Từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh với nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty, Công ty luôn xứng đáng là một trong những đơn vị đứng đầu trong cả tỉnh về xây dựng. Công ty đã, đang và sẽ xây dựng nhiều công trình có tầm quan trọng .
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý công tác kế toán nói chung, công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp nói riêng, em nhận thấy công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động hoạt động kinh doanh. Từ công việc hạch toán ban đầu, việc kiểm tra hợp lý, hợp lệ các chứng từ các chứng từ được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý tránh được sự phản ánh sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ hiện hành, cung cấp khá kịp thời số liệu cho kế toán nhật ký chung làm nhiệm vụ cập nhật.
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến-Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu quả hay lãng phí chi phí sản xuất ngay cả khi chưa có sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra giảm bớt được khối lượng tính toán của kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác trong doanh nghiệp xây lắp.
III- Sổ kế toán.
1 - Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
2 - Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật Ký - Sổ Cái.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
- Nhật ký - Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
3 - Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
phần thứ hai
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - công ty xây dựng Quyết tiến
I-/Đặc điểm chung của công ty xây dựng Quyết Tiến
1-/ Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến Lào Cai tiền thân là xí nghiệp bê tông và xây dựng Lào Cai hợp thành. Là đơn vị sản xuất công nghiệp quốc doanh. Được thành lập từ năm 1960. Đóng trên địa bàn thị xã Lào Cai 20km về phía đông bắc. Công ty được xây dựng trên vùng đất sét trắng, bãi đất này có độ cao phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất bê tông của Công ty. Mặt khác Công ty được xây dựng ngay bên cạnh đường quốc lộ đây cũng là một điều kiện thuận lợi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Khởi đầu mới xây dựng là một đơn vị sản xuất nhỏ sản xuất thủ công là chủ yếu quá trình sản xuất vừa đầu tư vừa mở rộng mặt hàng, thiết bị ngày một vươn lên:
Năm 19960 – 1963 sản xuất nhỏ bằng thủ công là chủ yếu.
Năm 1963 – 1970 được trang bị thêm máy móc thiết bị nửa thủ công, nửa cơ giới, công suất trung bình 2,5 triệu tấn/năm.
Năm 1970 – 1979 Công ty vừa đầu tư mở rộng mặt hàng, mua sắm tăng máy móc thiết bị đưa công suất 5 triệu tấn/năm. Nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm phục vụ cho tỉnh nhà. Với khí thế hăng say lao động công nhân Công ty đang có phong trào đi lên thì gặp khó khăn bởi chiến tranh biên giới gây ra đã phá hỏng hoàn toàn máy móc thiết bị sản xuất. Được sự chỉ đạo của cấp trên và sự hỗ trợ của các cấp cộng với sự phấn đấu của CBCNV Công ty tiếp tục mua sắm thiết bị sản xuất dây truyền 7 triệu tấn/năm. Công ty chủ yếu các loại bê tông tấm bê tông nhựa bằng xi măng, nhựa sỏi theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
Sau những năm tháng khó khăn chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường đến nay Công ty là một trong những đơn vị trọng điểm của tỉnh về sản xuất công nghiệp, sản xuất luôn được sự chỉ đạo quan tâm của cấp trên đã tạo điều kiện cho Công ty hoạt động phát triển. Theo đó doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên. Trước đó doanh thu chỉ đạt 1 tỷ đồng trên năm thì năm 1995 thì đạt gần 5 tỷ đồng trên năm. Năm 1996 đạt gần 10 tỷ đồng trên năm đảm bảo cho 500 CBCNV trong Công ty có việc làm thường xuyên. Đối với CBCNV ngày được cải thiện mức thu nhập bình quân đầu người từ năm 1998 là 565.000đ/tháng đến nay được nâng lên 1 triệu đồng/tháng. Năm 2001 xí nghiệp bê tông xây dựng Lào Cai đã đổi tên là Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến Lào Cai.
Tuy nhiên Công ty vẫn chưa thoát khỏi những khó khăn nhất là ở khâu tiêu thụ sản phẩm, mức tồn kho ở mức tối đa vốn lưu động nên quá trình luân chuyển vốn chậm mặt khác trình độ công nhân lành nghề còn hạn chế để sử dụng công nghệ mới hiện đại, đã ảnh hưởng đến sự vận hành máy móc thiết bị.
- Tổng số vốn hiện nay của Công ty là 19.570.000.000đ
Trong đó vốn cố định: 2.222.000.000 đ
Vốn lưu động: 1.898.000.000đ
Một số chỉ tiêu của công ty
Chỉ tiêu
ĐVT
2003
2004
Dự kiến 2005
Giá trị tổng sản lượng
1000đ
25415673078
27314062682
Doanh thu tiêu thụ
1000đ
10789231485
14699321842
Lợi nhuận
1000đ
14626441593
12614740840
Tổng số lao động
người
1.898.000
2.198.000
Thu nhập bình quân
đồng
2.222.000
3.236.000
Nộp ngân sách
1000đ
722
740
2-/Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty
Hiện nay công ty gồm sáu xí nghiệp trực thuộc. Đây là một công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng nên việc tổ chức lực lượng lao động thành các xí nghiệp trực thuộc tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và phân công lao động ở nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu quả.
Từ trước 1/1/1995 công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán, các xí nghiệp trực thuộc tổ chức hạch toán riêng, các công tác kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán gửi về công ty do bộ phận kế toán ở xí nghiệp thực hiện, trên cơ sở đó phòng kế toán công ty tập hợp báo cáo chung toàn công ty.
Từ 1/1/1995 đến nay công ty tổ chức hạch toán kế toán tập chung. Bộ phận kế toán xí nghiệp thu nhập xử lý chứng từ ban đầu, ghi chép, theo dõi một số sổ chitiết.
Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty
Giám đốc Công ty
P.Giám đốc
kỹ thuật
P.Giám đốc
Phòng hành chính TCLĐTL
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng tài vụ
PXSX
Phân xưởng sản xuất 1
Ngành cơ điện phụ trợ
Các tổ sản xuất PX 2
Các tổ sản xuất PX 1
Với cách tổ chức lao động, quản lý ở công ty xây dựng Quyết Tiến tạo điều kiện quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ chức quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình xây dựng thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài đòi hỏi một quy mô lớn các yếu tố đầu vào. Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình. Các công trình xây dựng cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của nơi đặt công trình như địa hình, thời tiết giá cả thị trường,... các điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị, người lao động phải di chuyển tới địa điểm sản phẩm. Điều này làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty rất khó khăn. Công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty luôn tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp sau:
Mua vật tư, tổ chức nhân công
Lập kế hoạch
thi công
Nhận thầu
Tổ chức thi công
Nghiệm
thu bàn giao công trình
II/ Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty xây dựng Quyết Tiến:
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký Chứng từ và tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty đã được trang bị máy vi tính và nối mạng trong toàn Tổng công ty. Toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được thực hiện trên máy.
sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty đầu tư xây dựng Quyết tiến
kế toán tài sản cố định ,quỹ
kế toán tiền lương
kế toán ngân hàng
kế toán nguyên vật liệu
kế toán thành phẩm, tiêu thụ
kế toán trưởng
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung áp dụng tại công ty xây dựng Quyết Tiến
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từgốc cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Các bảng chi tiết số dư tài khoản bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Sổ cái
Bảng nháp
Các báo biểu kế toán tài chính
Các báo biểu kế toán quản trị
1
1a
1b
2
4
5
6
7
8
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối (hoặc cuối tháng)
Đối chiếu kiểm tra
Trong đó:
1. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được kế toán phân loại lập bảng chứng từ gốc cùng loại.
1a. Nhận được chứng từ gốc kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ đó đồng thời định khoản ghi vào Nhật ký chung.
1b. Với những chứng từ liên quan tới đối tượng cần hạch toán chi tiết kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
2. Căn cứ vào Nhật ký chung kế toán tiến hành chuyển số liệu vào tài khoản liên quan.
3. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết, kế toán tiến hành lập bảng chi tiết số dư các tài khoản cần theo dõi chi tiết, bảng tổng hợp chi phí.
4 - 5 Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng kế toán nháp để xem xét theo dõi kiểm tra số phát sinh, số dư các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lập các báo cáo tài chính như bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
III/ thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng quyết tiến
1-/ Kế toán chi phí sản xuất.
1.1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao, sản phẩm xây dựng của Công ty thường là công trình hoặc hạng mục công trình (HMCT), vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình hay HMCT.
1.2- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Công ty xây dựng Quyết Tiến sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.
Mỗi công trình (hay HMCT) từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết “chi phí sản xuất” để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình (hay HMCT) đó đồng thời cũng để tính giá thành công trình (hay HMCT) đó. Căn cứ số liệu để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại (như vật liệu, tiền lương...) của mỗi tháng và được chi tiết theo các khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
Trong đó chi phí sản xuất chung lại được chia ra:
+ Chi phí nhân viên xí nghiệp.
+ Chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thuộc phạm vi xí nghiệp, tổ, đội.
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao kế toán chỉ việc tổng cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của từng công trình (hoặc HMCT).
1.3- Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.
1.3.1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tuỳ theo kết cấu công trình) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
Khi có nhu cầu về sử dụng vật tư, kỹ thuật công trình viết phiếu xuất vật tư có chữ ký của thủ trưởng đơn vị chuyển cho thủ kho để xuất vật tư phục vụ thi công.
Đơn vị: Ban chủ nhiệm CT Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao(VKSNDTC)
Phiếu xuất kho Số 6
Ngày 25 tháng 12 năm 2004
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Tổ Hưng và Triện
Lý do xuất kho: Lát nền nhà.
Xuất tại kho: Công trình A
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Cát đen
m3
52.5
52.5
23000
1.207.500
Cộng
52.5
52.5
23.000
1.207.500
Xuất, ngày 25 tháng 12 năm 2004
Cuối tháng, kế toán xuống kho thu thập thẻ kho và phiếu nhập, xuất kho. Trên mỗi phiếu xuất kho, kế toán đã định khoản, tính tổng số tiền.
Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho như trên, kế toán công trình lập bảng chi tiết xuất vật tư gửi về phòng kế toán Công ty
Bảng chi tiết xuất vật tư ,công cụ dụng cụ
Tháng 12 năm 2004
CT:VKSNDTC
TTT
Tên vật tư
ĐV
Đơn giá
Ghi có TK 152, 153. Ghi nợ TK
621
627
142
SL
ST
ST
ST
TK 152
1
Cát đen
m3
23.000
75
1.725.000
2
Nhôm
m3
32.500
298.5
9.701.250
3
Sơn
kg
30.000
61
1.830.000
4
Gỗ cốp pha
m3
5.232.000
31.392.000
Cộng TK 152
186.693.310
5.232.000
31.392.000
TK 153
1
Dụng cụ sản xuất
đ
3.601.375
76.625
Cộng TK 153
3.601.375
76.625
Đối với kế toán vật tư trên phòng kế toán Công ty, cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ, kế toán nạp số liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 621: 186.693.310
(chi tiết CT VKSNDTC)
Có TK 152: 186.693.310
Ngoài ra, trong sản xuất sản phẩm xây lắp cần sử dụng rất nhiều loại vật liệu luân chuyển như gỗ, cốp pha, đà giáo, sắt định hình... hoặc công cụ dụng cụ phục vụ thi công. Các loại vật liệu, công cụ dụng cụ này được phân bổ giá trị nhiều lần vào chi phí sản xuất. Cụ thể, từ các phiếu xuất vật liệu và công cụ sử dụng luân chuyển trong tháng 12/2004 công trình VKSNDTC kế toán công trình tính toán lập định khoản rồi tổng hợp, phân bổ như sau:
- Xuất vật liệu sử dụng luân chuyển
Nợ TK 142 (1421):
Có TK 15: 36.624.000
- Xuất công cụ dụng cụ:
Nợ TK 142:
Có TK 153: 3.678.000
Cuối tháng, căn cứ vào số lần sử dụng của vật liệu luân chuyển, thời gian sử dụng của từng loại CCDC, kế toán tiến hành phân bổ vào giá thành công trình A. Cụ thể là:
Trong tháng 12/2004, công trình A xuất gỗ để phục vụ thi công với giá vốn thực tế xuất kho là: 36.624.000 đ. Số lần luân chuyển của gỗ là 7 lần à số phân bổ trong tháng 12/2004là:
Đối với dụng cụ sản xuất, trong tháng công trình xuất dụng cụ sản xuất phục vụ thi công với giá vốn thực tế xuất kho là 3.678.000. Thời gian phân bổ là 4 năm à số phân bổ trong tháng 12/2004 =
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627: 5.308.625
(Nợ TK 6272): 5.232.000
Nợ TK 6273: 76.625
Có TK 142 (1421): 5.308.625
Tất cả các số liệu và định khoản trên là cơ sở để kế toán công ty nạp số liệu vào máy vi tính, lên sổ nhật ký chung , sổ cái các tài khoản liên quan và ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất các công trình. .(So cai TK 621,So chi tiet TK 621- Trang 54,55)
Nhật ký chung
Từ ngày 01/12/2004 đến ngày 31/12/2004
(Trích)
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TK
Số tiền Nợ
Số tiền Có
2
2
Lê Văn Hoà mua VPP phục vụ CT B
6277
1111
119.000
119.000
3
5
Chi phí vận chuyển đất thải ở CT A
6277
1111
5.209.000
5.209.000
2
23
XN GCCK báo nợ tiền sử dụng máy đào xúc đất tại CT A
154
154
2.478.000
2.478.000
6
31
CT A xuất vật tư T12/02
621
152
186.693.310
186.693.310
2
31
CT B xuất vật tư T12/02
621
152
16.128.000
16.128.000
2
31
CT A xuất gỗ cốp pha phục vụ thi công T12/02
1421
152
36.624.000
36.624.000
10
31
CT A xuất dụng cụ sản xuất phục vụ thi công
1421
153
3.678.000
3.678.000
12
31
Phân bổ lương T12/02 công trình A
622
334
119.050.000
119.050.000
11
31
CT A trích KPCĐ T12/02
622
3382
2.157.000
2.157.000
9
31
CT A trích BHXH T12/02
622
3383
1.715.000
1.715.000
13
31
Phân bổ lương gián tiếp vào CT A
6271
334
4.532.000
4.532.000
18
31
CT A phân bổ gỗ cốp pha
6272
1421
5.232.000
5.232.000
13
CT A phân bổ dụng cụ sản xuất
6273
1421
76.625
76.625
11
31
CT B trích khấu hao TSCĐ
6274
214
860.000
860.000
K/C
31
K/C chi phí NVL TT
621
154
4.975.722.560
4.975.722.560
K/C
31
K/C chi phí nhân công trực tiếp
622
154
796.115.000
796.115.000
K/C
31
K/C chi phí sản xuất chung
627
154
610.427.580
610.427.580
Cộng
.............
.............
1.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở Công ty và gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động từ đó nó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm...
Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty bao gồm:
- Tiền lương công nhân trong danh sách.
- Tiền lương công nhân thuê ngoài.
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hiện nay, lực lượng lao động ở Công ty gồm hai loại: CNVC trong danh sách (còn gọi là trong biên chế) và CNVC ngoài danh sách (CN thuê ngoài).
CNVC trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, còn lại là số lao động hợp đồng. Điều này làm cho cơ cấu của công ty trở nên gọn nhẹ, giảm bớt được chi phí quản lý.
Bộ phận CNVC trong danh sách gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính).
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
+ Đối với lao động gián tiếp: Công ty trả lương khoán theo công việc của từng người (có quy chế trả lương riêng dựa theo cấp bậc, năng lực và công việc thực tế hoàn thành của từng người.
Đối với bộ phận CNVC trong danh sách, Công ty tiến hành trính BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể là:
+ 15% BHXH tính theo lương cơ bản.
+ 2% BHYT tính theo lương cơ bản.
+ 2% KPCĐ tính theo lương thực tế.
Đối với bộ phận CNVC ngoài danh sách, Công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn khoản KPCĐ, Công ty vẫn trích như CNVC trong danh sách.
Ví dụ có mẫu hợp đồng làm khoán sau:
hợp đồng làm khoán
Số........
Đơn vị: BCN CT A Nợ TK 622
Công trình: A Có TK 334
Tổ: Nề Họ và tên tổ trưởng: Lê Văn Thuấn.
TT
Nội dung công việc
ĐVT
Đơn giá
Khối lượng
Thời gian
KL thực hiện
Thành tiền
Bắt đầu
Kết thúc
1
Láng nền tầng 1
m2
12.000
68
1/12
31/12
12.000
816.000
2
Trát tường WC
m2
20.000
100
1/12
31/12
20.000
2.000.000
Cộng
5.129.000
Người nhận khoán Người giao khoán
Mặt sau của hợp đồng làm khoán là bảng chấm công
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổng số công
Hệ số
Số công tính theo bậc 1
Thành tiền
1
2
3
...
1
Lê Văn Thuấn
x
X
x
28
K
51,5
990.000
2
Ngô Văn Lợi
x
X
x
26
K
47,8
909.000
3
Đỗ Viết Như
x
X
x
24
A
40,8
776.387
4
Nguyễn Văn Hảo
x
X
x
27
I
45,9
873.435
..................
Cộng
156,93
5.129.000
Kế toán tiền lương của Công ty sẽ lập bảng tổng hợp phân tích lương toàn Công ty (Mẫu 01 - Trang 56 ) trên cơ sở các bảng tổng hợp phân tích lương của các công trình gửi lên, đồng thời nạp số liệu vào máy vi tính, lên sổ nhật ký chung ,so cái các tài khoản 622, 334, 338 và ghi sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho công trình.
(So cai Tk 622- Trang 57, So chi tiet Tk 622- Trang 58)
(So cai TK334-Trang 59, So cai TK 3382 – Trang 60.
(So chi tiet TK 334, 3382- Trang 61 ,62 )
1.3.3/ Kế toán chi phí sản xuất chung.
a) Chi phí nhân viên XN, ban chủ nhiệm công trình.
Đối với chi phí về tiền lương của nhân viên XN, ban chủ nhiệm công trình cũng được kế toán tập hợp, tính toán như đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và được tập hợp riêng cho từng công trình, từng HMCT.
b) Chi phí vật liệu và CCDC dùng cho sản xuất thuộc phạm vi phân xưởng, tổ, đội:
Chi phí này bao gồm chi phí vật liệu phụ xuất dùng để phục vụ sản xuất như: dây thừng, lưới an toàn, bạt dứa, chi phí về vật liệu sử dụng luân chuyển như gỗ, cốp pha tôn, công cụ dụng cụ lao động nhỏ cầm tay. Khi các khoản chi phí này phát sinh, kế toán vào sổ nhật ký chung trên máy vi tính theo định khoản:
Nợ TK 627 (chi tiết 6272 hoặc 6273)
Có TK liên quan (152, 153, 142...)
c) Chi phí khấu hao TSCĐ
Hiện nay, máy móc thiết bị thi công ở ban chủ nhiệm công trình gồm 2 loại: một loại không có và phải đi thuê (cụ thể của công tác hạch toán chi phí thuê máy )một loại thuộc quyền công trình quản lý sử dụng. Đối với loại này, hàng tháng Ban chủ nhiệm công trình phải tiến hành trích khấu hao cho từng loại TSCĐ.
Việc tính khấu hao được thể hiện trên sổ chi tiết khấu hao TSCĐ
(Mẫu 02 Trang 63).
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết trích khấu hao TSCĐ do kế toán công trình gửi lên, kế toán Công ty lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu 03)
Mẫu 03
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 12/2004
Công ty đầu tư xây dựng QT
TT
Tên TSCĐ
Ghi Có TK 214, ghi Nợ các TK
Cộng
TK 627 A
TK 627 CT B
TK 627 CT......
1
Máy công cụ
936.000
351.000
1.287.000
2
Thiết bị dụng cụ quản lý
680.000
209.000
889.000
Cộng
1.616.000
860.000
5.176.000
Số liệu tính toán trên bảng phân bổ sẽ được nạp vào máy vi tính theo định khoản:
Nợ TK 627 (6274) 2.476.000
(chi tiết công trình A) : 1.616.000
(chi tiết công trình B ) : 860.000
Có TK 214: 2.476.000
Ngoài ra, đối với khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Công ty đều có trích trước hàng tháng. Trước khi tiến hành sửa chữa, Công ty đều phải lập dự toán chi phí sửa chữa và khi sửa chữa lớn hoàn thành phải có quyết toàn.
Khi trích trước kế toán định khoản ghi sổ: Nợ TK 627
Có TK 335
Toàn bộ các chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được tập hợp ở các TK chi phí như TK 621, 622, 627. Cuối tháng kết chuyển sang TK 154 chi tiết cho từng công tác sửa chữa. Căn cứ vào các chứng từ chi tiết chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan (152, 153, 214, 334, 338...)
Sau khi công việc sửa chữa lớn kết thúc, căn cứ vào giá trị quyết toán công việc sửa chữa lớn, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 154
Nếu chi phí sửa chữa lớn có giá trị quyết toán lớn hơn số chi phí đã trích trước thì số chênh lệch lớn hơn đó được phản ánh vào chi phí sản xuất của công trình.
(So cai TK627- Trang 64 , So chi tiet TK 627- Trang 6 ,So cai TK 154 Trang 66 )
d) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở Công ty gồm tiền điện, tiền nước, tiền thuê bao điện thoại, tiền thuê vận chuyển đất thải... Các khoản chi phí này khi phát sinh, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái theo định khoản:
Nợ TK 627 (6277)
Có TK liên quan
Ví dụ trong tháng 12/2004, ở Công ty có phát sinh chi phí tiền điện, nước phục vụ thi công công trình Blà 119.000đ, chi phí thuê vận chuyển đất thảy ở công trình A là 5.090.000. Công ty đã hạch toán như sau:
Nợ TK 627 (6277) : 5.209.000
(chi tiết công trình A ) : 5.090.000
CT B 119.000
Có TK 111 : 5.209.000
e) Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí này bao gồm các chi phí khác ngoài các chi phí nêu trên phát sinh trực tiếp ởcác công trình như chi hội họp, tiếp khách, chi in ấn tài liệu...
Những chi phí phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó theo định khoản:
Nợ TK 627 (6278)
Có TK liên quan (111, 112...)
1.3.6 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty đầu tư xây dựng QT gồm các khoản như: tiền lương của bộ phận nhân viên khối văn phòng Công ty, các khoản BHXH phải trích, các thiết bị văn phòng, công tác phí...
Chi phí quản lý doanh nghiệp không tập hợp trực tiếp được cho từng công trình thì được phân bổ theo tiêu thức doanh thu:
= x
Cuối kỳ nếu công trình (HMCT) hoàn thành thì chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển thẳng vào TK 911:
Nợ TK 911
Có TK 642
Nếu công trình (HMCT) chưa hoàn thành thì chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển thẳng vào TK 142 (1422 - chi phí chờ kết chuyển).
Nợ TK 142 (1422)
Có TK 642
Khi công trình (HMCT) hoàn thành và được xác định là tiêu thụ lúc đó mới kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 911
Có TK 142 (1422)
13.4 /- Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng, cuối quý.
Như phần 1.2 đã đề cập tới, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là phương pháp trực tiếp. Chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay HMCT nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình hay HMCT đó từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
Cuối tháng từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình hay HMCT, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng của các công trình theo yếu tố chi phí
(Mẫu 04 – Trang 67 )
2-/ Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty đầu tư xây dựng QT
Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là có khối lượng, giá trị lớn, thời gian thi công dài vì vậy, hiện nay các công trình (HMCT) thường được thanh quyết toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Từ lý do trên đòi hỏi khi hạch toán tiêu thụ từng phần của một công trình lớn thì cần thiết phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng chưa được nghiệm thu và chưa được bên A chấp nhận thanh toán.
Cuối mỗi quý, cán bộ thi công các công trình tiến hành kiểm kê các khối lượng thi công dở dang chưa được bên A chấp nhận thanh toán (có xác nhận của bên A - chủ đầu tư hoặc của phòng quản lý khối lượng (còn gọi là phòng Q/S) của Công ty. Sau đó, kế toán công trình sẽ lấy đơn giá dự toán (hoặc đơn giá thoả thuận) nhân với khối lượng dở dang đã được kiểm kê, tính toán để tính ra giá trị d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34169.doc