Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bất động sản Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN THỨ NHẤT. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN VN 3

1. Khái quát chung về doanh nghiệp: 3

1.1 Giới thiệu về doanh nghiệp: 3

1.2. Nghành nghề kinh doanh của công ty: 3

1.3. Nhiệm vụ của doanh nghiệp: 4

1.4. Lịch sử doanh nghiệp phát triển qua các thời kỳ: 4

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy bộ máy quản lý doanh nghiệp: 5

2.1.Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất: kết hợp với chức năng của Công ty cổ phần bất động sản VN đụơc thể hiện qua sơ đồ sau: 5

2.2.Chức năng của từng bộ phận: 5

2.3.Công nghệ sản xuất: 7

2.3.1. Sơ đồ dây truyền sản xuất: 7

2.3.2.Thuyết minh dây truyền sản xuất: 7

2.4.Đặc điểm công nghệ sản xuất: 8

2.4.1.Đặc điểm về phương pháp sản xuất: 8

2.4.2.Đặc điểm về trang thiết bị: 8

2.4.3. Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng, về thông gió,ánh sáng 9

3. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp: 9

3.1. Tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: 9

3.2.Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp: 10

4. Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu ra, đầu vào”của công ty: 11

4.1. Yếu tố đầu vào của công ty: 11

5. Một số chỉ tiêu của công ty: 16

PHẦN THỨ HAI. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN VN. 17

1. Chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty: 17

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty: 18

3. Đặc điểm về các mặt kế toán của công ty: 19

3.1.Hình thức kế toán mà công ty áp dụng : 19

3.2.Các mặt nghiệp vụ kế toán tại công ty : 21

3.3. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 30

3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần bất động sản VN 31

3.5. Kế toán tài sản cố định 32

3.6. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần bất động sản VN 33

PHẦN THỨ BA. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN VN 35

1. Kế toán chi phí sản xuất : 35

1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 35

1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 35

2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm taị công ty Cổ phần bất động sản VN 35

2.1 . Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 38

2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 44

2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy 52

2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 54

2.5. Tổ chức kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm 59

2.5.1. Tính giá thành sản phẩm dở dang 59

2.5.2. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành 59

PHẦN THỨ TƯ. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN VN 67

1. Những ưu điểm 67

2. Một số ý kiến nhận xét đóng góp làm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở công ty cổ phần bất động sản VN 69

2.1. Công tác quản lý nguyên vật liệu 69

2.2. Việc theo dõi, quản lý chi phí nhân công trực tiếp 70

2.3. Việc hạch toán chi phí sản xuất chung 70

KẾT LUẬN 71

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bất động sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình xây dựng, lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng. Kế toán vật tư, tài sản cố định và công nợ: theo dõi tình hình nhập - xuất -tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tình hình tăng giảm tài sản cố định, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với người bán và khách hàng, các khoản phải thu, phải trả của công ty. Nhiệm vụ chung của bộ máy kế toán công ty: Kiểm tra, thu thập đầy đủ, kịp thời các thông tin kinh tế của công ty. Phản ánh trung thực tình hính luân chuyển và sử dụng tài sản, nguồn vốn, tình hình sử dụng lao động của công ty. Tham gia tổ chức công tác kiểm kê tài sản cố định, tiền vốn,vật tư, tổ chức quản lý hồ sơ, tìa liệu theo quy định. Hướng dẫn các bộ phận thực hiện đày đủ các chế độ ghi chép ban đầu, giúp ban giám dốc trong công tác quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm sử dụng vốn có hiệu quả, đem laị lợi nhụân cao. 3. Đặc điểm về các mặt kế toán của công ty: 3.1.Hình thức kế toán mà công ty áp dụng : Để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, đồng thời căn cứ vào quy mô, đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán xử lý thông tin, phòng tài chính áp dụng hình thức kế toán sổ nhật ký chung. Hình thức sổ này đơn giản, dễ làm và thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính mà vẫn đảm bảo thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo. Sử dụng hình thức kế toán sổ nhật ký chung là một hình thức khá phổ biến ở công ty xây dựng nói riêng và doanh nghiệp nói riêng. Việc ghi sổ nhật ký chung và sổ cái đã được nhân viên phòng kế toán Công ty cổ phần bất động sản VN ghi chép chứng từ ban đầu một cách khoa học, hợp lý và tuân thủ nghiêm túc. Trước khi ghi sổ các nhân viên kế toán đều kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các hạng mục phản ánh trên chứng từ. Đến cuối tháng nhân viên kế toán lập bảng cân đối tài khoản số phát sinh để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp và lập cácbảng chi tiết, sổ phát sinh. Trình tự ghi sổ của hình thức này được phản ánh qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ kế toán chi tiết Sổ tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày: Ghi định kỳ: Ghi đối chiếu: Hiện nay công ty cổ phần bất động sản VN đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng tháng các chứng từ tại công ty được kế toán tổng hợp, phân loại và ghi sổ nhật ký chung, ghi sổ chi tiết. Với các chứng từ tại đội sản xuất, kế toán các đội công trình hợp lại lên các bảng kê chứng từ gốc, cuối kỳ hạch toán chuyển lên phòng kế toán tại xí nghiệp để ghi sổ. Chứng từ hạch toán là : hoá đơn mua hàng, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ khấu hao, séc, đơn xin tạm ứng... Hệ thống sổ chi tiết : Công ty cổ phần bất động sản VN sổ chi tiết : TK 621, TK 622, TK 627, TK154 ...Để theo dõi chi phí sản xuất. Hệ thống sổ tổng hợp : Công ty mở hai loại sổ tổng hợp là sổ cái TK 621, TK 622, TK627, TK 111.Và sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian. Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian :Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo tài khoản kế toán ( TK 621, TK 622, TK 627 ) . Căn cứ vào sổ chi tiết ,sổ nhật ký chung kế toán lên sổ cái tài khoản và tổng hợp chi tiết. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các số liệu trên để lập bảng cân đối phát sinh tài khoản, để kiểm tra theo dơi số phát sinh, số dư các tài khoản đồng thời tiến hành ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập báo cáo kế toán. Nhìn chung công tác kế toán hoạt động rất hiệu quả và góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển của công ty cổ phần bất động sản VN. 3.2.Các mặt nghiệp vụ kế toán tại công ty : Kế toán vốn bằng tiền là một tái sản lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức tiền tệ, làm chức năng vật ngang giá chung trong quan hệ trao đổi mua bán, thanh toán…. Tại công ty cổ phần bất động sản VN đều sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất Việt Nam đồng (VNĐ ). Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm đó. Phương pháp trình tự luân chuyển kế toán vốn bằng tiền : Chứng từ gốc (phiếu thu , phiếu chi) Nhật ký chung Sổ chi tiết (TK 111,112) Sổ cái TK 111 Đơn vị: Công ty cổ phần bất động sản VN Địa chỉ: Số 9A đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng,HN PHIếU CHI TK111 Nợ TK 338 Ngày 12/12/2008 Có TK 111 Người nhân tiền: Phạm Quang Vinh Địa chỉ : Đội giám sát Về khoản Tạm ứng giám sát khu du lịch Tràng An – Ninh Bình Số tiền 95 000 000 Kèm theo 1 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ) : Chín lăm triệu đồng chẵn. Giám đốc Kế toán Kế toán Thủ quỹ người nhận trưởng thanh toán tiền ( Đã ký,đóng ( Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) dấu ) Đơn vị: Công ty cổ phần bất động sản VN Địa chỉ: Số 9A đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng,HN PHIếU CHI Ngày 15 /12 /2008 Họ và tên người nhận tiền : Bùi Long Yên Địa chỉ : Xí nghiệp khảo sát xây dựng Lý do chi : Chi phí khảo sát chất rác thải Hải phòng Số tiền : 60 568 000 Viết bằng chữ : Sáu mươi triệu năm trăm sáu tám nghìn đồng Kèm theo 1 chứng từ gốc Giám đốc Kế toán Kế toán Thủ quỹ người nhận trưởng thanh toán tiền ( Đã ký,đóng ( Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) dấu ) Đã nhận đủ số tiền : Sáu mươi triệu năm trăm sáu tám nghìn đồng. Các chứng từ này được lập thành 3 liên, một liên giao cho thủ quỹ để làm căn cứ vào sổ quỹ, một liên giao cho người nộp ( nhận tiền ), một liên giao cho kế toán tiền mặt. Đơn vị: Công ty cổ phần bất động sản VN Địa chỉ: Số 9A đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng,HN PHIếU THU Ngày 12/12/2008 Nợ TK 111 Có TK 141 Người nộp tiền : Phạm Thị Hương Địa chỉ : phòng tài chính kế toán Về khoản :Nộp lại tiền tạm ứng Số tiền :20.000.000 Bằng chữ : Hai mươi triệu đồng chẵn Kèm theo 1 chứng từ gốc Giám đốc Kế toán Kế toán Thủ quỹ người nhận trưởng thanh toán tiền ( Đã ký,đóng ( Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) dấu ) Đơn vị: Công ty cổ phần bất động sản VN Địa chỉ: Số 9A đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng,HN PHIếU THU Ngày 20/12/2008 Nợ TK 131 Có TK 111 Họ và tên người nộp tiền : Bùi Anh Minh Địa chỉ : Trung tâm kỹ thuật 3 Lý do nộp : Công trình trường mầm non Ban Mai Số tiền : 12 000 000 viết bằng chữ : Mười hai triệu đồng chẵn Kèm theo :1 chứng từ gốc Giám đốc Kế toán Kế toán Thủ quỹ người nhận trưởng thanh toán tiền ( Đã ký,đóng ( Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) dấu ) Từ phiếu thu, phiếu chi kế toán tổng hợp sẽ tiến hành vào sổ nhất ký chung Đơn vị: Công ty cổ phần bất động sản VN Địa chỉ: Số 9A đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng,HN Sổ NHậT Ký CHUNG Năm 2008 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có ...... xxx xxx 12/12 Tạm ứng giám sát khu du lịch Tràng An – Ninh bình 138 111 95000000 95000000 15/12 Chi phí khảo sát chất rác thải Hải Phòng 141 111 60586000 60586000 12/12 Nộp lại tiền tạm ứng 111 141 20000000 20000000 20/12 Thu tiền công trình trường mầm non Ban Mai 111 131 12000000 12000000 ....... Cộng phát sinh xxx xxx Số này có ... trang, được đánh số từ trang 01 đến trang. Ngày mở sổ: Ngày ...tháng...năm..... Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau đó thủ quỹ tiến hành vào sổ quỹ, cuối ngày thủ quỹ phải tiến hành xác định số tiền tồn tại quỹ Đơn vị: Công ty cổ phần bất động sản VN Địa chỉ: Số 9A đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng,HN Sổ QUỹ TIềN MặT ĐVT:đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số tiền Ngày Tháng Thu Chi Tồn ........ xxx 12/12 tạm ứng giám sát khu du lịch Tràng An 95000000 xxx 12/12 Nộp lại tiền tạm ứng 20000000 xxx 15/12 Chi phí khảo sát chất thải 60586000 xxx 20/12 Thu tiền công trình mầm non Ban mai 120000000 xxx ....... Sổ này có ...trang, được đánh số từ trang 01 đến trang.... Ngày mở sổ:... Ngày ...tháng...năm... Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần bất động sản VN Địa chỉ: Số 9A đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng,HN Sổ CáI TK 111 Đv: đồng Số dư đầu năm Nợ 74 158 960 Có SH TK có đối ừng Nợ TK này ... Tháng 4 Tháng.. Tháng 12 TK 112 1 600 000 000 TK 131 620 000 000 TK 311 300 000 000 ....... Phát sinh Nợ 2 049 873 387 Có 1 982 891 049 Số dư CK Nợ 141 141 298 Có Đối với các khoản tam ứng, các khoản tiền vay đối tượng sử dụng phải lập giấy đề nghị, trong đó phải nêu rõ nguyên nhân, mục đích sử dụng các khoản tiền này, căn cứ vào giấy đề nghị và các giấy tờ khác có liên quan kế toán sẽ tiến hành vào các sổ kế toán có liên quan. Các khoản thu của khách hàng, phải trả cho người bán được kế toán mở sổ chi tiết theo dõi riêng cho từng tài khoản, cuối tháng kế toán sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết, sổ cái và các sổ có liên quan. 3.3. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ dung cụ : Tại công ty vật liệu là đối tượng thể hiện dưới dạng vật hoá là cơ sở vật chất tạo nên thực thể sản phẩm. Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nó thay đổi hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới.Công cụ dụng cụ đó là những nhiên liệu lao động không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn để trở thành tài sản cố định. Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản kinh doanh, giá trị nó được chuyển dịch dần dần vào chi phí sản xuất kinh doanh : Giá mua vật tư bao gồm : giá mua +chi phí mua Chi phí mua bao gồm : chi phí vận chuyển, bốc dỡ , lưu kho, bảo quản. Sơ đồ luân chuyển chứng từ nguyên vật liệu tại công ty Sổ cái Hoá đơn GTGT Bảng tổng hợp nhập Phiếu nhập kho Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp xuất Bảng phân bổ NVL Sổ chi tiết NVL Thẻ kho Phiếu xuất kho Ghi hàng ngày: Đối chiếu kiểm tra: Ghi cuối tháng: 3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần bất động sản VN Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan đến chi phí hoạt động kinh doanh, giá thành sản phẩm, tình hình chấp hành chính sách lao động về lao động tiền lương của nhà nước. Tại công ty Cổ phần bất động sản VN kế toán liền lương và khoản tríc theo lương theo đúng thời gian, kế toán thanh toán kịp thời cho người lao động.Phải phân bổ hợp lý chính xác các khoản trích như bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho từng đối tượng. Hình thức lương tại công ty : Công ty Cổ phần bất động sản VN có hai hình thức lương chủ yếu : - Hình thức lương thời gian làm việc theo cấp bậc của người lao động áp dụng cho khối văn phòng, hành chính kế toán. - Hình thức lương khoán áp dụng cho các phân xưởng,các đội sản xuất. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Bảng chấm công Sổ chi tiết các tài khoản 334, 338 Bảng TH lương Sổ cái TK 334, 338 Bảng thanh toán lương 3.5. Kế toán tài sản cố định Tài sản cố định là một phần không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vữc xây lắp. Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần có hệ thống máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. Các loại tìa sản cố định trong công ty được theo dõi, hạch toán và ghi nhận theo đúng quy định của bộ tài chính.Đối với các hoạt động mua sắm, thanh lý tài sản cố định đều có các biên bản và hoá đơn mua, bán rõ ràng, có đủ chữ ký của các cá nhân, các bộ phận có liên quan. Để tiến hành hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến tài sản cố định, công ty sử dụng tài khoản 211, để tện cho việc theo dõi biến động của tất cả các tài sản cố định cũng như những loại tài sản riêng rẽ ngoài tài sản 211, kế toán mở thêm các tài khoản chi tiết hơn. Mỗi loại tài sản cố định trong công ty đều có một mã số riêng và sẽ được kế toán tién hanh ghi sổ TSCĐ, lập một thẻ TSCĐ riêng để tiện cho việc theo dõi.Đối với các hoạt động mua sắm, thanh lý TSCĐ đều có biên bản thanh lý, giao nhận theo mẫu của bộ tài chính. Trình tự luân chuyển chứng từ: Chứng từ gốc (hoá đơn) Thẻ TSCĐ Bảng kê TSCĐ Bảng tính và phân bố khấu hao Sổ cái TK 211 3.6. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần bất động sản VN Đối tượng tập hợp chi phí Để đáp ứng nhu cầu công tác quản lý và hạch toán công ty xác định: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty được xác định là công trình : bao gồm những chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung bao gồm cả chi phí máy thi công. Đối tượng tính giá thành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao, hoặc xây dựng hoàn thành theo quy ước. Sơ đồ luõn chuyển chứng từ: Bảng phân bổ chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái TK 627, 621, 622, 154 Sổ chi tiết TK 627, 621,622 Bảng tính giá thành PHầN THứ BA THựC TRạNG Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TạI CÔNG TY Cổ PHầN BấT ĐộNG SảN VN 1. Kế toán chi phí sản xuất : 1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất của công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao, sản phẩm xây dựng của công ty thường là công trình hoặc hạng mục công trình. Vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình hay hạng mục công trình. 1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Công ty tư vấn xây dựng sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào hạng mục công trình đó. Các chi phí nếu phát sinh ở công trình nào hạch toán vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình ( HMCT ) theo tiêu thức phân bổ thích hợp. 2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm taị công ty Cổ phần bất động sản VN *Tài khoản sử dụng : Công ty sử dụng các tài khoản sau để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : TK 621, TK 622 , TK 627 . TK 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK 632 được dùng để phản ánh “giá vốn hàng bán ’’ của công trình hoàn thành bàn giao. Thời hạn thực hiện hợp đồng như công ty đã thoả thuận với bên A là : - Khởi công : 1/9/2008 - Kết thúc : 31/12/2009 Kỳ tính gía thành của công ty là hàng quý và thường được thực hiện vào cuối quý Cụ thể quy trình thực hiện công việc của công ty như sau : Khi có hợp đồng xây dựng, ban giám đốc công ty đưa ra các dự toán công trình tiến hành thi công BảNG Dự TOáN Công trình : Hệ thống cấp nước sạch và vệ sinh công cộng xã Minh Tân - Huyện Kiến Xương – Thái Bình Thành phần công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền VL NC CPSXC VL NC CPSXC Đào móng thủ công đất cấp II M3 450 13.500 6075000 Vữa bê tông sản xuất bằng máy trộn M3 250,274 381.067 20.357 12.480 95.371.162 5.094.828 3.123.420 Xây tường M3 63,787 365.060 24.904 1.613 23.286.337 1.588.551 104.037 Đắp đất nền móng công trình M3 310,870 7.448 2.315.360 Cốt thép, cốt trụ Tấn 10,006 4.042.859 134.447 104.624 40.452.847 1.345.227 1.046.868 ....... .... ..... ..... .... .... .... .... .... Cộng 5 260 000 000 Đội thi công sẽ căn cứ vào bảng dự toán giao khoán thực hiện thi công công trình. Khi thi công hoàn thành tiến hành bàn giao cho bên A sẽ tiến hành lập quyết toán bên B. 2.1 . Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tuỳ theo kết cấu công trình ) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư hạ thấp chi phí sản xuất. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình xây dựng ở công ty Cổ phần bất động sản VN gồm : Khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính như : sắt thép, gạch ngói, xi măng, cát, sỏi, đá, các cấu kiện bê tông. Nguyên vật liệu phụ như : Vôi, sơn, đinh, ván, khuôn, dây thép. Các chi phí về công cụ dụng cụ, vật liệu luân chuyển như : cốt pha tôn địa hình, dàn giáo... Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng cơ bản, địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác, để thuận lợi cho việc xây dựng công trình, tránh vận chuyển tốn kém, nên công ty tổ chức kho nguyên vật liệu ngay tại từng công trình và tiến hành xuất nhập nguyên vật liệu ngay tại đó. Đối với vật tư do đội tự mua hoặc công ty xuất thẳng tới công trình thì giá vật tư thực tế xuất dùng như sau : Giá thực tế vật tư Giá mua Chi phí thu mua xuất cho công = ghi trên + vận chuyển... trình hoá đơn Đối với vật tư được xuất từ kho thì giá thực tế dùng được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước Vật liệu mua về được kiểm nghiệm, nếu đủ điều kiện làm thủ tục nhập kho : Đơn vị : Công ty cổ phần bất động sản VN PHIếU NHậP KHO Số : Ngày 10 tháng 12 năm 2008 Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111 Tên người nhập kho : Hoàng Phụng Minh Nhập tai kho : Công trình thi công nước - Kiến Xương – Thái Bình TT Tên vật tư Đơn vị tính số lượng Đơn giá Thành tiền Xin nhập Thực nhập 1 Gạch đặc Viên 4.000 310 1.240.000 2 Xi măng Tấn 50 800.000 40.000.000 4 Thép Kg 30 6.000 180.000 Cộng 41.420.000 Người lập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Khi có nhu cầu vậy tư, kỹ thuật công trình viết phiếu xuất vật tư có chữ ký của thủ trưởng đơn vị : Công ty cổ phần bất động sản VN PHIếU XUấT KHO Ngày 12 tháng 12 năm 2008 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Thế Tuy Lý do xuất : Phục vụ công trình nước Kiến Xương – Thái Bình TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền YC T.Xuất 1 Gạch đặc Viên 4.000 310 1.240.000 2 Gạch lỗ Viên 50.000 410 20.500.000 3 Cát xây M3 47 40.000 1.180.000 4 Vôi Tấn 10 250.000 2.250.000 5 Đá 1x2 M3 90 105.000 9.450.000 6 Xi măng Tấn 50 800.000 40.000.000 Cộng 75.570.000 Công ty cổ phần bất động sản VN PHIếU XUấT KHO Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Nợ : TK 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Thế Tuy Lý do xuất :Phục vụ thi công công trình nước Kiến Xương – Thái Bình TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền YC T.Xuất 1 Thép Ф 1 Kg 60 6000 360.000 2 Thép Ф 6 Kg 2395 5900 14.130.500 3 Thép Ф 8 Kg 440 5900 2.596.000 4 Thép Ф 10 Kg 210 5700 1.197.000 5 Thép Ф 12 Kg 94200 5700 536.940.000 6 Thép Ф 14 Kg 790 5700 4.503.000 7 Thép Ф 16 Kg 990 5700 5.643.000 8 Thép Ф 20 Kg 12 5700 68.400 9 Thép Ф 22 Kg 850 5700 4.845.000 10 Thép Ф 25 Kg 2000 5700 11.400.000 572.049.900 Đối với kế toán vật tư trên phòng kế toán công ty, cuối tháng căn cứ vào số liệu xuất nhập vật tư, công cụ dụng cụ vào máy kế toán nạp vào máy.Máy tính sẽ tự động ghi vào sổ : Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 621, sổ cái TK 621. Công ty cổ phần bất động sản VN Sổ NHậT Ký CHUNG Tháng 12 năm 2008 Số CT Ngày CT Diễn giải Tài khoản Số tiền nợ Số tiền có Số trang trước chuyển sang 5171418000 5171418000 455 10/12 Mua nguyên vật liệu cho CT nước Kiến Xương 152 133 131 41.420.000 4.142.000 4.556.200 112 12/12 Xuất nguyên vật liệu phục vụ CT nước K.Xương 621 152 75.750.000 75.750.000 118 20/12 Xuất nguyên vật liệu phục vụ công trình nước Kiến Xương 621 152 572.049.900 572.049.900 .... ....... ... ........ ........ Cộng dồn trang 9.290.710.000 9.290.710.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Công ty cổ phần bất động sản VN Sổ CHI TIếT TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp Chi tiết công trình nước Kiến Xương Số CT Ngày CT Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh có Số dư ........ 112 12/12 Xuất VTTCCT 152 75.750.000 118 20/12 Xuất VTTCCT 152 572.049.900 ... .... ... ... ..... ... ... .... ... ... .... KC 31/12 K/c cp NVL vào chi phí SXKDDD CT nước Kiến Xương 154 882.543.129 Cộng số phát sinh 882.543.129 882.543.129 Công ty cổ phần bất động sản VN Sổ CáI TàI KHOảN TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 12 / 2008 Số CT Ngày CT Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư 112 12/12 Xuất vật tư thi công công trình 152 75.750.000 118 20/12 Xuất vật tư thi công công trình 152 572.049.900 ... ... .... ... ... ... ... KC 31/12 K / c chi phí NVL vào chi phí SXKDDD công trình nước Kiến Xương 154 882.543.129 ... ... ... ... .... .... ... Cộng phát sinh 10413525000 10413525000 2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chi phí trực tiếp ở công ty và gắn với lợi ích người lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ỹ nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động từ đó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp ở nhân công bao gồm : - tiền lương nhân công trong danh sách -Tiền lương công nhân thuê ngoài -Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ Hiện nay lực lượng lao động ở công ty gồm hai loại : NCVC trong danh sách ( còn gọi là trong biên chế )và CNVC ngoài danh sách ( CN thuê ngoài ) CNVC trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, còn lại là số lao động hợp đồng. Điều này làm cho cơ cấu công ty trở nên gọn nhẹ, giảm bớt được chi phí quản lý. Bộ phận CNVC trong danh sách bao gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính ) +Đối với công nhân trực tiếp sản xuất : công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. +Đối với lao động gián tiếp : Công ty trả lương khoán theo công việc của từng người (Có quy chế trả lương riêng dựa theo cấp bậc, năng lực Và công việc thực tế hoàn thành của tiừng người ). Đối với bộ phận công nhân viên chức trong danh sách công ty tiến hành trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể là : + 15% BHXH tính theo lương cơ bản + 2% BHYT tính theo lương cơ bản + 2% KPCĐ tính theo lương thực tế Đối với bộ phận CNVC ngoài danh sách. Công ty không tiến hành trích các khoản BHXH , BHYT theo tháng mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn khoản KPCĐ công ty vẫn trích như CNVC trong danh sách Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là bảng chấm công đối với những công việc giao khoán cho các tổ, đội sản xuất thì căn cứ vào hợp đồng làm khoán. Các hình thức trả lương công ty áp dụng : - Trả lương theo thời gian +Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho bộ phận quản lý sản xuất và nhân công trong trường hợp thực hiện các công việc không có khối lượng giao khoán cụ thể: Mức lương x Hệ số lương Số ngày Hệ số Tiền lương cơ bản theo cấp bậc làm việc thưởng phải trả = x trong x trong tháng 22 ngày tháng -Trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm chiếm đa số ở công ty vì nó có hiệu quả cao. Tiền lương theo hình thức này có thể tính cho người lao động hoặc chung cho cả nhóm hoặc chung cho cả nhóm hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành : Tiền lương Khối lượng công việc Đơn giá sản phẩm = giao khoán hoàn x tiền lương thành -Đối với lao động thuê làm ngoài chứng từ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là hợp đồng giao khoán và biên bản ngiệm thu công việc đã hoàn thành : BIÊN BảN NGHIệM THU CÔNG VIệC Đã HOàN THàNH Căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật của công trình Cấp nước Kiến Xương – Thái bình Căn cứ vào hợp đồng giao khoán giữa : +Một bên là ông : Nguyễn Thành Hưng. Đại diện cho đội xây dựng số 1 và ông Hoàng Văn Lan đại diện cho tổ nề . Cùng nhau nghiệm thu những công việc giao khoán sau đây để đảm bảo đúng chất lượng kĩ thuật yêu cầu công trình : -Xây tường với khối lượng 150 m3 -Trát tường với khối lượng 120 m3 Đại diện đội xây dựng Đại diện tổ nề Ngày 20 tháng 12 năm 2007 BảNG THANH TOáN KHốI LƯợNG THUÊ NGOàI Tên công trình : Công trình cấp nước Kiến Xương Tổ nề : Hoàng Văn Lan STT ND công việc ĐVT KL Đơn giá Thành tiền 1 Xây tường M3 150 60.000 9.000.000 2 Trát tường M3 120 5.000 600.000 Cộng 9.600.000 Viết bằng chữ : Chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn Tổ trưởng Kỹ thuật Kế toán giám đốc * Đối với lao động thuê ngoài những công việc khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26572.doc
Tài liệu liên quan