MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất. 4
1.1.1.1. Phân loại chi phí theo nội dung , tính chất kinh tế. 4
1.1.1.2. Phân loại theo khoản mục chi phí . 5
1.1.1.3. Phân loại chi phí trong quan hệ với khối lượng sản phẩm . 5
1.1.1.4. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí . 6
1.1.1.5. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh . 6
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm. 6
1.1.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. 6
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi thanh toán. 7
1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ và các nguyên tắc của kế toán trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 8
1.1.3.1. Về vai trò và nhiệm vụ của kế toán. 8
1.1.3.2. Các nguyên tắc trong hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. 8
1.1.4. Thông tin kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với việc nâng cao hiệu quả đầu tư, tiết kiệm chi phí. 10
1.1.4.1. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 10
1.1.4.2. Giá thành sản phẩm và mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. 11
1.1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 12
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 14
1.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 14
1.2.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 14
1.2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 16
1.2.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 17
1.2.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 19
1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 23
1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 23
1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 24
1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 24
1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 24
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 25
1.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn. (Phương pháp tính trực tiếp). 25
1.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước. (Tính giá thành theo giai đoạn công nghệ ) 26
1.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. 28
1.3.4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. 29
1.3.5. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số. 31
1.3.6. Tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí. 32
1.3.7. Tính giá thành theo phương pháp loại trừ. 32
Tính giá thành theo phương pháp định mức chi phí. 33
1.4. KHÁI QUÁT HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở KẾ TOÁN MỸ. 34
CHƯƠNG II 38
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI. 38
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI. 38
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty. 38
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị. 41
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động của đơn vị. 44
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức của công ty cơ khí Hà nội. 44
2.1.3.2 Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của công ty cơ khí Hà nội. 48
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cơ khí Hà nội. 49
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI. 52
2.2.1. Đối tượng và quy trình tập hợp chi phí. 52
2.2.2. Trình tự và phương pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất. 53
2.2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp. 54
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 59
2.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 66
2.2.3. Tính giá thành sản phẩm hoàn toàn. 74
2.2.3.1. Đối tượng tính giá thành: 74
2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành 74
2.2.3.3. Trình tự tính giá thành sản phẩm . 75
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI. 80
2.3.1. Ưu điểm 80
2.3.2. Một số tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ Khí Hà Nội. 82
CHƯƠNG III 84
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI. 84
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI. 84
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI. 84
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN: 87
KẾT LUẬN
104 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4775 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toàn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ Khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quận Thanh xuân – Hà nội, là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp, Bộ công nghiệp.
Ngày 12/4/1958 đã diễn ra lễ khánh thành và đưa vào sản xuất Nhà máy cơ khí đầu tiên của nước Việt Nam. Đó chính là sự ra đời của Nhà máy cơ khí Hà nội, đánh dấu một sự kiện trọng đại của nền cơ khí nước nhà. Lúc bấy giờ Nhà máy có nhiệm vụ sản xuất các loại máy công cụ có độ chính xác cấp II để trang bị cho ngành cơ khí non trẻ của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu khôi phục và phát triển kinh tế, trên cơ sở đó phát huy vai trò của Nhà máy trong nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụ được giao thì lớn mà cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, trình độ CBCNV còn chưa cao nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng và được sự giúp đỡ cả về vật chất và kỹ thuật của các chuyên gia Liên Xô, đặc biệt là sự quan tâm nhắc nhở của Bác Hồ đã từng 9 lần về thăm Nhà máy trong vòng 5 năm ( 1958- 1963) là những sự động viên khích lệ to lớn đối với tập thể CBCNV nhà máy trong việc thi đua sản xuất, thi đua sáng kiến kỹ thuật, vượt qua mọi khó khăn ban đầu để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Bốn mươi lăm năm xây dựng và phát triển lớn lên cùng Đất nước. Công ty cơ khí Hà nội đã trải qua những khó khăn và thử thánh trong tình hình chung của nước nhà cũng như tiềm lực có hạn của bản thân nhưng cũng có không ít những thành tựu rất đáng tự hào hôm nay.
* Giai đoạn 1985 trở về trước :
Dưới cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, Nhà máy Cơ khí Hà nội luôn là một trong những đơn vị được Đảng và Nhà nước quan tâm, nâng đỡ. Đó là giai đoạn gặp nhiều khó khăn do chiến tranh và nghèo nàn lạc hậu mhưnh Nhà máy vẫn luôn là nhà máy kiểu mẫu trong ngành Cơ khí Việt Nam. Trong những bước đi ban đầu, được sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên xô, nhà máy chỉ lắp ráp máy công cụ và sản xuất thí nghiệm. Bằng chính nỗ lực trong khám phá để cải tiến kỹ thuật, mở rộng mặt hàng, nhà máy đã có thể chế tạo những loại máy phức tạp, đòi hỏi độ chính xác cao như máy khaon cần 2A592, máy khoan 525, máy tiện T630, T620, máy tiện vạn năng T925, T812B.......Ngoài ra, để phục vụ cho cuộc kháng chiến của dân tộc, nhà máy còn sản xuất các sản phẩm quốc phòng như: súng cối, thước ngắm 510, máy bơm xăng cho quân đội.....
Song vượt lên mọi khó khăn đó, hầu như năm nào nhà máy cũng hoàn thành kế hoạch sản xuất, được tặng thưởng nhiều huân chương và danh hiệu Anh hùng lao động cho cả tập thể và cá nhân. Đặc biệt năm 1975 nhà máy đã vinh dự được tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất. Các năm 1975, 1976, 1977, là các năm lao động sản xuất đạt hiệu quả năng suất cao. Năm 1978 được coi là năm bản lề của kế hoạch 5 năm lần thứ hai, chỉ trong vòng 3 năm ( 1982 – 1985 ) năng suất lao động tăng 8,26%, giá trị tổng sản lượng tăng bình quân 11,08%.Năm 1985, Nhà máy cơ khí Hà nội đổi tên thành Công ty cơ khí Hà nội.
* Từ 1986 :
Cơ chế quản lý Nhà nước chuyển đổi từ thời kỳ bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, có sự quản lý của Nhà nước. Trong những năm đầu công cuộc đổi mới công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước là thời kỳ Công ty Cơ khí Hà nội gặp nhiều khó khăn nhất cả về đội ngũ cán bộ quản lý cũng như cơ chế quản lý. Do đó công ty rơi vào tình trạng khó khăn thừa lao động, thiếu vốn hoạt động, thiếu mặt hàng định hướng, sản phẩm làm ra ứ đọng do chất lượng kém, tiền lương thấp, không đảm bảo đời sống CBCNV.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, với tinh thần phấn đấu kiên trì, công ty Cơ khí Hà nội quyết tâm từng bước đẩy lùi khó khăn. Một mặt, công ty vẫn giữ vững mặt hàng truyền thống không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới mẫu mã, đồng thời đa dạng hoá sản phẩm, bằng các giải pháp nâng cấp thiết bị, ứng dụng tự động hoá, quy hoạch lại các xưởng nhằm hợp lý hoá bộ máy quản lý xưởng và tăng thêm hiệu quả lãnh đạo sản xuất, đẩy mạnh hợp tác sản xuất trực tiếp với nước ngoài, nhất là với Liên xô; cử công nhân, kỹ sư, cán bộ đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài. Công ty cơ khí Hà nội đã bắt buộc hạch toán kinh tế độc lập, áp dụng hình thức phân phối lợi nhuận nhằm khuyến khích vật chất đối với người lao động trên cơ sở làm việc có hiệu quả. Chủ trương của nhà máy là lấy nhu cầu thị trường là mục tiêu quan trọng hàng đầu; do đó đến năm 1992 sản phẩm của Công ty đã dần lấy lại uy tín với khách hàng.
Năm 1993 gía trị tổng sản lượng của Công ty tăng 32,8% so với năm trước, doanh thu đạt 18.086 tỷ đồng, tăng 54,8% . Công ty cũng đã chế tạo được máy nghiền xi măng, tu sửa được nhiều máy móc, tổ chức lại sản xuất, tinh giảm biên chế, kiện toàn bộ máy quản lý.
* Giai đoạn từ 1994 đến nay :
Công ty Cơ khí Hà nội đã bước ra khỏi những khó khăn, dần dần phục hồi và xây dựng phát triển và không ngừng vươn lên chiến lĩnh thị trường trong và ngoài nước, khẳng định vai trò của mình trong ngành cơ khí Việt Nam. Để đạt được mục tiêu này, trong thời gian qua công ty đã áp dụng nhiều mô hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt công ty còn có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp ( tiến hành kiên doanh với hãng SHIROKI của Nhật Bản về chế tạo khuôn mẫu ) đồng thời chuyển đỏi cơ cấu sản xuất các loại thiết bị, dụng cụ nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hiện nay, công ty cơ khí Hà nội đang là doanh nghiệp hàng đầu của ngành cơ khí Việt nam, đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương độc lập hạng III, và có tố độ tăng trưởng cao trong những năm gần đây. Năm 1998, công ty là đơn vị duy nhất trong ngành cơ khí được Nhà nước đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất vứi tômngr số vốn 159 tỷ. Năm 2000 là năm có khá nhiều thành tích trong công tác tìm kiếm việc làm, chỉ đạo và ổn định đời sống CBCNV. Đặc biệt năm 2000, công ty đã được cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo ISO 9002. Về đầu tư, hiện nay là năm thực hiện bước hai của giai đoạn I về đầu tư hiện đại hoá xưởng đúc, hầu hết các gói thầu đã được công ty thực hiện có chất lượng với lãi vay tín dụng ưu đãi, chế độ giải ngân phù hợp.
Thành quả và kinh nghiệm hơn 40 năm qua, nhất là trong hơn 10 năm đổi mới, là điểm tựa vững chắc để Công ty Cơ khí Hà Nội tiếp tục vươn lên mạnh mẽ.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị.
Công ty Cơ khí Hà nội là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các máy móc thiết bị phục vụ cho công nghiệp.
Nhiệm vụ của công ty luôn được đặt ra là :
- Trong quan hệ với Tổng công ty ( MIE ), công ty cơ khí Hà nội được chủ động tổ chức, tiến hành sản xuất kinh doanh theo chiến lược và kế hoạch phát triển của riêng công ty nhưng phaỉ nằm trong tổng thể quy hoạch, chiến lược phát triển chung của Tổng công ty; định kỳ thực hiện chế độ báo cáo với Tổng công ty về tình hình sản xuất kinh doanh và chấp hành các quyết định về thành lập, sát nhập, giải thể, các quy định liên quan đến cán bộ, tổ chức cán bộ, thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh đối với công ty của Tổng công ty.
- Đối với Bộ công nghiệp, công ty phải thực hiện các tiêu chuẩn về sản phẩm, tiêu chuẩn công nghệ, các định mức tiền lương do Bộ ban hành và chịu sự kiểm tra, báo cáo việc thực hiện các chỉ tiêu định mức đó.
- Đối với Nhà nước thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác.
- Đối với CBCNV phải tạo đủ công ăn việc làm và đáp ứng được mức sống tối thiểu và các quyền lợi chính đáng khác cho anh chị em công nhân viên.
Công ty cơ khí Hà nội có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng cơ khí phục vụ chủ yếu cho các ngành kinh tế, công nghiệp dưới dạng các sản phẩm và phụ tùng thay thế. Công ty có dây truyền tạo phôi gang và thép chất lượng cao, sản lượng 6000 tấn/năm. Hiện nay, công ty đang thực hiện các dự án nâng cao thiết bị, đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ để nâng cao khả năng sản xuất và mở rộng thị trường, đầu tư xây dựng xưởng cơ khí chính xác, đầu tư nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ tự động, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất máy công cụ, thiết bị toàn bộ cho các nhà máy đường, xi măng, các trạm bơm cỡ lớn.
Các sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm :
* Máy công cụ:
- Các máy công cụ thông dụng như các máy tiện : T630A, T630D, T18A, T14L, máy bào ngang B265, máy khoan cần K525.
- Các loại máy khác như : Máy phay vạn năng, máy mài tròn ngoài, máy mài phẳng...... và các loại máy chuyên dùng theo đơn đặt hàng.
- Công ty đã bắt đầu chế tạo máy công cụ điều khiển số CNC trên cơ sở các máy trong chương trình sản xuất máy chuyên dùng theo đơn đặt hàng.
* Phụ tùng và thiết bị công nghiệp :
- Bơm và thiết bị thuỷ điện :
+ Những loại bơm thuỷ lực như bơm bánh răng, bơm piston hướng kính,
+ Bơm nước đến 36.000 m3/h.
+ Các trạm thuỷ điện với công suất đến 2.000 kw.
- Phụ tùng và thiết bị đường: sản xuất và lắp đặt thiết bị toàn bộ cho các nhà máy đường đến 2.000 TM/ngày, các thiết bị lẻ cho nhà máy đường đến 8.000TM/ngày, trong đó có những thiết bị chính như máy đập mía công suất 2.800 kw, các nồi nấu chân không, nồi bố hơi, gia nhiệt .....
- Phụ tùng và thiết bị xi măng :
+ Sản xuất, lắp đặt toàn bộ cho nhà máy xi măng đến 80.000 T/năm.
+ Các loại thiết bị và phụ tùng thay thế khác cho các nhà máy xi măng lò quay cỡ lớn.
- Phụ tùng và thiết bị lẻ cho các ngành công nghiệp khác như dầu khí, giao thông, hoá chất, điện lực, thuỷ lợi .......
- Thép cán xây dựng từ 8 đến 24 tròn hay vằn, thép góc các loại.
Hiện nay, nguồn vốn của công ty là 159 tỷ đồng do nhiều nguồn hình thành: Vốn do ngân sách do ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay, vốn hoạt động tài chính.Vốn cố định của công ty là 58 tỷ đồng chiếm 36,4% và vôn lưu đọng là 100 tỷ đồng chiếm 63,06% đối với tổng nguồn vốn. Tỷ lệ này cho thấy công ty phân phối vốn một cách hợp lý, có thể thấy rằng công ty cơ khí Hà nội đã tự chủ trong kinh doanh không phụ thuộc nhiều vào nhà nước.
Với truyền thống và khả năng lớn mạnh của mình, Công ty cơ khí Hà nội đã tìm thấy được những thị trường tương đối lớn, không chỉ trong nước mà còn ở cả nước ngoài. Trong thời gian qua công ty đã xuất khẩu được một số sản phẩm sang các nước Tây Âu, ý, Đan Mạch, như hộp số công suất lớn, bánh răng, bánh xích.
Sau đây là kết quả hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 1999 và 2000 trên một số chỉ tiêu chính :
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Tổng GTSL
Tổng doanh thu
- DTSXCN
Tổng CHI PHí
Tổng lợi nhuận
Tổng thuế
Đầu tư XDCB
37.637
46.232
41.045
43.112
3.120
1.236,4
2.109
38.824
48.048
43.405
43.196
4.852
1.964,12
23.500
Như vậy doanh thu và giá trị tổng sản lượng năm 2000 đều tăng so với năm 1999
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động của đơn vị.
Công ty có 948 CBCNV, trong đó nữ : 238 người, chiếm 25,1%
Bao gồm :
- Số CBCNV có trình độ: 1 tiến sỹ, 2 thạc sỹ, 159 người có trình độ cao đẳng hoặc đại học, 82 người có trình độ trung cấp.
- Số cán bộ quản lýlà 69, trong đó có 57 người có trình độ Đại học trở lên.
- Số công nhân kỹ thuật là 546, tỷong đó số công nhân có tay nghề bậc 5 trở lên là 376 người.
Đây là cố gắng rất lớn của công ty trong việc tạo cho mình được lực lượng sản xuất hùng hậu để tiếp thu kịp thời công nghệ sản xuất mới, theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức của công ty cơ khí Hà nội.
Công ty cơ khí Hà nội áp dụng mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến, chức năng dựa trên chế độ tập chung dân chủ, được tổ chức thành các phòng ban, phân xưởng để thực hiện chức năng quản lý. Vì vậy, ở mỗi cấp quản lý các quyết định về chức năng đều tập trung cho lãnh đạo trực tuyến. Đứng đầu bộ máy là giám đốc Công ty, tiếp đến là các phó giám đốc và các phòng ban với các chức năng cụ thể sau :
- Giám đốc Công ty: Là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, có quyền điều hành cao nhất và chịu trách nhiệm trực tiếp trước cấp trên về tình hình hoạt động của công ty. Ngoài ra giám đốc còn trực tiếp điều hành, giám sát các mặt công tác của một số đơn vị :
+ Phòng dự án
+ Phòng tổ chức nhân sự
- Phó giám đốc thường trực : Điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc như quyết định mọi nguồn lực cho hoạt động điều hành, xây dựng chiến lược phát triển, phương án liên doanh liên kết hợp tác trong và ngoài nước. Phó giám đốc thường trực trực tiếp giám sát hoạt động của các phó giám đốc và các bộ phận khác như phòng kế toán thống kê tài chính và văn phòng công ty.
Trực tiếp chịu sự điều hành của phó giám đốc thường trực có 5 phó giám đốc chức năng và một trợ lý giám đốc như sau :
- Phó giám đốc nội chính.
- Phó giám đốc kiêm giám đốc phụ trách máy công cụ.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
- Phó giám đốc KH kinh doanh thương mại và quan hệ quốc tế.
- Trợ lý giám đốc.
Dưới các giám đốc là các phòng ban:
- Văn phòng giao dịch thươngt mại.
- Phòng kế toán thống kê tài chính.
- Phòng quản lý chất lượng sản phẩm và môi trường.
- Trung tâm tự động hoá.
- Trung tâm điều hành sản xuất.
Giám đốc Công ty
pgđ thường
p.tổ chức nhân sự
b.dự án & thcntm
PGĐ phụ trách mcc
pgđ phụ trách sản xuất
pgđ phụ trách kỹ thuật
pgđ phụ khkd tm & qhqt
pgđ phụ khkd tm & qhqt
pgđ phụ khkd tm & qhqt
Xưởng máy công cụ
tt điều độ sản xuất
xnsx - kd vtctm
tt tự động hoá
xn bánh răng
xưởng cơ khí lớn
x gcal nhiệt luyện
xưởng đúc
xưởng khoan cán thép
Đại diện LĐ chất lượng
VP giao dịch thương mại
P.kế toán TK - tài chính
vp Công ty
TT.XD & BD hạ tầng cơ sở CN
Phòng bảo vệ
phòng quản trị đới sống
phòng văn hoá xã hội
phòng kế hoạch
thư viện
phòng quản lý sp & MT
Tổ chức toàn Công ty:
Tổ chức đảm bảo ISO-9002:
2.1.3.2 Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của công ty cơ khí Hà nội.
*Tổ chức sản xuất : Do quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song, công ty cơ khí Hà nội đã tổ chức thành nhiều xưởng, mỗi xưởng có nhiệm vụ cụ thể và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách sản xuất. Các bộ phận sản xuất bao gồm :
- Xưởng máy công cụ là xưởng sản xuất chính chuyên sản xuất các loại máy công cụ như máy tiện, máy khoan, máy bào, máy cưa..... vốn là các sản phẩm truyền thống của công ty và do một phó giám đốc chịu trách nhiệm riêng.
- Xưởng này được chia thnàh các phân xưởng nhỏ như: Phân xưởng cơ khí A4, phân xưởng lắp ráp, phân xưởng dụng cụ.
- Xưởng cơ khí lớn.
- Xưởng đúc.
- Xưởng gia công áp lực và nhiệt luyện.
- Xưởng cán thép.
- Xí nghiệp bánh răng ( trước đây là xưởng bánh răng ).
Công ty đã tìm tòi và tiến hành thử nghiệm một số mô hình quản lý kinh tế cấp xưởng, việc quản lý theo chỉ tiêu bước đầu đã tạo điều kiện cho công ty và các xưởng quan tâm đến tiết kiệm.
* Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty cơ khí Hà nội.
Hiện nay sản phẩm của công ty chủ yếu phân thành 2 nhóm sau :
- Các sản phẩm truyền thống thường nằm trong kế hoạch năm do phòng kế hoạch dự kiến như các loại máy công cụ phục vụ cho các ngành kinh tế.
- Các đơn đặt hàng: Sau khi ký hợp đồng sẽ được chuyển đến các phòng, các bộ phận chức năng và các phân xưởng để tiến hành sản xuất theo yêu cầu mà khách hàng đưa ra.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ.
Phôi mẫu
Gia công áp lực
Đúc
Gia công cơ khí chi tiết
Nhập kho bán thành phẩm
Lắp ráp
KCS
Nhập kho thành phẩm hoặc tiêu thụ
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất cán thép.
Sắt mua ngoài
Phôi đúc
Cắt thành từng thỏi
Nung
Cán
Nhập kho thành phẩm
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cơ khí Hà nội.
Bộ máy kế toán của công ty hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và lớn mạnh của Công ty cơ khí Hà nội. Để đảm nhiệm được nhiệm vụ và chức năng, nhiệm vụ của mình, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, bộ máy kế toán của công ty gồm 14 người, được tổ chức như sau :
- Đứng đầu bộ máy là trưởng phòng kế toán ( kế toán trưởng ) điều hành các công việc thuộc phòng kế toán tài chính. Trưởng phòng kế toán lập báo cáo kế toán hàng tháng, quý, năm, và chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc của mình.
- Một kế toán tổng hợp làm nhiệm vụ theo dõi tổng hợp tất cả các mặt và báo cáo kết quả kinh doanh vào cuối mỗi quý.
- Một thủ quỹ chuyên thu chi tiền mặt cho công ty.
- Một kế toán thanh toán thu chi và quản lý tiền mặt làm nhiệm vụ viết phiếu thu, phiếu chi, hạch toán theo nội dung, chứng từ kinh tế phát sinh, că cứ vào chứng từ gốc, lập báo cáo quỹ.
- Một kế toán ngân hàng theo dõi tiền gửi ngân hàng về thi chi hàng ngày qua báo cáo uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, theo dõi tình hình vay ngắn hạn, dài hạn, tính toán tiền lãi ngân hàng.
- Hai kế toán tiêu thụ viết hoá đơn bán hàng, mở sổ theo dõi tình hình doanh thu của công ty hàng ngày....., lập bảng kê số 10 và nhật ký chứng từ số 8.
- Hai kế toán vật tư.
- Một kế toán tiền lương.
- Bốn kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm .
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán tiền mặt
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương
Kế toán vật tư- công cụ dụng cụ
Kế toán chi phí và giá thành
Kế toán tài sản cố định
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
- Việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ nội dung công tác kế toán trong công ty do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Công ty cơ khí Hà nội tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, đảm nhiệm công tác kế toán trong cả ba giai đoạn của quy trình kế toán : Ghi nhận thông tin qua hệ thống chứng từ, hệ thống hoá các nghiệp vụ theo trình tự thời gian và theo đối tượng kế toán, xử lý chọn lọc và thông tin kinh tế.
ở các bộ phận, xưởng trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi chứng từ về phòng kế toán để hạch toán.
Hiện nay phòng kế toán được trang bị đầy đủ máy tính và dùng phần mềm AC Soft, phần mềm kế toán trên excel vì vậy công tác kế toán đã giảm đi rất nhiều.
Về phương thức hạch toán: Công ty sử dụng trình tự ghi sppr kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán:
Sơ đồ luân chuyển chứng từ của kế toán nhật ký chứng từ.
Chứng từ
Sổ nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK
Bảng kê số 4
Các sổ thẻ kế toán
Bảng tổng hợp
Các báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Đối chiếu
Ghi chú :
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Hà nội.
2.2.1. Đối tượng và quy trình tập hợp chi phí.
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Do đặc điểm tổ chức sản xuất theo các bộ phận, công việc được tổ chức tại các xưởng, phân xưởng ; do quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phưc tạp, sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nên ở công ty cơ khí Hà nội kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng. Kế toán chi phí và tính giá thành của từng phân xưởng sẽ tập hợp chi phí sản xuất của từng xưởng mình và chi tiết cho từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm hoặc hợp đồng.
* Quy trình tập hợp chi phí sản xuất :
Từ hạch toán ban đầu như phiếu cấp vật tư, phiếu xuất, công cụ dụng cụ, bảng chấm công......kế toán chi phí và giá thành tiến hành đối chiếu với bảng tổng hợp vật tư của xưởng theo từng sản phẩm hợp đồng ( do kế toán vật tư chuyển sang) và bảng tổng hợp thanh toán lương ( do kế toán lương chuyển sang ); tiến hành phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và bảng phân bổ quỹ lương cho xưởng mình, sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp lên bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ toàn công ty và bảng tổng hợp lương bảo hiểm xã hội toàn công ty.
Từ các bảng khấu hao, bảng phân bổ điện nước cho từng xưởng, kế toán chi phí và giá thành từng xưởng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, hợp đồng trên bảng chi tiết phân bổ Nợ TK 627.
Kế toán chi phí và giá thành lê bảng tổng hợp chi ơhí sản xuất cho xưởng và bảng kê số 4 cho xưởng mình.
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tổng hợp lương toàn công ty và bảng chi tiết phân bổ Nợ TK 627 từng xưởng, kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 621, 622, 627 và lên bảng kê số 4 toàn công ty. Sau đó, cuối tháng vào NKCT số 7 toàn công ty.
2.2.2. Trình tự và phương pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất.
ở Công ty cơ khí Hà nội, kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo các khoản mục :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Trong giới hạn chuyên đề, tôi xin đề cập đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm máy công cụ T18A được thực hiện tại xưởng máy công cụ trong tháng 2-2002.
2.2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc thù của ngành cơ khí nên chi phí nguyên vật liệu của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất ( khoảng 70%-80% ), hơn nữa số lượng và chủng loại vật tư của công ty rất đa dạng và phong phú bao gồm hàng nghìn các loại vật tư khác nhau như thép, tôn các loại, đồng, chì, nhôm, kẽm, các loại vòng bi,.....Việc phân chia nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ rất phức tạp và chỉ là tương đối.
Để hạch toán nguyên vật liệu, công ty sử dụng các TK sau :
- TK 152 – Nguyên vật liệu, được chi tiết thành các TK cấp 2 :
+ TK 152.1 : Nguyên vật liệu chính ( không bao gồm bán thành phẩm )
+ TK 152.2 : Nguyên vật liệu phụ.
+ TK 152.3 : Nhiên liệu.
+ TK 152.4 : Vật liệu thay thế.
- Phôi đúc ( còn gọi là bán thành phẩm ) do phân xưởng đúc chế tạo được theo dõi trên TK 154- BánThànhPhẩm.
- TK 153- công cụ dụng cụ : ở công ty cơ khí Hà nội cớ sử dụng TK 153 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và kết chuyển vào chi phí ( ở chế độ không quy định nghiệp vụ này nhưng do đặc thù sản xuất của công ty nên vẫn hạch toán.
ăTrình tự hạch toán:
- Căn cứ vào hướng dẫn cắt thép và tạo phôi, bản dự trù vật liệu cần thiết cho chế tạo sản phẩm của phòng kỹ thuật, phòng điều độ sản xuất viết phiếu cấp vật tư ghi rõ loại nguyên vật liệu, khối lượng và quy cách cấp cho sản phẩm nào... theo mẫu sau.
Biểu số 1:
HAMECO
Phiêu cấp vật tư
Mã số
BM 0907
Số
614/090709
Ngày
04/02/2002
Người lĩnh vật tư: Thân Đơn vị tính: CKL
Tên vật tư
Thép CT 3
Ngày cấp
04/2/2002
Ký hiệu quy khác:
B01004
Cấp tại kho
Vật liệu -thép
Đơn vị tính
Kg
SL thực nhập
Tại kho
4
Số lượng duyệt
4
Tại đơn vị
Người duyệt
Kho còn nợ
Hạch toán vào
Sản phẩm
Người nhập
Son
HĐ
562/01- dầu khí
Người xuất
Thân
Lần cấp thứ
TCKT
Số lượng vượt định mức
Đơn giá
4500
Lý do
Thành tiền
18.000
Người xác nhận
Kê
Sau khi lĩnh vật tư, phiếu được trả cho thủ kho.
Kế toán vật tư xuống kho nhận và ký nhận vào thẻ kho sau khi xác nhận số vật tư trên thẻ và phiếu xuất vật tư hợp lệ theo chứng từ kế toán. Tra giá nguyên vật liệu viết vào phiếu rồi chuyển cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của từng phân xưởng.
Công ty Cơ Khí Hà Nội đang áp dụng giá xuất vật liệu là giá theo phương pháp bình quân gia quyền trong đó bao gồm cả chi phí thu mua phân bổ cho từng đơn vị (không bao gồm VAT).
Đơn giá vật liệu xuất kho
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu nhập trong tháng
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu nhập trong tháng
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
=
Đơn giá vật liệu xuất kho
*
Số lượng vật liệu xuất
- Kế toán chi phí và giá thành căn cứ vào nội dung kinh tế phát sinh trên chứng từ để xác định đối tượng hạch toán. Tiến hành lấy số lượng nhân đơn giá để xác định giá trị vật tư đưa vào hạch toán các TK liên quan và đối chiếu với kế toán vật tư sổ tổng cộng.
VD: Vật tư sản xuất để trực tiếp làm ra sản phẩm thì hạch toán vàoTK 621.
Nhưng cũng vẫn vật tư đó được xuất để phục vụ chế tạo giá cho máy hay
- Kế toán chi phí và giá thành từng xưởng lập bảng phân bổ vật liệu cho xưởng mình, chi tiết cho từng sản phẩm hoặc hợp đồng.
(Biểu số 2: Bảng phân bổ vật liệu xưởng máy công cụ).
Từ bảng phân bổ vật liệu của xưởng máy công cụ, kế toán lên bảng kê số 4 của xưởng theo định khoản:
Nợ TK 621: 152.208.468
Có TK 152: 130.254.455
Có TK 331: 21.954.013
Đồng thời, kế toán vào bảng tập hợp chi phí sản xuất của xưởng mình chi tiết cho từng loại sản phẩm, hợp đồng (Biểu 19) và chuyển cho kế toán vật tư lên tổng hợp vật liệu toàn Công ty.
(Biểu số 3: Bảng phân bổ vật liệu toàn Công ty)
- Trong quá trình sản xuất, xưởng nào sử dụng phôi của phân xưởng đúc để tiếp tục gia công chế tạo sản phẩm thì các phôi này là khoản mục CPNVLTT đối với phân xưởng đó. Bán thành phẩm xuất xưởng được tập hợp trên bảng kê xuất kho BTP cho từng sản phẩm, hợp đồng sau đây (Biểu số 4).
Kế toán giá thành xưởng máy công cụ căn cứ vào bảng kê định khoản:
Nợ TK 621-BTP: 110.070.473
Có TK 154-BTP: 110.070.473
- Căn cứ vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ sau của kế toán công cụ dụng cụ để xác định chi phí công cụ dụng cụ cho từng sản phẩm, hợp đồng (Biểu số 5)
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ toàn Công ty
Tháng 2-2002
Đối tượng sử dụng
Ghi có TK 153.1
Ghi Có TK 153.1
Ghi chú
1. TK 627.3
X. Đúc
X.GCAL & NL
X. MCCụ
---
Cộng TK 627.3
2. TK 642.3
(CP văn phòng)
Cộng TK 642.3
---
2.702.744
6.873.280
56.011.822
112.982.308
9.495.042
9.495.042
Tổng cộng
133.050.491
Cuối tháng, kế toán giá thành ghi định khoản:
Nợ TK 621.2
Có TK 153
Nghiệp vụ này chỉ xảy ra ở phân xưởng máy công cụ trong trường hợp công cụ dụng cụ trở thành NVLTT khi đưa vào sản xuất.
Ví dụ: Chế tạo khoan nối dài từ mũi khoan bình thường để được một công cụ dụng cụ có tính năng cao hơn.
Định khoản này không có trong chế độ kế toán nhưng do đặc thù của ngành và nội dung công việc, Công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20117.DOC