 1111 2.530.000 7 02/01/06 PC262 Chi tạm ứng mua vật tư, trả lương 141 1111 160.000.000 8 04/01/06 PC 09 TT tiền dây, ống nước - Nguyễn Văn Hùng 141 331 268.000 9 07/01/03 PC 43 Tạm ứng chi lương, vật tư Hoàng Văn Hải 141 1111 4.000.000 … ….. ….. ……… ….. ….. ……… 98 31/01/06 HT98 T.Toán tiền xi măng, sỏi 621 141 83.313.000 99 31/01/06 HT98 Thuế GTGT mua xi măng… 1331 141 8.331.300 … …… …. …… ….. ….. …….. 123 25/02/06 HT136 TT tiền thuê máy xúc T3/06 623 141 25.600.000 124 25/02/06 HT136 VAT tiền thuê máy xúc T3/06 1331 141 2.560.000 … ….. ….. ……… ….. ….. ……… 162 24/03/06 HT200 TT tiền lương TT T3/06 3342 141 24.600.000 163 24/03/06 HT200 KC tiền lương TT T3/06 622 3342 24.600.000 164 25/03/06 HT201 Các khoản trích theo lương CNTT 622 338 3.150.000 … …… ….. ……… ….. ….. ……… 300 31/03/06 HT300 TT tiền CCDC, BHLĐ T3/06 6273 141 1.150.000 301 31/03/06 HT301 Tiền thuế GTGT CCDC, BHLĐ 1331 141 115.000 … ….. ….. ……… ….. ….. ……… 402 31/03/06 HT398 TT tiếp khách T3/06 6278 141 5.268.800 Tổng phát sinh Công ty XD và Pt hạ tầng cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Công ty xây dựng 12 Độc lập – Tự do –hạnh phúc Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 01/01/2006 Kính gửi: Ông giám đốc Công ty xây dựng Ông kế toán trưởng Tên tôi là: Trần Văn Nam Địa chỉ: Đội xây dựng số 4 Đề nghị tạm ứng số tiền: 160.000.000đ (Một trăm sáu mươi triệu đồng chẵn) Lý do tạm ứng: Mua vật tư, trả lương công nhân thi công công trình trường tiểu học Lĩnh Nam. Thời hạn tạm ứng: Duyệt tạm ứng: Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Giấy đề nghị tạm ứng sau khi được giám đốc công ty và kế toán trưởng ký duyệt sẽ được chuyển đến kế toán tiền mặt để viết phiếu chi: Phiếu chi số: PC 262 Ngày 02 tháng 1 năm 2006 Nợ: 111 Có: 111 Họ tên người nhận tiền: Trần Văn Nam Địa chỉ: Đội xây dựng số 4 Lý do chi: Tạm ứng mua vật tư và trả lương Số tiền: 160.000.000 (Một trăm sáu mươi triệu đồng chẵn) Kèm theo ………………….. Chứng từ gốc Thủ trưởng ĐV Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (đóng dấu) Phiếu chi sẽ được chuyển đến giám đốc công ty và kế toán trưởng ký duyệt sau đó tới thủ quỹ để xuất tiền chi tạm ứng cho công trình. Đội trưởng đội xây dựng sau khi nhận khoán sẽ căn cứ vào dự toán từng công trình để xác định lượng vật tư cần thiết phục vụ cho thi công, nhằm đảm bảo tiết kiệm tránh lãng phí, ứ đọng vốn, chủ công trình sẽ chủ động mua vật tư khi có nhu câù. Vật tư mua về sẽ chuyển đến chân công trình mà không qua kho không sử dụng phiếu xuất kho, nhập kho. Trị giá thực tế vật tư xuất khi dùng cho thi công công trình sẽ báo giá mua NVL (không bao gồm thuế GTGT) và chi phí vận chuyển đến chân công trình. Cuối tháng, nhân viên thống kê đội sẽ gửi các hoá đơn mua vật tư kèm chứng từ vận chuyển cùng bảng kê thanh toán hoá đơn GTGT do đội trưởng đội xây lắp lập về phòng kế toán. Biểu 3.2: Tổng hợp số liệu từ các hoá đơn, chứng từ có được CPNVLTT phát sinh trong tháng 3/ 2006: Tổng công ty cổ phần cơ giới và cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Xây lắp licogi – licogi 12 độc lập - tự do - hạnh phúc Bảng kê thanh toán hoá đơn GTGT Họ và tên người đề nghị: Trần văn Nam Công trình trường tiểu học Lĩnh Nam HT 301 STT Số hoá đơn Nội dung Số tiền mua hàng Tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền hàng Ghi chú 1 123659 TT tiền mua CCDC, HLĐ 1.150.000 115.000 1.265.000 2 123706 Mua cát 18.500.000 1.850.000 20.350.000 ….. ….. ….. …… …… …….. ….. ….. ….. ……. …… …….. Tổng cộng 198.387.300 19.838.730 218.226.030 Ngày 31 tháng 3 năm 2006 Giám đốc duyệt kế toán trưởng người đề nghị Biểu 3.3 Sổ chi tiết tài khoản 141 Quý 1/2006 STT Ngày tháng Số hiệu Nội dung Tài khoản đối ứng Số tiền Nợ Số tiền Có Nợ Có … ….. ….. …….. …. …. …… …… 13 02/01/06 Pc 262 Tạm ứng mua vật tư, trả lương 141 1111 160.000.000 14 04/01/06 PC 09 TT tiền dây, ống nước 141 331 268.000 15 07/01/03 PC 43 Tạm ứng chi lương, vật tư Hoàng Văn Hải 141 1111 4.000.000 … ….. …. …… …. …. …… ……. 52 31/01/06 HT98 T.Toán tiền xi măng, sỏi 621 141 83.313.000 53 31/01/06 HT98 Thuế GTGT mua xi măng… 1331 141 8.331.300 99 25/02/06 HT136 TT tiền thuê máy xúc T3/06 623 141 25.600.000 100 25/02/06 HT136 VAT tiền thuê máy xúc T3/06 1331 141 2.560.000 … ….. ….. …… …. …. …….. 352 31/03/06 HT300 TT tiền CCDC, BHLĐ T3/06 6273 141 1.150.000 353 31/03/06 HT301 Tiền thuế GTGT CCDC, BHLĐ T3/06 1331 141 115.000 354 31/03/06 HT398 TT tiếp khách T3/06 6278 141 5.268.800 … ….. …. ….. … …. …… ……. Tổng phát sinh …. …. …….. ………. Biểu 3.4 Sổ chi tiết TK 621 – CPNVLTT Công trình trường tiểu học Lĩnh Nam Quý 1/ 2006 STT Ngày tháng Số hiệu Nội dung TK đối ứng Số tiền Nợ Số tiền Có TK Nợ TK Có … …… …. ….. … …. …… ……. 52 31/01/06 HT119 TT tiền cát, đá CT TTH Lĩnh Lam 621 141 49.876.000 … …. …. ….. …. ….. …… …. 121 31/01/06

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32411.doc
Tài liệu liên quan